Professional Documents
Culture Documents
lịch sử nn và pl
lịch sử nn và pl
PHẦN
THẾ
GIỚI
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Lưỡng Hà cổ đại.
- Lưỡng Hà nằm giữa 2 con sông là Tigrơ (Tigris) và Ơphrat (Euphrates), nằm ở khu vực Tây Á.
- Phía Đông và Phía Bắc được bao bọc bởi các dãy núi cao nguyên và hoang mạc.
- Khác với các quốc gia thời kỳ chiếm hữu nô lệ phương Đông, Lưỡng Hà được coi là vùng đất
có địa hình tương đối mở khi nó trở thành ngã ba đường giao thương phát triển kinh tế và hàng
hóa.
Ấn Độ cổ đại.
- Ấn Độ là một bán đảo hình tam giác, nằm ở phía nam châu Á nhưng bị ngăn cách với châu lục
này bởi dãy núi cao nhất thế giới là dãy núi Himalaya. 3 mặt giáp biển, mặt còn lại bị ngăn cách
bởi dãy núi nên muốn đi đến Ấn Độ cực kỳ khó khăn ở thời kỳ này.
- Sông Hằng và sông Ấn được xem là 2 dòng sông mẹ sinh ra quốc gia Ân Độ, bồi đắp nên phù
sa và đó là cơ sở để hình thành nhà nước Ấn Độ.
→ Ấn Độ có vị trí địa lý khá biệt lập và các cư dân cổ đại của Ấn Độ sinh sống dọc lưu vực
sông Hằng và sông Ấn.
Của cải dư thừa Tư hữu xuất hiện Tư hữu về tư liệu sinh hoạt
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
+ Phân hóa giàu nghèo và hình thành giai cấp:
Lưu ý: Chế độ nô lệ trong xã hội phương đông cổ đại mang tính chất không điển hình (hay gọi
là chế độ nô lệ gia trưởng) bởi vì:
+ Thứ nhất, số lượng nô lệ ở phương đông không có nhiều.
+ Thứ hai, chế độ nô lệ gia trưởng là loại hình xã hội còn duy trì nhiều tàn dư của chế độ công
xã thị tộc, số lượng nô lệ ít và sống, hầu hạ chủ nô, đồng thời, nền kinh tế chủ yếu nông nghiệp
nên họ sống và làm việc cùng với cả chủ, mối quan hệ này mang tính chất gia đình. Chính vì
vậy mà không có sự khác biệt giữa chủ nô và nô lệ như ở phương tây. Do vậy, tính chất nô lệ ở
phương đông cổ đại mang tính gia trưởng.
→ Như vậy, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đã bắt đầu xuất hiện ở trong xã hội phương
đông cổ đại. Giữa 2 giai cấp này bắt đầu hình thành mâu thuẫn nhưng chưa đến nỗi gay gắt và
chưa bùng nổ thành các cuộc đấu tranh giai cấp. Tuy nhiên, nhà nước vẫn ra đời do sự tác động
của hai yếu tố đó là: yếu tố trị thủy và chiến tranh.
→ So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác về con đường hình thành Nhà nước thì có thể
nhận ra con đường hình thành Nhà nước của phương Đông cổ đại có sự khác biệt cơ bản. Nếu
con đường hình thành Nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin đi tuần tự theo từng bước là: từ
xuất hiện chế độ tư hữu, phân hóa giai cấp đến mâu thuẫn giai cấp, khi mâu thuẫn giai cấp trở
nên gay gắt và bùng nổ đấu tranh giai cấp thì Nhà nước ra đời như là một sản phẩm của việc
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Tuy nhiên, ở phương Đông, sự ra đời của 4 nền
văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc thì không đi theo lần lượt từng bước như học
thuyết trên mà nó có mâu thuẫn giai cấp nhưng mâu thuẫn giai cấp này chưa đến mức gay gắt
đến mức bùng nổ đấu tranh giai cấp. Hai yếu tố trị thủy và chiến tranh tác động mạnh mẽ đến
sự hình thành nhà nước. Chính vì thế, Nhà nước phương đông cổ đại đã hình thành mà không
cần đến mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt đến mức bùng nổ đấu tranh giai cấp làm hình thành
Nhà nước.
Câu hỏi: Yếu tố trị thủy và chiến tranh có phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành
Nhà nước hay không? Nếu không có yếu tố trị thủy và chiến tranh thì Nhà nước có ra đời hay
không?
→ Lưu ý: Nếu có yếu tố trị thủy và chiến tranh nhưng không có sự tư hữu về tài sản, không có
phân hóa giai cấp thì Nhà nước không thể ra đời được vì nhu cầu trị thủy và chiến tranh không
phải bây giờ mới xuất hiện mà trị thủy và chiến tranh đã xuất hiện từ khi con người bắt đầu sản
xuất và sinh hoạt. Có thủ lĩnh, có sự tập trung về mặt quyền lực nhưng không có sự tư hữu về
tài sản, không có phân hóa giai cấp thì sẽ không có giai cấp thống trị, giai cấp bị trị, thủ lĩnh
ngoài quyền uy mà không nắm kinh tế thì sẽ không được sự kính trọng của mọi người. Chính vì
vậy, yếu tố trị thủy và chiến tranh không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành Nhà
nước mà chỉ là yếu tố thúc đẩy Nhà nước hình thành nhanh hơn. Nguyên nhân chính dẫn đến sự
hình thành Nhà nước vẫn là sự phân hóa giai cấp.
(Cô bảo: Khi phân tích về sự hình thành Nhà nước phương Đông cổ đại thì cần chú ý đến yếu
tố về điều kiện tự nhiên, yếu tố về điều kiện kinh tế và yếu tố và điều kiện xã hội. Những yếu tố
này có sự tác động qua lại lẫn nhau và dẫn đến sự hình thành của Nhà nước).
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
→ Từ những nhận xét như trên thì ta có thể thấy sự hình thành Nhà nước của các quốc gia
chiếm hữu nô lệ phương đông cổ đại không giống hệt như quan điểm về sự hình thành Nhà
nước của chủ nghĩa Mác - Lenin mà nó được coi như là 1 ngoại lệ của sự hình thành Nhà nước.
Vua
Tô Quân
Bộ máy quan lại trung ương
thuế đội
- Vua: đứng đầu tổ chức bộ máy nhà nước, nắm mọi quyền hành: lập pháp, hành pháp, tư pháp,
nắm vương quyền và thần quyền. Quyền lực của vua là vô tận và vô hạn, cha chết thì truyền
ngôi cho con. Vua còn là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất, nắm giữ mặt kinh tế rất vững chắc
bởi vì chỉ khi chi phối quyền lực về mặt kinh tế thì mới có thể chi phối các quyền lực khác về
mặt chính trị và xã hội.
- Bộ máy quan lại trung ương: giúp việc cho vua, có sự phân công, phân nhiệm bằng cách mỗi
người đảm nhận một công việc, một chức vụ, tuy nhiên sự đảm nhận công việc, chức vụ này
mang tính đơn giản, sơ khai.
- Quân đội: các vua ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương đông rất quan tâm về quân đội.
Muốn duy trì bộ máy nhà nước, duy trì sự thống trị của giai cấp chủ nô cũng như tổ chức chiến
tranh để tranh giành lãnh thổ thì cần phải có lực lượng quân đội mạnh. VD: Ở Lưỡng Hà, vua
Hammurabi tổ chức được lực lượng quân đội mạnh và kỷ luật, thường trực nên vua Hammurabi
đã tiến hành các cuộc viễn chinh xâm lược chinh phục toàn Lưỡng Hà, đưa thời kỳ cổ Babylon
thành thời hoàng kim trong lịch sử Lưỡng Hà.
- Để duy trì bộ máy nhà nước và thực hiện các công việc chung của xã hội thì tô thuế là vấn đề
được các vua của quốc gia phương đông cổ đại quan tâm.
- Quan lại địa phương: Các quốc gia phương đông cổ đại chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và có người đứng đầu địa phương do vua bổ nhiệm nhưng chính quyền cơ sở thì hầu hết
đều là các công xã nông thôn. Ở phương đông, đời sống nông nghiệp quyết định nên người
nông dân quây quần trong các công xã. Nền kinh tế tự cung tự cấp làm cho tổ chức bộ máy
công xã có tính tự quản rất cao.
- Hội đồng công xã: là những người do thành viên công xã bầu ra, trong đó đứng đầu công xã là
người thay mặt thực hiện quan hệ với chính quyền cấp trên.
→ Như vậy, tổ chức bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ phương đông hầu hết được tổ chức theo
hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối, trong đó vua đứng đầu, nắm quyền lực tuyệt đối về tất
cả các mặt trong đời sống xã hội, giúp việc cho vua là hệ thống quan lại và thực hiện những
công việc và chức năng riêng. Tổ chức bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ phương đông ở thời
kỳ này đã bắt đầu cơ bản có sự hình thành và có sự chuyên môn. Tuy nhiên, sự chuyên môn này
còn khá đơn giản, chỉ là mỗi người chỉ thực hiện một chức năng riêng.
III. Đặc điểm chung của các nhà nước phương Đông cổ đại:
- Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông ra đời không phải là do nhu cầu bức thiết của
đấu tranh giai cấp mà do yêu cầu chống ngoại xâm và bảo vệ các lợi ích chung cộng đồng.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Các nhà nước phương Đông cổ đại được tổ chức theo hình thức quân chủ tuyệt đối.
- Quan hệ họ hàng huyết thống là yếu tố quan trọng nhất để tổ chức bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước chịu ảnh hưởng tàn dư của chế độ thị tộc với những tín ngưỡng tôn giáo và
lễ giáo truyền thống.
- Bộ máy nhà nước mang nặng tính chất quân sự.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Những quy
định về hình Áp dụng nguyên tắc đồng thái phục thù
phạt và tội và dùng tiền chuộc tội
phạm
Hình phạt hà khắc dã man
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Bộ luật Hammurabi thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội:
Điều 204 Bộ luật Hammurabi: “Nếu một người dân tự do tát vào mặt một người dân tự do thì
phải bồi thường 10 xikhơ bạc”.
Điều 205 Bộ luật Hammurabi: “Nếu một nô lệ tát vào má con của dân tự do thì phải cắt một tay
của nó”.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng Tài sản phải có giá trị sử dụng
(Điều 108)
Điều 7 Bộ luật Hammurabi: “Người bán phải là chủ thực sự của tài sản và hợp đồng phải có
người làm chứng.
Nếu dân tự do mua của con hoặc nô lệ của dân tự do hoặc trữ giúp học cho họ bạc hoặc vàng
hoặc nô lệ, hoặc nữ nô lệ, hoặc bò, hoặc cừu, hoặc lừa, hoặc bất cứ vật gì, mà không có người
làm chứng hoặc giấy chứng nhận thì tức là ăn trộm, sẽ bị xử tử”.
- Hợp đồng vay:
Mức lãi suất (Điều 89, 91)
Hợp đồng vay tài sản Phương thức trả nợ (Điều 90, 51)
Trách nhiệm
công tác thủy lợi
(Điều 53 - 56)
Hợp đồng gửi giữ tài sản Mức thù lao (Điều 121)
Quy định về nghĩa vụ vợ chồng Công khai thừa nhận sự bất bình
Các quy đẳng giữa vợ chồng
định về (Điều 128)
hôn nhân
và gia đình Hạn chế quyền ly hôn của
Quy định về ly hôn
người vợ (Điều 131, 134, 142)
Điều 148 Bộ luật Hammurabi: “Nếu dân tự do lấy vợ, người vợ bị hủi, mà người này muốn lấy
một người khác nhưng không được bỏ người vợ bị bệnh hủi, người vợ đó được ở trong nhà y, y
phải nuôi nấng người vợ đó suốt đời. Nếu người đàn bà đó không muốn ở nhà chồng mình, thì
y phải trả lại của hồi môn mà thị mang từ nhà cha, mẹ về cho thị, thị có thể bỏ đi”.
Điều 142 Bộ luật Hammurabi: “Nếu người vợ ghét chồng và nói với chồng rằng: “Anh không
được chiếm hữu tôi” thì phải tìm người hàng xóm của họ để điều tra việc này. Nếu như thị trinh
tiết mà không có tội lỗi mà chồng thị thường đi ra ngoài và còn làm tội làm tình thị, thì người
đàn bà đó không có tội, thị được lấy của hồi môn của mình và trở về nhà cha mẹ”.
III. Pháp luật Trung Quốc cổ đại: Pháp luật qua các triều đại: Hạ, Thương và Chu.
1. Pháp luật thời Hạ: Do pháp luật thời Hạ chủ yếu qua truyền miệng và tập quán là chính nên
có rất ít tư liệu về pháp luật thời nhà Hạ.
2. Pháp luật thời Thương: Tuy đã có pháp luật thành văn nhưng pháp luật chủ yếu là các
mệnh lệnh của nhà vua, hơn nữa các quy định lại chú trọng đến những hình phạt vô cùng tàn
nhẫn, khắc nghiệt (như chôn sống, xử tử, mổ bụng…), khá tiêu cực nên phần pháp luật Trung
Quốc cổ đại sẽ đi nghiên cứu pháp luật thời Chu.
La Mã cổ đại:
- La Mã nằm trên bán đảo Italy, một bán đảo lớn, dài và hẹp, nằm chắn ngang Địa Trung Hải.
- Bán đảo Italy không bị chia cắt thành những vùng biệt lập. Ở đây có khá nhiều đồng bằng
màu mỡ và các cánh đồng cỏ rộng lớn.
- Cũng giống Hy Lạp, có diện tích tiếp giáp với biển khá nhiều, có nhiều vũng vịnh nước sâu
thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền, từ đó thích hợp phát triển kinh tế thương nghiệp.
- La Mã có ngành kinh tế nông nghiệp phát triển hơn so với Hy Lạp. Địa hình của La Mã không
bị chia cắt như Hy Lạp nên thuận lợi cho việc xây dựng một nhà nước La Mã thống nhất.
→ Nhận xét:
- Thứ nhất, các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây được hình thành trên các đảo, bán đảo,
các mặt giáp biển thuận lợi cho sự phát triển kinh tế thương mại, mậu dịch hàng hải.
- Thứ hai, khí hậu ôn đới, đất đai phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, là nguyên liệu cho
các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp.
- Sự phân công lao động ở xã hội ở phương Tây cổ đại rõ ràng và triệt để. Giải thích: Quá trình
phân công lao động ở phương Tây đã trải qua 3 giai đoạn và 3 giai đoạn này tách biệt hoàn toàn
với nhau, tức là thương nghiệp đã tách biệt khỏi thủ công nghiệp và nông nghiệp. Không giống
với phương Đông, mặc dù nền kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp đã xuất hiện nhưng
chưa tách khỏi nền kinh tế nông nghiệp vì nền kinh tế ở phương Đông là nền kinh tế chủ đạo,
thủ công nghiệp và thương nghiệp chỉ bổ trợ thêm cho nền kinh tế nông nghiệp. Trong khi đó, ở
phương Tây, thương nghiệp và thủ công nghiệp rất phát triển.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
c. Điều kiện xã hội.
- Chuyển biến về mặt xã hội:
+ Sự xuất hiện của chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ là chế độ mà
người đàn ông có quyền quyết định tất cả những vấn đề trong gia đình và xã hội. Sự xuất hiện
của chế độ phụ hệ thể hiện vai trò của đàn ông và sự xuất hiện của các gia đình nhỏ tách ra khỏi
công xã nguyên thủy.
+ Sự xuất hiện công xã láng giềng thay thế công xã thị tộc. Trước đây, sợi dây liên kết giữa
những người trong công xã thị tộc là huyết thống thì nay công xã láng giềng là tập hợp của
những gia đình nhỏ, các gia đình nhỏ tách ra khỏi công xã thị tộc và cùng nhau sinh sống ở
những vùng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mối liên hệ giữa họ là kinh tế chứ không còn là
huyết thống. Hình thức công xã láng giềng ở phương Tây là công xã du mục, đặc trưng cho nền
kinh tế chăn nuôi du mục.
- Kinh tế phát triển mạnh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều đã nhanh chóng phá vỡ chế độ sở
hữu chung của chế độ công xã thị tộc.
Năng suất Tư hữu xuất Phân hóa Mâu thuẫn Đấu tranh Nhà nước
lao động hiện, tư hữu giai cấp giai cấp giai cấp
tăng, của về sản phẩm sâu sắc
cải dư làm ra + tư
thừa liệu sản xuất
Con đường hình thành Nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin:
→ So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác về con đường hình thành Nhà nước thì có thể
nhận ra con đường hình thành Nhà nước phương Tây cổ đại đi theo đúng con đường hình thành
Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Phân hóa giàu nghèo và hình thành giai cấp:
Giai cấp thống trị: Giai cấp bị trị:
- Quý tộc thị tộc: xuất thân từ vương công, tù trưởng, tộc trưởng - Nông dân lao động.
trước đây trong các công xã nguyên thủy. - Bình dân.
- Quý tộc công thương: đội ngũ thợ thủ công, thương nhân lớn - Nô lệ: có nguồn gốc rất đa dạng từ
mạnh, dần nắm quyền lực về kinh tế khi nền kinh tế thương nghiệp, tù binh chiến tranh, nông dân phá sản
thủ công nghiệp phát triển. Đây là đội ngũ tích cực nhất trong việc trở thành nô lệ, mua bán nô lệ, con do
xây dựng nền dân chủ ở phương Tây thời kỳ này. Vì quý tộc công nô lệ sinh ra, cướp biển bắt về làm nô
thương nắm trong tay quyền lực kinh tế, quý tộc thị tộc nắm trong lệ. Đội ngũ chiếm số lượng đông đảo
tay quyền lực về chính trị nên quý tộc công thương khi đã có kinh trong giai cấp bị trị. Đây là đội ngũ
tế càng muốn có quyền lực về chính trị (đây là quá trình dân chủ trực tiếp tham gia sản xuất và trực tiếp
hóa, thâu tóm quyền lực chính trị về tay quý tộc công thương). bị quý tộc, chủ nô bóc lột.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
2. Lịch sử phát triển và suy vong của các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây:
(đọc thêm giáo trình)
a. Hy Lạp.
- Văn minh Cret - Myxen (khoảng thiên niên kỷ III - thế kỷ XII TCN): Cret là một hòn đảo lớn
nằm ở phía nam bán đảo Êgiê với những thành thị nổi tiếng như Malia, Phaitốt, Cơnôsốt…
- Thời kỳ Hôme (thế kỷ XI đến thế kỷ IX TCN): Xã hội Hy Lạp thời kỳ Hôme là xã hội thị tộc,
bộ lạc ở giai đoạn mạt kỳ. Các thành viên thị tộc, theo truyền thống, được thị tộc phân chia cho
những mảnh đất để trồng trọt và chăn nuôi.
- Thời kỳ các quốc gia thành bang (thế kỷ VII - IV TCN): Trong tất cả các thành bang tồn tại
thời kỳ này, Xpác và Athens là 2 thành bang có vai trò quan trọng đối với Hy Lạp cổ đại.
- Thời kỳ Macedonia và thời kỳ Hy Lạp hóa (337 - 30 TCN): Sau khi Philip II bị ám sát năm
337 TCN, con trai là Alexandre lên cầm quyền, thống lĩnh lực lượng liên quân Hy Lạp
Macedonia tiến đánh và chiếm Ba Tư, chinh phục vùng Tây Á, Trung Á, Ai Cập, tới vùng bắc
Ấn Độ lập nên một đế quốc rộng lớn được gọi là thời kỳ Macedonia. 332 TCN, đế quốc
Macedonia tan rã, tuy nhiên do văn hóa Hy Lạp được truyền bá rộng rãi nên người ta gọi thời
kỳ này là thời kỳ Hy Lạp hóa.
b. La Mã.
- Thời kỳ Vương Chính (753 - 510 TCN) - thời kỳ dân chủ quân sự:
+ Theo truyền thuyết, thành Roma do Romullus xây dựng vào năm 753 TCN trên bờ sông
Tibres thuộc miền trung bán đảo Ý, nơi quần cư của 3 bộ lạc người Latin (mỗi bộ lạc 100 thị
tộc).
+ Quản lý xã hội thị tộc của người Roma thời kỳ này là 3 cơ quan:
Đại hội nhân dân (Curi) Là cơ quan quyền lực tối cao
Viện nguyên lão (Senat) Quyết định quan trọng của quốc gia
- Nhà nước La Mã cổ đại thời kỳ cộng hòa (thế kỷ VI - I TCN): Năm 510 TCN, sau khi người
Roma lật đổ Rex Tarquin kiêu ngạo, La Mã bước vào thời kỳ cộng hòa.
- Thời quân chủ chuyên chế (30 TCN - 476 SCN): Từ cuối thế kỷ II TCN, nhất là từ giữa thế kỷ
I TCN, do sự đấu tranh của quần chúng nhân dân, sự chống đối ngày càng mạnh của các tỉnh,
nhà nước La Mã ngày càng có xu hướng tăng cường chuyên chính.
II. Các nhà nước điển hình ở phương Tây thời kỳ cổ đại:
1. Nhà nước Hy Lạp:
Vì địa hình bị xé nhỏ nên ở Hy Lạp xuất hiện nhiều nhà nước thành bang, trong đó có 2 nhà
nước thành bang điển hình nhất ở Hy Lạp là Xpác (Sparta) và Aten (Athens), đây là 2 thành
bang đại diện cho 2 xu hướng phát triển về chính thể: Xpác (Sparta) theo chính thể cộng hòa
quý tộc chủ nô, Aten (Athens) theo chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô.
Hội đồng trưởng lão: là tập hợp đội Hội nghị nhân dân: là cơ quan
ngũ quý tộc thị tộc giàu có tham gia đại diện cho quyền lợi của người
vào. Đây là cơ quan có quyền lực cao bình dân.
nhất trong tổ chức bộ máy nhà nước
Athens thời kỳ này. Cơ quan này còn
thao túng quyền lực của Hội nghị nhân
dân.
→ Nhận xét:
- Cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội đồng trưởng lão và đại diện cho quyền lợi của quý tộc
thị tộc.
- Tổ chức bộ máy nhà nước Athens khi mới hình thành có hình thức chính thể là cộng hòa quý
tộc chủ nô. Nhưng Athens không dừng lại ở đây mà với sự phát triển về nền kinh tế thương
nghiệp và thủ công nghiệp ở Athens mà đội ngũ quý tộc công thương nắm trong tay quyền lực
về kinh tế rất lớn.
Cải cách của Clixten (Cleisthenes): về kinh tế, xã hội, bộ máy nhà nước.
- Về xã hội:
+ Chia cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Công dân phải đăng ký hộ tịch và gọi theo tên riêng từng người.
- Về bộ máy nhà nước:
+ Thành lập Hội đồng 500 người.
+ Thành lập Hội đồng tướng lĩnh phụ trách việc quân sự.
+ Thực hiện luật bỏ phiếu bằng vỏ sò.
→ Ý nghĩa cuộc cải cách của Cleisthenes:
- Xóa bỏ tàn tích cuối cùng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Mọi công dân đều được tham gia hoạt động bộ máy nhà nước.
- Chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô đã được thiết lập.
- Cải cách Solon thiết lập nền tảng của nền dân chủ Athens. Đến cải cách Cleisthenes thì đã
chính thức thiết lập được nền dân chủ ở Athens khi mọi công dân ở Athens đều được tham gia
vào Hội nghị công dân và Hội đồng 500 người để quyết định vấn đề quan trọng nhất của xã hội
thời kỳ này. Đến cải cách Pericles đã đưa nền dân chủ ở Athens phát triển đến đỉnh cao, đảm
bảo cho toàn bộ công dân Athens từ những người giàu có nhất đến nghèo khó nhất đều có cơ
hội tham gia vào tổ chức bộ máy nhà nước.
- Tổ chức bộ máy nhà nước Athens sau các cuộc cải cách: Sau các cuộc cải cách của các quan
nhiếp chính này thì tổ chức bộ máy nhà nước của Athens không còn sắc màu của quý tộc thị tộc
mà chuyển sang nền cộng hòa dân chủ chủ nô. Cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị công
dân, mọi công dân nam của Athens từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia vào cơ quan này,
đây là cơ quan quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất trong xã hội và cũng là cơ quan thiết lập
nên các cơ quan còn lại trong tổ chức bộ máy nhà nước: Hội đồng 10 tướng lĩnh (phụ trách về
lĩnh vực quân sự), Hội đồng 500 người (là cơ quan bàn về các quyết định trước khi đưa ra Hội
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
nghị công dân quyết định và thực thi các quyết định của Hội nghị công dân), Tòa bồi thẩm
(thực hiện chức năng tư pháp xét xử).
Hội đồng 10 tướng lĩnh Hội đồng 500 người Tòa bồi thẩm
Hội nghị công dân Quyết định những vấn đề quan trọng
Đại hội nhân dân (Curi) Là cơ quan quyền lực tối cao
Viện nguyên lão (Senat) Quyết định quan trọng của quốc gia
Viện nguyên lão (Senat) Là cơ quan thường trực của Đại hội nhân dân
Hội đồng quan chấp chính (2 người) Trực tiếp điều hành công việc của xã hội, nắm
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
So sánh sự khác biệt về chế độ quân chủ chuyên chế ở La Mã thời kỳ đế chế và chế độ quân
chủ chuyên chế ở phương Đông
Khái niệm
Cầm cố
Trái vụ Đảm bảo trái vụ
Bảo lãnh bên thứ 3
Nguyên nhân gì dẫn đến sự chuyển biến, sự phát triển của pháp luật La Mã, đặc biệt là trong
các quan hệ về dân sự?
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Để đối phó trước sự khủng hoảng này, chủ nô thay đổi phương thức bóc lột, từ bỏ nền kinh tế
thủ công và thương nghiệp vốn dĩ dựa hoàn toàn vào sức lao động của nô lệ, chia đất làm 2
phần:
+ Phần nhỏ: chủ nô quản lý. Chủ nô không trực tiếp làm việc trên mảnh đất này mà chủ nô sẽ
yêu cầu nô lệ đến sản xuất trên mảnh đất này và toàn bộ hoa lợi, lợi tức chủ nô sẽ nhận.
+ Phần lớn: chủ nô phát canh cho nô lệ.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Nô lệ lĩnh canh đất: nộp địa tô (địa tô trong giai đoạn đầu này phần lớn là tô hiện vật) và thực
hiện tô lao dịch, trở thành lệ nông (nghĩa là nô lệ không còn là nô lệ theo đúng nghĩa nữa mà họ
bắt đầu là những người thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, gọi là lệ nông).
- Chủ nô trở thành chủ đất (lãnh chúa). Giải thích: Vì lợi ích của họ dựa vào việc họ phân chia
đất đai và nhận được nguồn lợi từ đất đai.
→ Như vậy, hoạt động phát canh và thu tô của lãnh chúa đã làm quan hệ sản xuất phong kiến
xuất hiện và xuất hiện phương thức bóc lột bằng địa tô.
→ Nhận xét: Như vậy, nhà nước phong kiến ở Tây Âu được hình thành dựa trên 2 nguyên
nhân: Sự xuất hiện quan hệ sản xuất phong kiến trên vùng đất Tây La Mã và sự xâm lược của
các tộc người Giecmanh. Sự xâm lược của các tộc người Giecmanh được xem là yếu tố mang
tính chất xúc tác giúp cho nhà nước phong kiến Tây Âu được hình thành một cách nhanh chóng
hơn.
Nông nô
Giai cấp bị trị
Nông dân tự do
Vua
Tiểu Kỵ sĩ
- Lãnh chúa tăng lữ: do sự ảnh hưởng mạnh mẽ của giáo hội thì lãnh chúa tăng lữ cũng là một
bộ phận trong giai cấp thống trị có quyền lực rất lớn. Đứng đầu lãnh chúa tăng lữ là đại giáo
chủ, bên dưới là giáo chủ, bên dưới giáo chủ là giáo phụ của các tu viện.
Đại giáo chủ
Giáo chủ
Giáo phụ
III. Sự hình thành và tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Tây Âu qua các giai đoạn:
1. Giai đoạn sơ kỳ trung đại (V - X):
- Đây là giai đoạn hình thành các vương quốc của các tộc người Giecmanh như: vương quốc
Frăng, vương quốc Vidigốt, vương quốc Buyếcgông, vương quốc Xăcxông… Trong số những
vương quốc này, vương quốc Frăng được xem là vương quốc rộng lớn nhất và hùng mạnh nhất
trong giai đoạn này. Clovis là người sáng lập ra vương quốc Frăng và mở đầu cho triều đại đầu
tiên ở Frăng là triều đại Merovigian. Vương quốc Frăng chấm dứt thời kỳ tồn tại của mình vào
năm 843 với sự kiện ở Verdun chấm dứt sự tồn tại của vương quốc Frăng và mở đầu cho sự ra
đời của 3 quốc gia Ý, Pháp và Đức. Có thể nói giai đoạn sơ kỳ trung đại từ thế kỷ V - X có rất
nhiều đặc trưng về điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị, xã hội đã tác động đến tổ chức bộ máy
nhà nước.
Về kinh tế:
- Nền kinh tế nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp trong các lãnh địa phong kiến. Những lãnh
địa phong kiến trong giai đoạn này được xây dựng mang tính chất biệt lập với nhau và gói gọn
trong nó, nền kinh tế mang tính chính thống nhất trong giai đoạn này là nông nghiệp.
Về chính trị:
- Giai cấp thống trị chỉ bao gồm các lãnh chúa phong kiến (bao gồm lãnh chúa thế tập và lãnh
chúa tăng lữ) và giai cấp bị trị đa số là nông nô. Do vậy, mâu thuẫn trong xã hội chủ yếu là mâu
thuẫn giữa lãnh chúa và nông nô.
Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Hình thức chính thể của các nhà nước phong kiến: quân chủ tuyệt đối. Quyền lực tập trung
tuyệt đối trong tay của nhà vua.
→ Như vậy: Nhà nước phong kiến Tây Âu trải qua 3 thời kỳ trong lịch sử phát triển của mình
là sơ kỳ, trung kỳ và mạt kỳ và đến thế kỷ XVII, những sự thay đổi về kinh tế, chính trị ở Tây
Âu đã được cụ thể hóa thông qua cuộc cách mạng tư sản chấm dứt thời kỳ phong kiến ở Tây Âu.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
II. Nội dung của pháp luật phong kiến Tây Âu:
1. Quy định về dân sự: điều chỉnh về 3 lĩnh vực cơ bản: tài sản, hợp đồng và hôn nhân gia
đình.
a. Quy định về tài sản.
- Tài sản bao gồm: ruộng và các động sản khác.
- Nếu là ruộng đất canh tác thì có hai hình thức sở hữu là: công và tư.
- Nếu là nhà cửa vườn tược khác thì quyền tư hữu đối với tài sản này được pháp luật thừa nhận.
- Xâm phạm tài sản người khác sẽ bị trừng phạt.
2. Sự phát triển và suy vong của nhà nước phong kiến Trung Quốc: lãnh chúa và bi thn
- Trước những biến đổi về mặt kinh tế như vậy, những cải cách chính trị bắt đầu xuất hiện và
được thực hiện nhằm cải thiện tình hình bất ổn chính trị cũng như là phát triển kinh tế và lịch sử
Trung Quốc gọi thời kỳ này là thời kỳ chiến quốc.
- Trung Quốc được chia thành 7 nước lớn là: Tần, Hán, Triệu, Ngụy, Yên, Tề, Sở. Chế độ tư
hữu ruộng đất lúc này đã tương đối phát triển, giai cấp địa chủ mới mâu thuẫn quyền lợi với
giai cấp chủ nô đã tiến hành đấu tranh quyết liệt và dần nắm quyền lãnh đạo nhà nước. Các
nước đều thi hành cải cách chính trị, trong từng nước đều xây dựng chính quyền trung ương tập
quyền. Các nước Hán, Triệu, Ngụy, Yên, Tề, Sở quý tộc chống đối mạnh nên các cuộc cải cách
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
đều thất bại, riêng nước Tần vì điều kiện thuận lợi và nhà Tần cương quyết với cải cách nên đã
giành thắng lợi, biến nước Tần thành nước mạnh nhất thời chiến quốc.
Sơ lược lịch sử phong kiến Trung Quốc từ nhà Hán đến nhà Thanh
- Năm 202 TCN, Lưu Bang tiêu diệt Hạng Vũ, lập ra nhà Hán.
- Năm 280, Tư Mã Viêm thống nhất Trung Quốc, lập ra nhà Tấn.
- 581, Dương Kiên lập ra nhà Tùy.
- 618, nhà Tùy mất, Lý Uyên lập lên nhà Đường.
- Năm 907, Triệu Khuông Dận lập nên nhà Tống.
- 1279, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên.
- 1368, nhà Minh được thành lập.
- 1644, nhà Minh bị người Mãn Thanh xâm chiếm lập ra nhà Thanh.
- 1911, cách mạng tư sản Trung Quốc của Tôn Trung Sơn đã lật đổ nhà nước phong kiến cuối
cùng.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
3. Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc:
a. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương.
Hoàng đế
Các chức quan khác Các quan văn Các quan võ Các chức quan khác
Quận Quận
Vua:
- Vua là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, có quyền lực tuyệt đối cả vương quyền và thần quyền
và là tổng chỉ huy quân đội. Bên cạnh đó, vua còn là người đại diện hợp pháp trong các quan hệ
giao bang với nước ngoài, quyết định cử sứ thần đi bang giao.
- Vua nắm giữ vương quyền:
Lập pháp Hành pháp Tư pháp
- Vua lệnh cho các - Vua bổ nhiệm, thăng chức, thưởng - Vua là người giữ quyền xét
quan lại ban hành các phạt, thuyên chuyển quan lại. xử cao nhất.
bộ luật. - Vua trực tiếp đề ra chính sách và
thực hiện chính sách.
- Vua nắm giữ quân đội:
+ Vua là tổng chỉ huy quân đội.
+ Vua có quyền bãi miễn và bổ nhiệm các chức danh quan trọng trong quân đội, quyết định
chính sách xâm lược các quốc gia khác.
- Vua nắm giữ thần quyền: t tng chính tr
+ Vua là thiên tử. Pháp lut v Trung Quc thi k phong kin không hc
+ Vua là chủ tế trong các lễ nghi tôn giáo.
Tể tướng:
- Tể tướng có nhiệm vụ tổng quản chính vụ, giúp Hoàng đế cai trị dân, nắm thu chi của nhà
nước, quản lý các công trình công cộng.
VD: Nhà Tần, có lúc phân chia thành Tả, Hữu Thừa tướng. Thời Hán, gọi là Thượng Thư
Lệnh… Ở nhà Đường không đặt chức Tể tướng.
- Quan hệ nô lệ tồn tại ở Nhật Bản nhưng không trải qua đầy đủ sự phát triển của chế độ chiếm
hữu nô lệ vì:
+ Thứ nhất, thời điểm Nhật Bản ra đời nhà nước chiếm hữu nô lệ thì ở trên thế giới chế độ nô lệ
đã lâm vào trạng thái khủng hoảng.
+ Thứ hai, nền kinh tế chủ đạo ở Nhật Bản là kinh tế nông nghiệp. Giải thích: Nền kinh tế nông
nghiệp chủ yếu do nông dân công xã cày cấy, nô lệ chưa bao giờ là nguồn lao động sản xuất
chủ yếu.
+ Thứ ba, nguồn nô lệ suy giảm do nhà nước không thể tổ chức được chiến tranh. Giải thích:
Nô lệ mà Nhật Bản có được trước nay chủ yếu do tiến hành chiến tranh xâm lược Triều Tiên
nhưng Triều Tiên thời kỳ này đã lớn mạnh, có khả năng đẩy lùi các cuộc chiến tranh xâm lược
của Nhật Bản.
b. Quá trình phát triển và suy vong của nhà nước phong kiến Nhật Bản.
- Thời kỳ Nara (710 - 794).
- Thời kỳ Hayan (794 - 1192).
- Thời kỳ Mạc phủ (thế kỷ XII đến thế kỷ XIX).
Tại sao sau cải cách Taica, Nhật Bản đã xây dựng nhà nước quân chủ tuyệt đối nhưng thế kỷ
XX sự phát triển của nhà nước phong kiến Nhật Bản lại giống phong kiến Tây Âu? (cô gợi ý:
sự tồn tại của điền trang thái ấp)
→ Từ khoảng năm 912, chính quyền không còn quan tâm nhiều đến phân phối đất đai mà chỉ
đề cập đến thuế má và việc cho thuê đất bỏ hoang. Chế độ “Ban điền” được xem là chấm dứt và
đến thế kỷ X thì ruộng đất thuộc quyền sở hữu tư nhân đã hoàn toàn lấn át ruộng đất do nhà
nước ban cấp và chế độ trang viên phong kiến đã ra đời. Sự phát triển của chế độ ruộng đất tư
hữu còn bao hàm ý nghĩa và quá trình chuyển quyền lực từ chính quyền trung ương vào tay các
chủ đất ở các địa phương. Đây cũng là quá trình hình thành các trang viên (Shoen) rộng lớn ở
khắp đất nước, toàn bộ đất đai của lãnh chúa phong kiến đều được miễn thuế và có quyền bất
khả xâm phạm về mặt hành chính. Cùng với thời gian, các trang viên lớn mạnh dần với tư cách
không chỉ là đơn vị kinh tế tự cấp tự túc mà còn là khu vực hành chính độc lập khiến nhà nước
không dễ kiểm soát được. Tới thế kỷ XII, các chủ trang viên ở Nhật Bản đã tập hợp xung quanh
các dòng họ Samurai có thế lực nhằm phát triển và nâng cao vị thế của mình. Sở dĩ, sự phát
triển của nhà nước phong kiến Nhật Bản lại giống phong kiến Tây Âu vì giữa các trang viên ở
Nhật Bản có sự tương đồng với các lãnh địa phong kiến của tầng lớp lãnh chúa phong kiến Tây
Âu. Tương tự như các lãnh địa phong kiến Tây Âu, trong các trang viên Nhật Bản cũng là nền
kinh tế nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp. Đến thời Edo (1603 - 1868), kinh tế có sự
chuyển biến rõ nét, đây là thời của thị dân và thương gia, được so sánh với thời Phục hưng bên
châu Âu, công nghiệp và nghề thủ công phát triển mạnh mẽ, giao thông được cải thiện, đem lại
sự thịnh vượng cho buôn bán và thương mại nội địa. Các thị trấn mọc lên ngày càng nhiều và
rất hưng thịnh, đặc biệt là các đô thị quanh cung điện, giới thương gia trở nên giàu có. Chế độ
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Mạc phủ gặp phải những khó khăn tài chính, samurai và nông dân rơi vào cảnh nghèo khó. Đã
có các nỗ lực nhằm cải cách chế độ Mạc phủ, nhưng do vẫn duy trì chính sách thả lỏng việc tư
nhân kinh doanh nên tình trạng suy vong ngày càng nặng nề. Nạn đói kém và thảm họa thiên
nhiên, cộng thêm sưu cao thuế nặng (đối với lúa gạo) mà chế độ Tướng quân và Đại danh bắt
người dân gánh vác đã biến những người nông dân và các tầng lớp dân thường khác thành
nghèo khổ. Trước tình cảnh đó, các cuộc khởi nghĩa của nông dân bùng nổ. Nhìn lại nhà nước
phong kiến Tây Âu, thị dân ngày càng giàu có và mâu thuẫn giữa thị dân và lãnh chúa phong
kiến ngày càng gay gắt dẫn đến thị dân đã đấu tranh giành quyền tự trị. Quá trình chuyển biến
xã hội phong kiến Nhật Bản cũng tương tự như quá trình chuyển biến xã hội ở nhà nước phong
kiến Tây Âu nên mặc dù sau cải cách Taica, Nhật Bản đã xây dựng nhà nước quân chủ tuyệt
đối nhưng quá trình phát triển của nhà nước phong kiến Nhật Bản lại giống phong kiến Tây Âu.
III. Đặc trưng các nhà nước phong kiến phương Đông:
- Thứ nhất, các nhà nước phong kiến phương Đông đều tồn tại dưới hình thức quân chủ tuyệt
đối.
- Thứ hai, nhà nước phong kiến phương Đông đều chịu ảnh hưởng của các tư tưởng chính trị -
xã hội (Nho giáo, Đạo giáo).
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Nhà Hán:
- Đặc biệt dưới thời Hán Vũ Đế, rút kinh nghiệm của nhà Tần trong việc trị nước nên đồng thời
với việc đặt ra hình luật còn sử dụng Nho giáo làm tư tưởng chủ đạo.
- Chủ trương: “Bãi truất bách gia, độc tôn nho thuật”, “Đức chủ hình phụ” (nghĩa là lấy đức làm
chủ yếu còn hình phạt là phụ theo dùng để trợ giúp cho những việc thực hành đức), “Lễ pháp
tịnh dụng”, “Lấy Xuân thu quyết án”.
- Thay thế những hình phạt dã man thời Tần bằng những hình phạt nhẹ hơn.
Nhà Đường:
- Đường luật sớ nghị gồm 30 quyển do Trưởng tôn Vô Kỵ và một số người phụng mệnh hoàng
đế biên soạn. Đây là bộ luật hoàn chỉnh nhất còn lại của Trung Quốc. Đường luật sớ nghị gồm
2 phần: phần luật Đường thành văn và phần giải thích luật văn của Trưởng tôn Vô Kỵ và một
số người khác.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Về hình thức, Đường luật sớ nghị gồm 4 phần: luật, lệnh, cách, thức.
- Đường luật sớ nghị được coi là tập hợp về hệ thống hóa mang dấu ấn đậm nét của chế độ
phong kiến, thể hiện được ý chí giai cấp của tầng lớp thống trị phong kiến, nội dung của nó
phản ánh chế độ lễ nghi, chế độ quân chủ chuyên chế, chế độ đẳng cấp và chế độ tâm pháp. Bộ
luật này khoan dung hơn bộ luật của triều đại phong kiến chuyên chế thời Tần, Hán.
- Tư tưởng pháp luật: “Đức lễ vi chính giáo chi bản, hình phạt vi chính giáo chi dụng”, kết hợp
giữa đạo đức và pháp luật.
- Đơn giản hóa pháp luật, giảm nhẹ hình phạt.
Nhà Tống:
- Có tư tưởng cấp tiến nhưng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.
Nhà Nguyên:
- Pháp luật thực hiện chính sách kỳ thị và áp bức dân tộc.
- Pháp luật kém phát triển chủ yếu sao chép pháp luật nhà Đường.
Nhà Minh:
- Pháp luật mang trì trệ, cứng nhắc, không phù hợp thực tế.
- Áp dụng nhiều biên sắc “dĩ sắc phá luật”.
Nhà Thanh:
- Pháp luật thực hiện chính sách phân biệt đối xử giữa người Mãn Thanh và người Hán.
III. Đặc trưng của pháp luật phong kiến phương Đông:
- Thứ nhất, pháp luật phong kiến phương Đông cổ đại là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị,
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, củng cố chế độ phong kiến, chế độ đẳng cấp và đàn
áp bóc lột nhân dân.
- Thứ hai, pháp luật phong kiến bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, tín ngưỡng.
- Thứ ba, pháp luật chính là công cụ cai trị sắc bén để giai cấp thống trị duy trì sự thống trị bằng
bạo lực, đàn áp của mình lên quần chúng nhân dân.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Thành tựu khoa học - kỹ thuật Quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy
Thay đổi
- Giai cấp tư sản ra đời, là kết quả tất yếu của quá trình phát triển phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
Giai cấp tư sản hình thành từ đâu? Hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau, trong đó có 2 bộ
phận chính hình thành nên giai cấp tư sản: Một là, tầng lớp thị dân hình thành trong lòng chế độ
phong kiến ở Tây Âu; Hai là, những lãnh chúa phong kiến thức thời với sự ra đời của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, họ trở thành giai cấp tư sản. Dù xuất thân thế nào thì giai cấp tư
sản cũng là lực lượng đại diện cho một phương thức sản xuất mới.
- Trong xã hội xuất hiện những mâu thuẫn gay gắt giữa:
+ Tư sản > < Lao động làm thuê.
+ Tập đoàn phong kiến > < Phần còn lại của xã hội (đứng đầu là giai cấp tư sản). Mâu thuẫn
này được xem là mâu thuẫn thời đại và mang tính chủ đạo.
c. Tiền đề về tư tưởng. (Đây là sự trang bị về mặt tư tưởng để giai cấp tư sản tiến hành quá
trình cách mạng của mình)
- Giai cấp tư sản đã trang bị một hệ tư tưởng dân chủ tư sản nhằm kêu gọi các tầng lớp và giai
cấp khác đứng về phía mình, mục đích là lật đổ chế độ phong kiến. Quá trình này đã được thực
hiện thông qua việc giai cấp tư sản phát động 2 phong trào:
+ Phong trào văn hóa phục hưng: bắt đầu từ khoảng thế kỷ XIII, phong trào này đề cao giá trị tư
tưởng tự do, các giá trị văn hóa từ thời trung cổ mà đã bị giai cấp phong kiến và các thế lực nhà
thờ hạn chế nhằm tăng phẩm giá, nhân cách con người. Mục đích của phong trào này là giải
phóng con người khỏi sự chi phối của giáo hội. Đây là cơ sở cho sự hình thành các tư tưởng
mang tính chất dân chủ tư sản tiến bộ sau này.
+ Phong trào cải cách tôn giáo: Đánh dấu sự suy tàn của tôn giáo và xã hội. Mục đích của
phong trào cải cách tôn giáo là xóa bỏ đặc quyền của tầng lớp tăng lữ, kêu gọi xây dựng một
loại nhà thờ rẻ tiền và chỉ cần lòng tin vào đức Chúa hơn là qua các thang bậc tầng lớp tăng lữ
trung gian mang tính đặc quyền, hạn chế sự phụ thuộc của cá nhân vào nhà thờ và tầng lớp lãnh
chúa tăng lữ. Phong trào cải cách tôn giáo có sự ảnh hưởng rất lớn trong lịch sử xã hội thời kỳ
này và mục đích là xóa bỏ sự ảnh hưởng nặng nề của nhà thờ đối với nhà nước.
- Những học thuyết dân chủ tư sản ra đời. Những học thuyết, tư tưởng, quan điểm mang tính
chất tiến bộ về nhà nước và pháp luật, có rất nhiều quan điểm xuất hiện trong thế kỷ XV - XVI,
lịch sử xã hội thường gọi đây là thời kỳ Khai sáng với sự xuất hiện của rất nhiều nhà tư tưởng
dân chủ tư sản. Một số học thuyết dân chủ tư sản ra đời trong giai đoạn này như:
+ Nhà nước pháp quyền.
+ Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
+ Thuyết khế ước xã hội.
- Sự ra đời của một số khái niệm mang tính chuẩn mực cao và lần đầu tiên xuất hiện như khái
niệm công dân, khái niệm về xã hội dân sự, xã hội công dân, về giới hạn quyền lực nhà nước…
→ Nhận xét:
- Các tiền đề: kinh tế, chính trị - xã hội và tư tưởng đạt đến điểm cao trào thì các cuộc cách
mạng tư sản bùng nổ.
- Cuộc cách mạng tư sản đầu tiên nổ ra vào cuối thế kỷ XVI ở Hà Lan. Cuộc cách mạng tư sản
ở Hà Lan đánh dấu sự suy tàn của xã hội phong kiến nhưng cuộc cách mạng tư sản ở Hà Lan
không tạo được tiếng vang cũng như tác động đối với các quốc gia trong giai đoạn này. Phải
đến thế kỷ XVII, cuộc cách mạng tư sản ở Anh nổ ra và giành được thắng lợi, được xem là mốc
đánh dấu cho phong trào cách mạng tư sản trên thế giới. Điều này được lý giải là bởi lẽ trong
giai đoạn này, nước Anh được xem là quốc gia có thuộc địa nhiều nhất trên thế giới và cuộc
cách mạng tư sản ở Anh không chỉ ảnh hưởng ở châu Âu mà còn có sự ảnh hưởng lớn trên
phạm vi toàn thế giới.
Sự kiện chè Hội nghị Hội nghị lục Chiến tranh Hiệp ước
Boston lục địa lần I địa lần II giành độc lập Vecxay
của 13 bang
thắng lợi
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
c. Cách mạng tư sản ở Pháp. (Cuộc cách mạng mang tính chất triệt để, điển hình cho Châu
Âu)
- Khoảng thế kỷ XVIII, nền kinh tế Pháp phát triển nhờ những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật
và năng suất lao động tăng trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp và
thương nghiệp đã làm tăng thế lực cho giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản ở Pháp trong giai đoạn
này tương đối thuần nhất, được xem là giai cấp cấp tiến. Chính điều này đã dẫn đến sự mâu
thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến trở nên gay gắt, sâu sắc hơn. Bởi vì sự cai trị
của chế độ phong kiến trong giai đoạn này ở Pháp đã làm hạn chế sự phát triển của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Sự tập trung quyền lực trong tay vua cũng như sự độc đoán của nhà vua với
các cuộc chiến tranh xâm lược đã gây nên cảnh đói nghèo cho toàn người dân Pháp trong giai
đoạn này.
- Thế kỷ XVII - XVIII, ở Pháp đã xuất hiện phong trào Khai sáng, chính phong trào Khai sáng
với những nội dung của nó đã chống lại giáo lý của nhà thờ, đề cao quyền tự do cá nhân, quyền
tự do dân chủ và chống lại sự chuyên chế của nhà vua và nhà thờ, tạo nên những học thuyết về
cách mạng, về nhà nước, xây dựng một xã hội dân chủ. Tất cả những tiền đề này tạo nên cách
mạng tư sản Pháp diễn ra từ 1789 - 1794 qua 3 giai đoạn.
- Đến năm 1794, cách mạng tư sản ở Pháp đã kết thúc và hình thành nên nhà nước cộng hòa đại
nghị.
- Đây là cuộc cách mạng tư sản triệt để dưới sự đấu tranh rất mạnh mẽ và kiên quyết của quần
chúng nhân dân, bởi lẽ cuộc cách mạng này đã xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến.
- Nhà nước tư sản thiết lập ở Pháp là chính thể cộng hòa nghị viện mang tính điển hình, thiết
lập nền cộng hòa thứ nhất.
- Trong khi hầu hết các quốc gia ở phương Đông trong giai đoạn này vẫn còn trong thời kỳ
phong kiến hoặc trở thành thuộc địa của các quốc gia phương Tây thì Nhật Bản đã sớm có cuộc
cách mạng tư sản và hình thành nên nhà nước tư bản chủ nghĩa.
- Năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành cuộc duy tân đất nước mang tính chất của một
cuộc cách mạng tư sản. Cuộc cách mạng tư sản ở Nhật còn được gọi là Minh Trị duy tân. Ông
đã xây dựng đường hướng tư bản chủ nghĩa cho nước Nhật trên nhiều lĩnh vực khác nhau dựa
trên cải cách cụ thể: cải cách về chính trị, cải cách về kinh tế - xã hội. Ông đã xây dựng một nền
kinh tế theo quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Thiên hoàng Minh Trị còn tiến hành cải cách về
giáo dục, về chính sách đối ngoại, giúp cho nước Nhật sau cải cách năm 1868 đã trở thành một
nước tư bản chủ nghĩa với nền quân chủ nghị viện được thiết lập. Nhật Bản trở thành nước duy
nhất ở phương Đông sớm phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, không bị biến thành thuộc địa
của phương Tây.
- Cuộc cách mạng tư sản ở Nhật không triệt để. Nhà nước - thành quả chính trị của cuộc cách
mạng đó là chính thể quân chủ nghị viện.
3. Đặc trưng của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh:
- Nhà nước tư sản ra đời là kết quả cơ bản và trực tiếp của cuộc cách mạng tư sản, là hệ quả của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Nhà nước tư sản trong thời kỳ này không can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản.
Giải thích: Trong thời kỳ này, nhà nước tư sản hầu như đứng ngoài đời sống kinh tế, xã hội và
nhà nước chỉ can thiệp khi có sự lung lay của chế độ tư hữu. Nền kinh tế trong giai đoạn này tự
điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh tự do và bởi quy luật giá trị, các cá nhân tư bản hầu như có
đầy đủ quyền trong việc kinh doanh và bóc lột người lao động.
- Hình thức chính thể phổ biến là quân chủ lập hiến (hay còn gọi là quân chủ đại nghị, quân chủ
nghị viện), mở đầu cho hình thức chính thể này là cuộc cách mạng tư sản đánh dấu cho mốc ra
đời của nhà nước tư sản đầu tiên đó là nhà nước tư sản Anh. Một số quốc gia theo chính thể
cộng hòa như Thụy Sĩ, Pháp, Mỹ.
- Bộ máy nhà nước không lớn.
- Đây là thời kỳ hoàng kim của nghị viện tư sản nên chế độ chính trị trong thời kỳ này là chế độ
đại nghị. Giải thích: Nghị viện trong giai đoạn này dù ở chính thể nào luôn có vai trò và quyền
lực to lớn. Nghị viện được xem là danh lũy chính trị của giai cấp tư sản, là cơ quan có quyền
lực mang tính thực quyền nhiều nhất, là trung tâm quyền lực của nhà nước tư sản, là nơi tập
trung diễn ra các cuộc đấu tranh chính trị giữa các đảng phái tư sản. Quyền lực của nghị viện
lớn đến mức có câu ngạn ngữ: “Nghị viện Anh có thể làm tất cả mọi thứ trên đời, chỉ trừ một
việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
- Nhà nước tư sản là công cụ thống trị, bảo vệ địa vị, quyền lợi của giai cấp tư sản thông qua
việc bảo vệ chế độ tư hữu tư bản, trấn áp các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động và chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược của nước ngoài.
Vì sao nhiều quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến? Là vì nhiều nguyên nhân,
trong đó có một số nguyên nhân mang tính chất chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, do tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến, giữa lực lượng
cách mạng và lực lượng bảo thủ mà quá trình cách mạng ở một số quốc gia không mang tính
chất triệt để, giai cấp tư sản ở nhiều quốc gia còn nhiều mối quan hệ và quyền lợi với giai cấp
phong kiến, vì vậy họ tìm cách liên minh và thỏa hiệp với giai cấp phong kiến, thiết lập hình
thức chính thể quân chủ lập hiến.
- Thứ hai, giai cấp tư sản hoảng sợ trước sức ép đấu tranh của nhân dân nên họ quyết định liên
minh với quý tộc phong kiến để bảo vệ địa vị, quyền lợi của mình.
- Thứ ba, do tập quán và tâm lý chính trị truyền thống ở nhiều quốc gia. Với sự tồn tại hàng
ngàn năm của chế độ phong kiến, trong giai cấp tư sản có một bộ phận xuất thân là quý tộc
phong kiến, trong quá trình xây dựng và phát triển nhà nước sau cách mạng tư sản thì hình ảnh
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
của một vị quân vương vẫn còn trong tâm lý chính trị của xã hội và trong giới tư sản, quý tộc và
cả người dân. Do vậy, nhiều quốc gia vẫn còn giữ lại hình ảnh của nhà vua khi xây dựng nhà
nước tư sản trong giai đoạn này.
II. Nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB lũng đoạn và CNTB hiện đại:
1. Sự xuất hiện nhà nước tư bản lũng đoạn và nhà nước tư bản hiện đại:
a. Từ cuối thế kỷ XIX, CNTB lũng đoạn (chủ nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa đế quốc
xuất hiện).
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ hai đòi hỏi phải tập trung sản xuất và tư bản trên
quy mô lớn, toàn quốc.
- Sự cạnh tranh tự do ngày càng gay gắt giữa các tập đoàn tư bản. Sự cạnh tranh gay gắt này đã
buộc nhà nước tư bản phải đứng ra can thiệp và điều tiết sâu vào nền kinh tế.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản độc quyền với giai cấp công nhân, các tầng lớp và giai cấp
khác nhau ngày càng gay gắt. Để bảo vệ cho địa vị thống trị của mình, giai cấp tư sản độc
quyền tìm mọi cách lũng đoạn nhà nước và thiết lập một nhà nước cho riêng mình.
- Để đối phó với phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới, giữ vững thuộc địa và thị
trường của giai cấp tư sản, giai cấp tư sản đã thiết lập nên nhà nước tư bản độc quyền.
→ Đây là những nguyên nhân để từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh trong giai đoạn đầu, chủ
nghĩa tư bản lũng đoạn đã ra đời.
b. Sau chiến tranh thế giới lần II, CNTB lũng đoạn phát triển thành CNTB lũng đoạn nhà
nước (CNTB hiện đại).
- Sự xuất hiện của CNTB hiện đại trong thời kỳ này là quá trình kết hợp của nhà nước với các
tập đoạn tư bản lũng đoạn thành bộ máy thống nhất và bộ máy này nhằm phục vụ cho quyền lợi
của tư bản độc quyền.
- Đại diện của Chính phủ sẽ tham gia vào việc quản lý những công ty lũng đoạn, những nhà tư
bản lũng đoạn nắm những chức vụ trong bộ máy nhà nước.
2. Đặc trưng của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB lũng đoạn và CNTB hiện đại:
- Nhà nước tư bản độc quyền trực tiếp giữ các chức vụ quan trọng của bộ máy nhà nước. Giải
thích: Đây là điểm thay đổi đáng kể so với thời kỳ trước đó. Vì trong thời kỳ CNTB tự do cạnh
tranh, các nhà tư sản nắm quyền lực chính trị là chủ yếu thông qua người đại diện của mình
trong bộ máy nhà nước thì đến giai đoạn này, các nhà tư bản không chỉ quản lý hành chính mà
còn trực tiếp quản lý kinh tế và xã hội. Các nhà tư bản độc quyền nắm giữ trực tiếp các chức vụ
quan trọng để có thể tích tụ tư bản, thu chi ngân sách, chính sách giá cả thị trường nhằm bảo vệ
quyền lợi của các tập đoàn tư bản lũng đoạn. Điều này chứng tỏ nhà nước đã thật sự trở thành
công cụ để tư bản độc quyền tập trung và cung cấp vốn cho các tập đoàn tư bản lũng đoạn nói
chung và là công cụ thu nhập lại, phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Vai trò và thực quyền của tổng thống, thủ tướng - của cơ quan hành pháp ngày càng được tăng
cường. Giải thích: Nếu trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh được xem là thời kỳ hoàng kim
của nghị viện thì đến thời kỳ này, thời kỳ hoàng kim của nghị viện không còn nữa, ngược lại,
bắt đầu có sự tập trung quyền lực và sự bành trướng quyền lực trong tay bộ máy hành pháp và
cụ thể đó là sự gia tăng quyền lực và thực quyền trong tay tổng thống và thủ tướng. Chính sự
tăng cường quyền lực này đã làm cho cơ quan hành pháp trở thành cơ quan có thực quyền. Sự
gia tăng quyền lực của bộ máy hành pháp không làm quyền lực của nghị viện mất đi, mà nghị
viện vẫn được xem là nơi tranh giành quyền lực chính trị các đảng phái tư sản và các đảng phái
tư sản vẫn tiếp tục thảo luận, chia sẻ quyền lực tại nghị viện tư sản. Bên cạnh đó, các cơ quan tư
pháp vẫn được xem là thành trì để bảo vệ cho sự tự do dân chủ và tư sản.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Nhà nước trở thành công cụ của các tập đoàn tư bản độc quyền tranh giành thị trường xuất
khẩu, thực hiện chính sách thực dân kiểu mới. → Nhà nước tư bản đã thực sự trở thành công cụ
của một nhóm nhỏ tư bản độc quyền và trong cơ cấu, chức năng của nhà nước, nhà nước công
khai phục tùng nhóm tư bản độc quyền.
- Nhà nước tư sản thực hiện chức năng quản lý kinh tế. Giải thích: Đây là điểm khác biệt so với
thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh vốn dĩ nhà nước không can thiệp vào quá trình sản xuất. Đến
thời kỳ này, nhà nước tư sản bắt đầu điều tiết kinh tế bằng việc thực hiện thông qua một hệ
thống các cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước, trong đó đặc biệt là thông qua vai trò của cơ
quan hành pháp và thông qua các cơ quan điều tiết nền kinh tế, giám sát chặt chẽ hoạt động của
các cơ quan kinh tế. Để thực hiện chức năng quản lý kinh tế thì nhà nước trong giai đoạn này
thực hiện hàng loạt các phương pháp khác nhau, chủ yếu trong đó là các biện pháp về mặt tài
chính:
+ Đề ra kế hoạch phát triển kinh tế;
+ Ban hành ra các văn bản pháp luật, điều chỉnh các chính sách kinh tế, thành lập các tổ chức
để quản lý kinh tế;
+ Trực tiếp đầu tư và quản lý các công trình công cộng, công trình cơ sở;
+ Quản lý giá cả của một số mặt hàng quan trọng;
+ Can thiệp vào các quan hệ lao động như quy định giờ làm việc, tuổi lao động, sa thải lao
động…
- Chức năng đối ngoại thay đổi nhất định so với thời kỳ trước:
+ Nhà nước tư sản tập trung trấn áp vào phong trào đấu tranh do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phát
triển nền dân chủ tư sản. Giải thích: Nhà nước tư sản lũng đoạn ra đời trong bối cảnh cách
mạng XHCN đang phát triển trên diện rộng lớn, đồng thời trào lưu hòa bình dân chủ cũng đang
bùng lên mạnh mẽ ở nhiều nhà nước tư sản, chính vì vậy, nhà nước tư sản trong giai đoạn này
đã tập trung vào việc trấn áp các phong trào đấu tranh do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Để đối phó
với cục diện và tình hình chính trị trên thế giới, các nhà tư sản đã ngăn cản tiến trình phát triển
của các trào lưu cách mạng trên thế giới bằng nhiều biện pháp khác nhau như biện pháp cấm
vận, diễn biến hòa bình. Bên cạnh đó, các nhà nước tư sản trong thời kỳ này cũng từng bước
củng cố và tăng cường nền dân chủ tư sản bằng nhiều biện pháp như xóa bỏ thể chế phát xít và
tái lập nên nền đại nghị tư sản, từng bước cải cách chế độ bầu cử, từng bước nâng cao địa vị
pháp lý và quyền lợi cho người phụ nữ, người da màu.
a. Anh.
- Hình thức chính thể của nước Anh là quân chủ đại nghị (hay còn gọi là quân chủ nghị viện,
quân chủ lập hiến).
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên Hiến pháp không thành văn. Giải thích:
Hiến pháp của nước Anh được xây dựng dựa trên các nguyên tắc, các tập quán chính trị pháp lý
mang tính chất truyền thống.
Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh:
- Nguyên thủ quốc gia (đứng đầu nhà nước): nhà vua, nữ hoàng. Giải thích: Ngai vàng được
truyền cho cả con trai và con gái nên nhà vua hoặc nữ hoàng có thể là nguyên thủ quốc gia,
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
miễn là người được kế thừa ngai vàng phải sống theo “khuôn vàng thước ngọc” của Hoàng gia
và bắt buộc phải theo Anh giáo - quốc giáo của nước Anh, không được theo tôn giáo nào khác.
+ Về mặt địa vị pháp lý và quyền lực: Nguyên thủ quốc gia ở nước Anh không có quyền lực
thực tế mà chỉ giữ vai trò về mặt tượng trưng và lễ nghi. Tuy nhiên, nhà vua, nữ hoàng được
xem là biểu tượng của khối đại đoàn kết dân tộc. VD: Nguyên thủ quốc gia hiện nay của Anh là
Nữ hoàng Elizabeth II luôn nhận được sự kính trọng vô cùng lớn từ phía người dân Anh và
được xem là người đại diện cho khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ của Vương quốc Anh mà
của cả Liên hiệp Anh. Trên thực tế, mọi hoạt động của nhà vua hay nữ hoàng chủ yếu chỉ nhằm
mục đích chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt động của nghị viện và chính phủ Anh. VD:
Nguyên thủ quốc gia của Anh bị ràng buộc bởi nguyên tắc chữ ký thứ 2, nghĩa là một quyết
định của nhà vua chỉ có hiệu lực thực thi khi có chữ ký kèm theo của thủ tướng hoặc bộ trưởng
và thực chất việc ký này chỉ mang tính chất thủ tục và hình thức. Do vậy, trên thực tế, dù ký
nhưng nguyên thủ quốc gia không phải chịu trách nhiệm về chữ ký của mình.
- Nghị viện: cơ quan giữ vai trò lập pháp. Giải thích: Nước Anh là quê hương của nghị viện tư
sản vì vậy mà nghị viện được xem là cơ quan có quyền lực rất lớn ở Anh. Trong thời kỳ hoàng
kim của nghị viện, tức là trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh trước đây, có câu ng
ngữ là: “Nghị viện Anh có thể làm tất cả mọi thứ trên đời, chỉ trừ một việc biến người đàn ông
thành người đàn bà”.
+ Nghị viện được chia thành: Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện.
Thượng Nghị viện còn được gọi là viện quý tộc vì thành phần tham gia của Thượng Nghị
viện không qua cơ chế bầu cử mà chủ yếu do được cử, trong đó có thành phần quý tộc Anh
(từ hàm bá tước trở lên sẽ đương nhiên được cha truyền con nối chức Thượng Nghị sĩ), các
thủ lĩnh tôn giáo đương nhiệm của nước Anh cũng đương nhiên là Thượng Nghị sĩ, thủ
tướng Anh khi hết nhiệm kỳ cũng đương nhiên trở thành Thượng Nghị sĩ của nước Anh, một
số Thượng Nghị sĩ khác do đích thân nhà vua bổ nhiệm. Vì thành phần tham gia chủ yếu là
quý tộc nên thực chất Thượng Nghị viện ở Anh không phải là cơ quan có thực quyền, nhưng
trong mối quan hệ với Hạ Nghị viện thì Thượng Nghị viện vẫn là cơ quan có vai trò đối
trọng và kìm chế quyền lực của Hạ Nghị viện.
Hạ Nghị viện còn được gọi là viện dân cử, viện dân biểu. Đây là cơ quan có thực quyền rất
lớn bởi vì hầu như mọi vấn đề về mặt lập pháp là được quyết định tại Hạ Nghị viện.
- Chính phủ: cơ quan giữ vai trò hành pháp ở Anh.
+ Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng, do vua hoặc nữ hoàng bổ nhiệm theo sự giới thiệu của
Nghị viện theo nguyên tắc thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong Nghị viện sẽ đương nhiên trở
thành Thủ tướng. Sau đó, Thủ tướng sẽ bổ nhiệm Bộ trưởng và quyết định vị trí Bộ trưởng nào
sẽ có chân trong Nội các và Thủ tướng có quyền điều hành Nội các và Chính phủ, đồng thời
Thủ tướng của nước Anh có quyền đề nghị nhà vua giải tán Hạ viện.
- Tòa án: cơ quan giữ vai trò tư pháp ở Anh.
→ Nhận xét: Bộ máy nhà nước Anh mang tính chất của một nhà nước theo hình thức chính thể
quân chủ đại nghị điển hình, trong đó vai trò của nhà vua là nguyên thủ quốc gia nhưng nhà vua
lại giữ vị trí trung lập trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, nhà vua không có thực
quyền nhưng nhà vua được xem là biểu tượng của quốc gia. Quyền lực của nhà nước tập trung
chủ yếu vào tay Nghị viện của nước Anh. Mặc dù nước Anh là quê hương sản sinh ra nguyên
tắc phân chia quyền lực nhà nước nhưng nước Anh lại không áp dụng nguyên tắc này.
b. Hoa Kỳ.
- Hiến pháp 1787 thiết lập nhà nước Hoa Kỳ theo chính thể cộng hòa tổng thống, là sự áp dụng
đầy đủ và triệt để học thuyết phân chia quyền lực nhà nước.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Bộ máy nhà nước: lập pháp, hành pháp và tư pháp theo nguyên tắc cân bằng và đối trọng
quyền lực.
Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Hoa Kỳ:
- Nguyên thủ quốc gia (đứng đầu nhà nước): Tổng thống. Giải thích: Tổng thống của Hoa
Kỳ do dân bầu và Tổng thống vừa là người đứng đầu nhà nước, vừa là người đứng đầu cơ quan
hành pháp.
- Nghị viện: cơ quan lập pháp của Hoa Kỳ.
+ Nghị viện được chia thành: Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện.
Thượng Nghị viện có số thành viên không đổi là 100 Thượng Nghị sĩ.
Hạ Nghị viện có số lượng thành viên phụ thuộc vào dân số của từng bang.
- Chính phủ: cơ quan hành pháp ở Hoa Kỳ. Đứng đầu Chính phủ là Tổng thống.
- Tòa án tối cao (Tối cao pháp viện): cơ quan tư pháp ở Hoa Kỳ. Đặc trưng của Tối cao pháp
viện là có 9 Thẩm phán và được xem là cơ quan có quyền lực cao nhất trong lĩnh vực tư pháp.
Tòa án tối cao của Hoa Kỳ có quyền xét xử, có quyền giải thích luật, quyền tuyên bố tính hợp
hiến của các đạo luật.
c. Pháp.
- Hiến pháp 1958 xác lập nền Cộng hòa thứ V ở Pháp với hình thức chính thể của nhà nước là
cộng hòa hỗn hợp (đây thực chất là sự pha trộn giữa cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị).
Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Pháp:
- Nguyên thủ quốc gia (đứng đầu nhà nước): Tổng thống.
- Quốc hội: cơ quan giữ quyền lập pháp.
+ Quốc hội được chia thành: Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện.
- Chính phủ: cơ quan hành pháp của Pháp.
- Hội đồng bảo hiến: cơ quan tư pháp tối cao của Pháp.
→ Pháp được xem là quốc gia có mô hình chính thể đặc biệt và đặc trưng, đó là mô hình cộng
hòa đại nghị mang tính chất điển hình.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
2. Một số ngành luật cơ bản của pháp luật tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh:
a. Luật Hiến pháp.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản.
- Giai cấp tư sản đã sáng lập ra Hiến pháp vì:
+ Nhằm ngăn chặn sự phục hồi của nền quân chủ tuyệt đối.
+ Do sự thỏa hiệp, phân chia và cân bằng quyền lực giữa các tầng lớp và phe phái trong nội bộ
- Nội dung của hiến pháp tư sản thường bao gồm 3 chế định:
+ Tổ chức bộ máy nhà nước: Tùy mỗi nước dù quy định là hình thức chính thể nào (quân chủ
nghị viện, cộng hòa nghị viện, cộng hòa tổng thống) thì Hiến pháp vẫn được xem là văn bản ghi
nhận về việc tổ chức bộ máy nhà nước và các cơ quan cơ bản trong bộ máy nhà nước, bao gồm
nguyên thủy quốc gia, cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Chế độ bầu cử.
- Trong thời kỳ này, Hiến pháp thành văn đầu tiên được xây dựng trên thế giới là Hiến pháp
năm 1787 ở Hoa Kỳ.
3. Nhận xét chung về pháp luật tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh:
- Pháp luật tư sản ra đời là một tiến bộ lớn lao trong lịch sử. Giải thích: Bởi vì pháp luật tư sản
đã có những ghi nhận và sự ra đời của những ngành luật mang tính chất tiến bộ, thể hiện sự dân
chủ tư sản, chẳng hạn như sự ra đời của Hiến pháp tư sản - văn bản được xem là đạo luật gốc
cho việc xây dựng và tổ chức bộ máy nhà nước.
- Pháp luật đã đóng vai trò tích cực trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Chẳng hạn sự ra đời của chế định pháp nhân và công ty cổ phần, đây là chế định góp
phần tích tụ về mặt tư bản và mở rộng quyền lực về mặt kinh tế cho các nhà tư sản.
- Kỹ thuật lập pháp có sự tiến bộ với việc phân chia thành các ngành luật, các chế định, các
khái niệm pháp lý…
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
II. Pháp luật tư sản trong thời kỳ CNTB lũng đoạn, CNTB hiện đại:
1. Một số ngành luật cơ bản của pháp luật tư sản thời kỳ CNTB lũng đoạn, thời kỳ CNTB
hiện đại:
a. Luật Hiến pháp.
- Hiến pháp vẫn là đạo luật cơ bản của nhà nước tư sản, củng cố cho địa vị thống trị của giai
cấp tư sản.
- Hiến pháp là văn bản ghi nhận mối tương quan giữa giai cấp tư sản và nhân dân lao động; ghi
nhận một số nội dung mang tính dân chủ hơn như quyền bình đẳng nam nữ, quyền tự do bầu
cử…
e. Luật Tố tụng.
- Trong một thời gian dài (đặc biệt trong thời kỳ trị vì của chủ nghĩa phát-xít), một số nguyên
tắc tiến bộ mang tính dân chủ tư sản bị hạn chế hoặc bị xóa bỏ. Giải thích: Vì giai cấp tư sản
trong giai đoạn này thể hiện vai trò điều tiết kinh tế của mình cũng như thể hiện sự độc quyền
của mình trong việc tổ chức và quản lý bộ máy nhà nước. Các nguyên tắc đã được thực hiện
trong một thời gian dài ở thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh như là nguyên tắc suy đoán vô tội,
nguyên tắc tranh tụng tại tòa, nguyên tắc không thay đổi thẩm phán bị xóa bỏ.
- Hiện nay, ở hầu hết các nước tư sản, các chế định nguyên tắc mang tính dân chủ tư sản và các
nguyên tắc tiến bộ này đã được hồi phục dần.
2. Nhận xét chung về pháp luật tư sản thời kỳ CNTB lũng đoạn, thời kỳ CNTB hiện đại:
- Số lượng các văn bản pháp luật tăng nhiều.
- Pháp luật trong giai đoạn này góp phần vào việc điều tiết kinh tế TBCN. Giải thích: Sự điều
tiết kinh tế TBCN được xem là chức năng quan trọng của nhà nước tư bản trong thời kỳ TBCN
lũng đoạn, khác với bản chất và chức năng của nhà nước tư sản trong thời kỳ TBCN tự do cạnh
tranh. Việc điều tiết này được thể hiện rất rõ thông qua một số chế định cơ bản, như trong lĩnh
vực hợp đồng thì nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng đã bị bãi bỏ, việc giao kết hợp đồng phải
trên cơ sở các nguyên tắc, các quy định của nhà nước, đồng thời nhà nước cũng ban hành rất
nhiều chính sách và trên cơ sở đó ban hành ra các quy định pháp luật để điều tiết nền kinh tế.
- Các chế định của dân chủ tư sản từng bước được phục hồi và phát triển.
- Pháp luật tư sản ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, vừa giải quyết các vấn đề mang tính quốc tế như môi trường, tội phạm quốc tế, thất
nghiệp…
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
PHẦN
VIỆT
NAM
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Chế độ hôn nhân gia đình mẫu hệ bị thay thế bởi chế độ phụ hệ. Điều
này bắt nguồn từ sự phát triển nền kinh tế, các ngành nghề đòi hỏi vai
trò của người đàn ông ngày càng nhiều, từ đó, vị thế của đàn ông ngày
càng cao làm thay đổi chế độ hôn nhân gia đình từ mẫu hệ sang phụ hệ.
Các gia đình nhỏ xuất hiện và trở thành tế bào của xã hội. Với năng
suất ngày càng tăng, sự phân hóa XH ngày càng lớn thì nhu cầu tách ra
khỏi công xã thị tộc khép kín và tạo nên các gia đình nhỏ, hình thành các
đơn vị kinh tế độc lập. Sự xuất hiện của gia đình nhỏ làm quan hệ huyết
thống - vốn là đặc trưng của công xã thị tộc trước đó, trở nên lỏng lẻo.
Điều này phá vỡ tính khép kín vốn thuộc về đặc trưng của công xã thị
tộc và tổ chức xã hội thay đổi hình thành nên công xã nông thôn.
Công xã nông thôn xuất hiện phá vỡ công xã thị tộc (khép kín). Tại sao
công xã nông thôn lại xuất hiện? Khi các gia đình nhỏ xuất hiện, với địa
vị độc lập của mình có nhu cầu tách ra khỏi công xã thị tộc của mình và
nhu cầu tách ra của họ là để chấm dứt tình trạng họ không được tư hữu
về sản phẩm làm ra (vốn là đặc trưng của công xã thị tộc). Các gia đình
này di cư đến vùng địa lý nhất định và có nhu cầu liên kết với các gia
đình nhỏ khác nên hình thành các công xã nông thôn.
Xã hội phân chia thành các tầng lớp có lợi ích mâu thuẫn nhau.
→ Kết luận:
- Xã hội thời kỳ này đã phân chia thành các tầng lớp khác nhau:
+ Quý tộc: xuất thân từ tù trưởng, các thủ lĩnh của các bộ tộc, có quyền lực nhất trong xã hội,
lợi dụng uy tín, tín nhiệm của mình chiếm dụng một số sản phẩm thặng dư.
+ Nông dân tự do: là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, xuất thân từ nông dân, ngư dân,…,
tự do về thân phận, được sở hữu đối với sản phẩm làm ra nhưng không được tư hữu về đất đai.
Bị lệ thuộc và bị bóc lột về mặt kinh tế, thể hiện ở chỗ phải cống nạp cho tầng lớp trên, phải có
nghĩa vụ quân sự khi có chiến tranh.
+ Nô tỳ: địa vị thấp kém, bị lệ thuộc vào chủ, xuất thân chủ yếu từ tù binh trong chiến tranh, do
bị nợ nần hoặc thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán con người.
- Quá trình phân hóa xã hội diễn ra một cách chậm chạp. Chậm chạp bởi vì sự tồn tại dai dẳng
của công xã nông thôn, công xã nông thôn có đặc trưng là tư hữu đối với đất đai không được
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
thừa nhận, chỉ thừa nhận đối với nhà ở và sản phẩm làm ra, vì vậy, sự phân hóa giàu nghèo
không quyết liệt như các quốc gia phương tây.
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong xã hội có nảy sinh nhưng chưa đến mức gay gắt không thể
điều hòa được.
Lưu ý: trị thủy - thủy lợi và chống chiến tranh không nắm vai trò quyết định. Nhân tố quyết
định thuộc về nội tại của kinh tế, xã hội, kinh tế phải phát triển đến mức độ nhất định dẫn đến
tư hữu xuất hiện và xã hội hình thành các lợi ích đối kháng nhau.
II. Sự hình thành nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam thời Hùng Vương:
a. Sự hình thành Nhà nước Văn Lang.
- Quá trình hình thành Nhà nước Văn Lang rất lâu dài. Sự xuất hiện của các liên minh thị tộc bộ
lạc vào đầu thời Hùng Vương. Sau đó là quá trình chuyển hóa quyền lực xã hội thành quyền lực
công cộng đặc biệt vào cuối thời Hùng Vương.
- Sự hình thành “Nhà nước phôi thai” vào cuối thời Hùng Vương - Nhà nước Văn Lang.
(đọc thêm giáo trình)
b. Sự hình thành Nhà nước Âu Lạc. Sự kế thừa liên tục từ Nhà nước Văn Lang và ra đời vào
thời kỳ Đông Sơn. Do vậy, về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, Nhà nước Âu Lạc vẫn kế
thừa và phát triển trên cơ sở thành tựu trước đó của nhà nước Văn Lang.
- Phát triển trên cơ sở nhà nước Văn Lang.
- Sự hình thành Nhà nước Âu Lạc gắn liền với vai trò của Thục Phán trong việc tổ chức chống
xâm lược nhà Tần (Trung Quốc) và cũng trên cơ sở thống nhất của hai tộc người Tây Âu và
Lạc Việt để mở rộng và phát triển nhà nước Văn Lang.
(đọc thêm giáo trình)
Hoàng đế
- Hoàng đế là nguyên thủ quốc gia, đại diện về đối nội, đối ngoại. Hoàng đế nắm vương quyền
(những quyền mang tính chất chính trị: lập pháp, hành pháp, tư pháp, đứng đầu về quân đội,
ngoại giao và quốc phòng) và thần quyền (là quyền lực của Hoàng đế trong đời sống tâm linh,
tư tưởng, Hoàng đế là vị chủ tế trong các buổi sinh hoạt nghi thức của nhà nước phong kiến lập
đàn, tế lễ, sắc phong các chức danh về mặt tôn giáo, phật giáo). Ngôi vua vẫn được duy trì theo
phong cách “cha truyền, con nối”.
- Có các thiết chế bên dưới để hỗ trợ, giúp đỡ Hoàng đế thực thi quyền hạn của mình.
+ Quan đại thần là tập thể viên quan cao cấp trong triều đình, nguồn gốc xuất thân của quan
đại thần: là các công thần, có cống hiến cho triều đình hoặc đỗ đạt cao trong các khoa thi, có
tâm, có tài, có đức. Quan đại thần giúp Hoàng đế, tham vấn cho Hoàng đế trước những quyết
định đối nội, đối ngoại, kinh tế. Gồm 6 người Ban văn: phụ trách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, tôn giáo, giáo dục và 3 người Ban võ: phụ trách quân sự, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
trật tự. Trong số 9 người quan đại thần này, Hoàng đế chọn ra 1 người giao cho chức danh Tể
tướng. Do vậy, quyền lực của tể tướng rất là lớn.
+ Các cơ quan và chức quan khác để thực thi quyền lực nhà nước ở tầm vi mô.
→ Nhìn chung, tổ chức chính quyền trung ương của nhà Lý khá đơn giản.
3. Bạn có nhận xét, đánh giá gì về cách sử dụng quyền lực cứng và quyền lực mềm trong đời
sống chính trị của nhà Lý với nhà Trần - Hồ.
- Xã hội nhà Lý nói chung mang tính chất “dân sự”, giảm thiểu sự sử dụng vũ lực, đàn áp. Nhà
Lý xuất hiện năm 1010 chấm dứt 72 năm khủng hoảng chính trị - xã hội và tạo ra sự ổn định,
đồng thuận xã hội nên hai yếu tố này chi phối rất lớn đến cách thức tổ chức BMNN, sinh hoạt
chính trị của nhà lý. Chính vì thế, quyền lực mềm nhà Lý sử dụng chính là chủ trương “dân vi
quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (dân là gốc, yếu tố thứ hai là cơ đồ, giang sơn, xã tắc, còn
chức vụ, ngôi báu là thứ không đáng. Bộ máy chính trị nhà Lý không phải được lập ra là để bảo
vệ ngôi báu, phải bảo vệ trước hết cho lợi ích của dân, sau đó là giang sơn, chủ quyền trước
hết). Điều này làm cho xã hội nhà Lý là nhà nước thân dân, lấy tin tưởng làm sự kết nối giữa
quan lại triều đình và dân chúng nên xã hội êm đềm, không có sự mâu thuẫn sâu sắc
- Quyền lực của quan đại thần nói chung, tể tướng nói riêng ở thời Trần bị giảm thiểu hơn so
với nhà Lý vì bị sự chi phối của thái thượng hoàng.
- Nhìn chung, BMNN nhà Trần - Hồ có nhiều điểm kế thừa và nhiều điểm mới so với nhà Lý.
Tổ chức BMNN thời Lý đơn giản hơn.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
2. Chế độ xã hội:
Giai cấp thống trị Giai cấp bị trị
- Địa chủ quan liêu: - Nông dân: chủ yếu
đội ngũ quan lại trong là nông dân lĩnh canh,
triều đình, ở trung có một bộ phận nhỏ là
ương và địa phương. nông dân tự canh.
- Địa chủ bình dân: - Thợ thủ công: số
những thợ thủ công, lượng không nhiều.
nông dân tự canh, - Thương nhân: số
thương nhân có tài lượng không nhiều.
sản.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Theo quan điểm của Nho giáo, phân chia tầng lớp xã hội là:
Sĩ
Nông
Công
Thương
Cách sắp xếp tầng lớp như trên chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo và yếu tố kinh tế
nông nghiệp là chủ đạo.
Các Bộ
- Tả, hữu tướng quốc: đứng đầu trong đội ngũ quan đại thần, gồm 2 người: tả tướng
quốc và hữu tướng quốc, đây là 2 chức quan có từ thời kỳ nhà Trần - Hồ.
Quan
- Đại Hành khiển:
đại
+ Tam Tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không.
thần
+ Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo.
+ Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.
- Dưới đội ngũ quan đại thần là hệ thống quan lại được chia làm 2 ngạch:
+ Ngạch quan văn:
Đại Hành khiển.
Thượng thư, Hành khiển.
Thị lang (tả, hữu).
Lang trung.
Viên ngoại lang.
Tư vụ, Chủ sự.
+ Ngạch quan võ:
Đại Đô đốc.
Đô Tổng quản.
Thái úy.
Thiếu úy.
Tả, hữu Bộc xạ.
Đại tướng, Thừa tướng, Tướng quân các vệ…
Tuần Sát,
Huyện
Chuyển Vận sứ
→ Nhận xét:
- Thứ nhất, nhìn vào cấp đạo có thể thấy được tính chất hành chính quân sự.
- Thứ hai, tương đối nhiều cấp trung gian ở địa phương, gây nên tốn kém cho ngân sách nhà
nước và cồng kềnh trong tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương.
- Thứ ba, ở cấp xã, xã quan không phải người dân trong xã bầu lên mà do cấp trên cử xuống
nên chưa thực sự dân chủ ở cấp xã.
→Nhận xét chung tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đầu Lê sơ:
- Tổ chức BMNN thời kỳ đầu Lê sơ còn mang tính quý tộc thân vương (do ảnh hưởng từ triều
Trần), tức là đội ngũ quan lại trong triều đình được bổ nhiệm từ hoàng thân quốc thích với nhà
vua → Tổ chức BMNN mang tính quý tộc thân vương chưa phải là 1 tổ chức BMNN hoàn
thiện và hiệu quả.
- Quyền lực bị phân tán bởi thế lực quý tộc hoàng tộc. Biểu hiện: Đội ngũ quý tộc nắm giữ
những chức quan, quan đại thần quan trọng nhất, từ đó hạn chế quyền lực của nhà vua. Các vua
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
thời kỳ Lê sơ lên ngôi khi còn nhỏ tuổi nên hoạt động triều chính nằm trong tay quan lại, quan
đại thần hoặc thái hậu nhiếp chính.
- Địa phương có xu hướng “thoán quyền”. Tại sao? Xu hướng này xuất phát từ hoàn cảnh ra đời
của nhà Lê sơ là ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh khi giành độc lập sau hơn 20 năm thuộc nhà
Minh, địa phương có xu hướng tự trị, “thoán quyền”. Sau khi nhà hậu Lê lên ngôi, các vị vua
đầu chưa thực sự có biện pháp hiệu quả để giải quyết tình trạng cát cứ, xa rời trung ương của
địa phương.
- Nặng tính hành chính quân sự. Tại sao? Bởi vì triều đại nào ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh
loạn lạc thì trong giai đoạn đầu tổ chức bộ máy nhà nước mang nặng tính hành chính quân sự
(hành chính quân quản). Biểu hiện: Thứ nhất, ở địa phương, đạo vừa là đơn vị hành chính lãnh
thổ ở địa phương, vừa là các đạo quân để nhanh chóng thích ứng với tình hình chiến tranh có
thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thứ hai, đội ngũ quan lại ở thời kỳ Lê sơ chủ yếu là xuất phát từ đội
ngũ quan võ, những người cùng vào sinh ra tử với vua Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn,
quan võ chiếm số lượng đông đảo trong đội ngũ quan lại ở thời kỳ này.
III. Tổ chức bộ máy nhà nước từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1527):
1. Nguyên nhân cải cách:
- Bất ổn chính trị đã được loại bỏ, chính quyền quân sự không còn phù hợp.
- Thế lực nhà Lê ngày càng mạnh mẽ hơn.
- BMNN mang nặng tính quý tộc không còn phù hợp.
- Lãnh thổ được mở rộng về phía nam.
- Kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và đặc biệt là thương nghiệp rất phát triển.
- Nho giáo ảnh hưởng mạnh mẽ trong đời sống chính trị - xã hội.
- Khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng cường. Tại sao? Ở Trung Quốc, triều Minh trở
thành một triều đại hùng mạnh, điều này đe dọa đến sự tồn tại của Đại Việt, vì vậy cần phải
thống nhất các phe phái lại để đưa đất nước phát triển, tồn tại trước một triều Minh hùng mạnh.
- Sự xuất hiện của triết gia, nhà văn hóa, nhà chính trị, nhà quân sự - vua Lê Thánh Tông.
→ Tiến hành cải cách toàn diện đời sống xã hội, trong đó ưu tiên cải cách BMNN và hệ thống
pháp luật.
(2) Nguyên tắc tản quyền: xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội (Tản quyền về bản chất
cũng là tập quyền, quyền lực thuộc về nhà vua nhưng vua không thể thực hiện mọi việc được
nên vua ủy quyền cho một số cơ quan thay mặt vua thực hiện, quyền quyết định cuối cùng, tối
cao vẫn thuộc về vua).
- Mục đích:
+ Hạn chế việc 1 cơ quan có nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Chuyển một số chức năng, nhiệm vụ từ cấp trên xuống cấp dưới.
+ Cấp trên, trung ương tập trung thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
- Nội dung cải cách: phân chia các cơ quan nhà nước thành 2 lĩnh vực:
+ Hành pháp: Lục bộ, cơ quan văn phòng, cơ quan thuộc hoàng đế, cơ quan quản lý nông
nghiệp…
6 Bộ: Bộ Lại (quản lý về quan lại, bổ nhiệm quan chức), Bộ Lễ (quản lý về nghi thức, nghi lễ
quốc gia), Bộ Hộ (quản lý nhân khẩu và quản lý tài sản công của nhà nước, đất đai…), Bộ
Binh (chức năng quốc phòng và bảo vệ trật tự trị an, an ninh), Bộ Hình (xét xử các vụ án và
theo dõi sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan, quan lại, cá nhân), Bộ Công (xây dựng các
công trình công cộng).
+ Tư pháp - giám sát: Đề cao trách nhiệm cá nhân, hạn chế sự ách tắc công việc.
Vua
Các Bộ
Lục Bộ
Cơ quan giám sát Quan đại thần
Vua
Cơ quan nhà nước Cơ quan văn phòng
Các cơ quan
chuyên môn khác
- Vua:
+ Nắm vương quyền và thần quyền.
+ Quyền lực tập trung tuyệt đối.
- Lục Bộ:
Thuyên khảo Thanh đại ty, Tư vụ Tuyển bổ, thăng giáng, lựa chọn, khảo
Bộ Lại
sảnh thường trực. xét phong tước cho quan lại.
Bản tịch thanh lại ty, Độ chi thanhCoi sóc ruộng đất, tài chính, nhân
Bộ Hộ lại ty, Hộ bộ Tư vụ sảnh thường trực.
khẩu, tô thuế, kho tàng, thóc tiền và
lương của quan quân.
Nghi chế thanh lại ty, Lễ bộ Tư vụ Phụ trách lễ nghi, tế tự, thiết đãi tiệc
Bộ Lễ sảnh thường trực. các quan và tân khách, thi cử, học
hành, đúc các ấn tín, trông coi Tư
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
thiên giám, Thái y viện.
Vũ khố thanh lại ty, Quân vụ thanh Coi giữ việc thuộc về binh chính, đặt
lại ty, Binh Bộ Tư Vụ sảnh. quan trấn thủ biên ải, tổ chức giữ các
Bộ Binh
nơi hiểm yếu và ứng phó việc khẩn
cấp.
Thanh hình, Thận hình, Minh hình, Trông coi về luật lệnh, hình pháp, xét
Bộ Hình Tương hình thanh lại ty, Hình bộ Tư lại các việc tù đày, kiện cáo, các việc
Vụ sảnh. nghiêm cấm.
Doanh thiện, Công trình thanh lại ty, Trông coi việc sửa chữa, xây dựng
Bộ Công
Công bộ Tư Vụ sảnh. (cầu cống, thành trì, cung điện…)
- Lục Tự:
Tổ chức Xét lại vụ án nặng (tử hình, đi đày) chuyển
Đại lý tự
Mỗi tự gồm: lên Bộ Hình để tâu vua.
Thái thường tự Đứng đầu: Tự khanh (5a) Phụ trách thi hành lễ nghi, trông coi đền thờ.
Quang bộc tự Chức phó: Thiếu khánh Lo thực phẩm yến tiệc.
Thái bộ tự (6a) Coi sóc ngựa, xe.
Hồng lô tự Giúp việc: Tự thừa (7a) Xướng danh người đỗ thi đình, tiếp
Thượng bảo tự Đóng ấn trong thi hội.
Cơ quan chuyên
trách: Kinh lịch ty,
Án ngục ty, Chiếu
ma sở
Giám sát quan lại
trong triều
Cơ quan thường
trực: Tư vụ sảnh
Ngự sử đài
Thiêm Phán,
Châu
Tào Vận, Tri châu
Tuần Sát,
Huyện
Chuyển Vận sứ
Xã Xã trưởng
b. Về kỹ thuật lập pháp trong Lê triều hình luật (Bộ luật Hồng Đức).
- Tuy tên gọi là hình luật nhưng thực chất đây là Bộ luật tổng hợp, bao gồm các quy phạm điều
chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân - gia đình, tố tụng, đất đai…
- Bất cứ quy tắc ứng xử nào trong điều luật cũng đều gắn với chế tài.
- Thường một điều luật thiết kế theo một trong hai cách:
+ Giả định + quy định. Giả định + chế tài.
+ Giả định + chế tài.
→ Bộ phận chế tài trở nên phổ biến nhất trong cấu trúc của quy phạm pháp luật.
→ Xu hướng hình sự hóa các quan hệ xã hội.
- Ví dụ:
Điều 295: Những người góa bụa, con côi, tàn phế đói nghèo, không nơi nương tựa thì quan
sở tại phải nuôi dưỡng họ. Nếu bỏ rơi đánh 50 roi, bãi chức.
Điều 308: Chồng xa cách vợ không lui tới suốt 05 tháng (nếu đã có con thì 1 năm) thì người
vợ có quyền trình quan ly hôn chồng. Nếu đã ly hôn mà cản trở vợ (cũ) cưới người khác thì
đánh 80 gậy.
Điều 590: Người vay nợ bỏ trốn thì người bảo lãnh phải trả nợ thay người đó phần tiền gốc.
Trái luật đánh 80 gậy.
Điều 677: Những việc nào cần đối chất mà các quan hình án trì trệ để lâu ngày không cho
đối chất thì bị đánh 80 gậy.
→ 4 điều luật trên đại diện cho 4 lĩnh vực khác nhau: hành chính, hôn nhân - gia đình, dân sự,
tố tụng nhưng đều có điểm chung là được bảo vệ bằng các biện pháp chế tài. Vì vậy, tên gọi là
luật hình.
3. Các yếu tố tác động đến nội dung Bộ luật Hồng Đức (tức cơ sở hay nguồn xác lập nội
dung BLHĐ):
Yếu tố bên trong:
- Bối cảnh lịch sử ra đời nhà Lê sơ và sự xuất hiện của đức vua đại minh triết Lê Thánh Tông -
nhà văn hóa, tư tưởng, quân sự - chính trị. (Khi vua Lê Thánh Tông lên ngôi năm 1460, nhà Lê
đã giải quyết được khủng hoảng tạo ra một tiền đề trật tự xã hội ổn định và Lê Thánh Tông
không duy trì mô hình chính quyền quân sự mà đề cao vai trò pháp luật đối với xã hội).
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Trình độ phát triển kinh tế: Thời Hậu Lê, kinh tế không chỉ nông nghiệp mà kinh tế công
nghiệp, thủ công nghiệp rất phát triển, nhất là lĩnh vực thương nghiệp (nội thương và ngoại
thương). Nhà Lê đã khai thác hiệu quả Bến Vân Đồn - là thương cảng để Đại Việt giao lưu với
các quốc gia khác: Cam Ly, Triều Tiên, Trung Hoa… → Với sự mở mang kinh tế, phát triển
như vậy đòi hỏi phải hoàn thiện pháp luật để thích ứng với sự phát triển kinh tế.
- Kế thừa các giá trị, chuẩn mực phong tục, tập quán. (Các giá trị, chuẩn mực phong tục, tập
quán đã có phù hợp với suy nghĩ, văn hóa, phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền thì được
thể chế vào luật để trở thành một quy tắc mang tính bắt buộc).
- Tham khảo pháp luật các triều đại trước..
Yếu tố bên ngoài:
- Ảnh hưởng triết lý chính trị (nhân trị và pháp trị) Trung Hoa.
- Tham khảo pháp luật Trung Hoa.
Lưu ý: Các nhóm đối tượng trên không được áp dụng nguyên tắc này khi phạm vào nhóm
“Thập ác tội”.
Nguyên tắc xử lý nghiêm hành vi đồng phạm: bởi vì đồng phạm lúc nào cũng thực hiện với
lỗi cố ý, gồm 2 người trở lên và gây tổn thất cho xã hội nên cần xử lý nghiêm.
- Cơ sở pháp lý: Điều 35, 415, 418, 420, 426…
- Cá thể hóa trách nhiệm hình sự của từng người phạm tội trong vụ án đồng phạm:
+ Người chủ mưu: chịu trách nhiệm nặng nhất.
+ Người thực hành được giảm 1 bậc.
+ Những người khác tùy theo vai trò, mức độ tham gia mà có thể được giảm 1 bậc hay nhiều
hơn.
b. Tội phạm.
Quan niệm:
- Là hành vi trái pháp luật. Xu hướng pháp luật nhà Hậu Lê là hình sự hóa nên “trái pháp luật”
ở đây không chỉ có nghĩa là trái với Bộ luật Hồng Đức mà còn có thể trái với các quy định PL
khác.
- Có lỗi. Có 2 loại lỗi: cố ý và vô ý (các điều 47, 49, 499…).
- Độ tuổi: từ trên 7 tuổi đến dưới 90 tuổi (Điều 16).
→ Đủ 3 dấu hiệu trên thì được xem là tội phạm.
c. Hình phạt.
- Hình phạt là chế tài phổ biến áp dụng cho mọi hành vi phạm tội.
- Một hành vi phạm tội có thể gánh chịu nhiều hình phạt khác nhau.
- Hình phạt được phân hóa cho từng trường hợp phạm tội như: đặc điểm nhân thân, loại tội,
giới tính, lỗi, hậu quả…
- Mục đích hình phạt đề cao tính trừng trị hơn tính giáo dục, phòng ngừa → Nhiều hình phạt có
tính nhục hình, dã man.
Các loại hình phạt:
- Nhóm ngũ hình: xuy - trượng - đồ - lưu - tử.
- Nhóm hình phạt khác: phạt tiền, xăm chữ, giáng chức, tước vị…
Lễ đính hôn:
- Hôn nhân có giá trị pháp lý kể từ khi hoàn thành bước đính hôn: Nhà gái nhận đồ sính lễ của
nhà trai.
→ Thể hiện tính chất long trọng của việc hứa hôn.
→ Phù hợp với phong tục, tập quán.
- Không được “từ hôn”:
+ Về nguyên tắc, không được quyền từ hôn (cả nhà trai và nhà gái).
+ Được quyền “từ hôn” trong một số trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 322: “Con gái hứa gả chồng mà chưa thành hôn, nếu người con trai bị ác tật hay phạm
tội hoặc phá tán gia sản thì cho phép người con gái được kêu quan mà trả đồ lễ. Nếu người
con gái bị ác tật hay phạm tội thì không phải trả đồ lễ, trái luật thì xử phạt 80 trượng”.
→ Ở chừng mực nhất định, pháp luật đã có sự bảo vệ người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân.
Lễ thành hôn:
- Lễ thành hôn được tiến hành sau lễ đính hôn.
- Hôn nhân có giá trị thực tế sau lễ thành hôn.
→ Hai bên nam và nữ được về sống chung với nhau.
Ly hôn:
- Pháp luật cho phép chấm dứt hôn nhân bằng hình thức ly hôn trong những trường hợp sau đây:
+ Ly hôn do lỗi của vợ.
+ Ly hôn do lỗi của chồng.
+ Thuận tình ly hôn.
→ Nhận xét chung về chế độ hôn nhân và gia đình theo pháp luật Lê sơ:
- Thừa nhận chế độ hôn nhân gia đình gia trưởng, phụ hệ.
- Chịu ảnh hưởng nặng nề của học thuyết Nho giáo: Bảo vệ tuyệt đối mối quan hệ giữa cha -
con, chồng - vợ.
- Vẫn bảo vệ quyền của người phụ nữ (người vợ) ở một chừng mực nhất định.
- Thể hiện đạo lý truyền thống dân tộc.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Lục Bộ:
Lục Bộ đã được thiết lập dưới thời kỳ Lê sơ, thời Lý - Trần - Hồ đã có nhưng chưa đủ 6 bộ.
Nhà Nguyễn tiếp tục kế thừa thiết chế này.
Phụ trách việc tuyển bổ, thuyên chuyển quan Tổ chức:
Bộ Lại văn, phong tước, phong tặng, giữ phép khảo sát - Văn phòng Bộ: gồm có
niên khóa; thăng thưởng phẩm trật và quan hàm. 2 bộ phận Ấn ty và Trực
Cân bằng giá trong việc phát ra, thu vào để điều ty.
Bộ Hộ hòa nguồn của cải nhà nước, phụ trách kho tàng, - Các ty trực thuộc.
đinh điền, thuế khóa, tiền tệ, hàng hóa. Vị trí thẩm quyền: cơ
Phụ trách lễ nghi, triều hội, giáo dục, khoa cử, quan chấp hành của triều
Bộ Lễ
ngoại giao. đình trung ương đặt dưới
Phụ trách việc bổ nhiệm, tuyển dụng các chức võ quyền điều khiển trực tiếp
Bộ Binh quan; tuyển mộ binh lính, điều quân, lập đồn; tra của Hoàng đế.
xét công, tội; lập sổ quân bạ.
Phụ trách tư pháp, xét xử tội nặng (tử tội), phúc
Bộ Hình thẩm các nghi án, xếp đặt lao ngục, chế độ tù
phạm.
Coi giữ thợ thuyền, xây dựng thành trì, lăng tẩm,
Bộ Công đồn lũy cầu đường, đóng tàu thuyền, sửa chữa
cung điện, kho tàng.
→ Nhận xét: Về Lục Bộ, nhà Nguyễn có tiến bộ hơn so với các triều đại trước đây:
- Thực hiện chức năng chấp hành và tư vấn cho Hoàng đế.
- Bộ được tổ chức hoàn thiện hơn, mỗi bộ có nhiều cơ quan chuyên môn giúp việc hơn.
- Giữa các Bộ thực hiện chính sách “lục bộ tương thông” (các bộ hỗ trợ, tương tác lẫn nhau để
đạt hiệu quả quản lý).
Đô sát viện
Là cơ quan ngang Bộ. Nhiệm vụ: giám sát hoạt động
thực thi pháp luật và giám sát tư pháp, xem xét tư cách,
phẩm chất của quan chức nhà nước từ trung ương
xuống địa phương. Cùng với Bộ Hình và Đại lý tự xét
xử phúc thẩm các vụ án có tranh chấp về chứng cứ.
Ở thời Lê sơ, cơ quan có chức năng giám sát tối cao ở trung ương và địa phương là Ngự sử đài,
đến thời nhà Nguyễn được thay bằng Đô sát viện, chức năng tương tự như Ngự sử đài trước đây
ở thời Lê sơ.
Quyền đàn hặc: tố cáo, buộc tội quan chức.
Quyền can gián, tấu trình, nghe chính sự, ghi chép lời nói của Vua.
Đô sát viện
Quyền kiểm tra các Bộ và các hoạt động tế tự, thiết triều, ngoại giao, thi cử.
Quyền phúc duyệt các bản án trước khi trình lên Vua.
Kinh lược sứ: vua cắt cử những viên thanh tra để đi giám sát ở địa phương khi có thiên tai, tình
huống bất thường xảy ra.
Cơ quan tư pháp:
- Trung ương:
+ Bộ Hình: duyệt lại những tội nặng, án ngờ, xét kỹ những tù giam ngục cấm.
+ Công đồng: Là cơ quan phúc thẩm tối cao dưới quyền của Hoàng đế.
- Địa phương:
+ Kinh đô:
Đại lý tự xét xử tối cao.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Tam pháp ty.
+ Các tỉnh:
Án sát: coi việc hình án.
+ Phủ, huyện - châu:
Quan đứng đầu đơn vị hành chính.
→ Cơ quan có chức năng tư pháp (xét xử) được thiết kế khá đồng bộ từ trung ương xuống địa
phương.
Cấp thành:
- Cấp cao nhất ở địa phương thời kỳ này là cấp Thành:
Bắc thành Gia Định thành
Năm 1802 1808
3 Tổng trấn 7 Tổng trấn
Có sắc ấn riêng, trực tiếp điều khiển, kiểm soát các trấn trực thuộc.
Đứng đầu → Việc có sắc ấn riêng làm quyền lực của Tổng trấn rất lớn, giống như những
vị vua nhỏ trong lãnh thổ của mình. Đặc biệt, Tổng trấn thống lĩnh quân đội ở
cấp thành.
Lập Hộ, Binh, Hình tào giúp việc Tổng trấn (Bộ, Binh và Hình là 3 lĩnh vực
thuộc Lục bộ, có sự tương ứng về quản lý ở cấp trung ương và địa phương: ở
Tổ chức
trung ương có bộ Hộ, Binh, Hình thì ở trung ương có Hộ tào, Binh tào, Hình
tào.
- Thành tồn tại trong 30 năm đầu vương triều Nguyễn chỉ là một khâu trung gian đặt tạm thời
nối liền triều đình với trấn dinh trong khi bộ máy trung ương chưa đủ mạnh để trực tiếp nắm
đến tất cả các đơn vị ở cấp thứ hai trong toàn quốc.
- Về hình thức và quy mô: vừa mang dáng dấp của một triều đình thu nhỏ vừa mang tính chất
của trấn dinh phóng đại. Giải thích: Mang dáng dấp của một triều đình thu nhỏ ở chỗ Tổng trấn
là người đứng đầu cấp thành có sắc ấn riêng, thống lĩnh về mặt quân đội ở cấp thành, như vậy
chứng tỏ quyền lực của trung ương ở địa phương chưa với tay đến được, quyền lực của trung
ương bị chia sẻ cho cấp thành rất lớn và làm cho Tổng trấn có quyền lực rất lớn ở cấp thành.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Về chức năng: thành được nhà vua trao quyền theo thế triều định giải quyết việc quân dân, đối
nội, đối ngoại theo chủ trương chung thực chất là một biện pháp tình thế buộc nhà nước quân
chủ phải chấp nhận tạm thời một thứ phân quyền.
- Là biện pháp tạm thời, lần lượt bị xóa bỏ vào các năm 1831 - 1832.
→ Nhận xét chung về tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương giai đoạn 1802 – 1830
(trong 30 năm đầu thời kỳ nhà Nguyễn), đặc biệt là cấp thành:
- Bộ máy hành chính các cấp nối liền giữa triều đình và cơ sở đã từ tình trạng không thống nhất
đến từng bước được củng cố, tương đối chặt chẽ, đảm bảo dần hiệu lực quản lý lãnh thổ và dân
cư trong bối cảnh lịch sử nhiều khó khăn về đối nội, đối ngoại.
- Là sản phẩm của thời kỳ quá độ cần thiết, là một sáng tạo của vương triều Nguyễn nhằm vượt
qua được những khó khăn ban đầu.
2. Từ năm 1831 - 1884: (giai đoạn từ sau cải cách của vua Minh Mạng)
- Nội dung cải cách:
+ Bãi bỏ cấp thành. Giải thích: Cấp thành là sản phẩm của thời kỳ quá độ, thời kỳ khó khăn ban
đầu, nay đã ổn định hơn thì phải bỏ cấp thành vì nó là cấp trung gian có quyền lực quá lớn, thao
túng quyền lực của trung ương khi quản lý ở địa phương, việc bãi bỏ cấp thành là chuyện sớm
muộn sẽ xảy ra.
+ Tổ chức bộ máy hành chính thống nhất, gọn nhẹ.
+ Phân công, phân nhiệm rõ ràng chức năng, nhiệm vụ.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát cấp hành chính cơ sở.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Cấp tỉnh:
- Cấp cao nhất ở chính quyền địa phương.
- Cả nước chia thành 30 tỉnh và 1 phủ.
- Đứng đầu: Tổng đốc.
- Giúp việc là: Tuần phủ, Bố chính, Án sát, Lãnh binh.
- Có sự phân công chức năng rõ ràng giữa các chức quan.
→ Nhận xét chung về tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương giai đoạn 1831 - 1884 (sau
cải cách của vua Minh Mạng):
- Nhà Nguyễn đã xây dựng được một bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hiệu quả theo tiêu
chí quân chủ trung ương tập quyền tuyệt đối. Giải thích: Chứng minh cho quân chủ trung ương
tập quyền tuyệt đối: thời kỳ nhà Nguyễn đặt lệ “Tứ bất” nhằm hạn chế sự phân chia quyền lực
để tập trung quyền lực tuyệt đối vào tay vua. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hiệu quả
phát huy được hiệu quả trong giai đoạn đầu, nhưng càng về sau thì bộ máy quá đơn giản không
đủ đáp ứng tình hình đặt ra với nhà Nguyễn. Đây là một trong những nguyên nhân lý giải vì sao
nhà Nguyễn nhanh chóng rơi vào cục diện nửa phong kiến, bị thực dân Pháp can thiệp rất sâu
vào hoạt động nhà nước.
- Chọn lọc, tiếp thu, kế thừa, phát triển tinh hoa văn hóa pháp lý trong tổ chức chính quyền của
nhà Minh, nhà Thanh trân trọng di sản tiến bộ do lịch sử để lại.
- Là triều đại phát triển đỉnh cao, thể hiện sự hoàn thiện của chế độ trung ương tập quyền ở
nước ta vào thế kỷ XIX.
(Nếu như thời Ngô - Đinh - Tiền Lê là giai đoạn xây dựng, thiết lập nền quân chủ chuyên
chế, thời Lý - Trần - Hồ là giai đoạn củng cố chính thể quân chủ chuyên chế, đến thời kỳ
Lê sơ là phát triển chính thể quân chủ chuyên chế, nhà Nguyễn là đỉnh cao của chế độ
trung ương tập quyền - quyền lực tập trung tuyệt đối vào tay nhà vua đến mức “độc tôn
đế quyền”).
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
ĐỀ THẦY CHO LÀM NHÓM
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A A C D CD A B C E D
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
A B C D D DA B B A D
ÔN TẬP
Câu 1: Vì không có yếu tố này nên làm cho mâu thuẫn xã hội cổ đại Việt Nam không gay gắt?
→ Không xuất hiện giai cấp.
Câu 2: Đây là mô hình tổ chức BMNN trong một vài triều đại phong kiến Việt Nam?
→ Hành chính - quân sự.
Câu 3: Đây là bài học chính trị có ý nghĩa sâu sắc mà nhà Lý để lại cho các vương triều sau?
→Thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực.
Câu 4: Đặc điểm trong đời sống chính trị của nhà Trần cũng như trong mối quan hệ giai cấp?
(Gợi ý: Điều này ngược với nền chính trị của nhà Lý; Góp phần làm cho nhà Trần mất dần uy
tín chính trị và sự ủng hộ của người dân; Thể hiện càng rõ hơn sau 3 lần chống quân Nguyên;
Một trong những nguyên nhân làm cho nhà Trần sụp đổ).
→Tính quan liêu, quý tộc.
Câu 4: Đặc điểm trong đời sống chính trị của nhà Trần cũng như trong mối quan hệ giai cấp?
(Gợi ý: Điều này ngược với nền chính trị của nhà Lý; Góp phần làm cho nhà Trần mất dần uy
tín chính trị và sự ủng hộ của người dân; Thể hiện càng rõ hơn sau 3 lần chống quân Nguyên;
Một trong những nguyên nhân làm cho nhà Trần sụp đổ).
→Tính quan liêu, quý tộc.
Câu 5: Có thể hiểu đồng phạm là những người phạm tội đều mong muốn thực hiện hành vi
phạm tội cho đến cùng, tức cho đến khi đạt được mục đích.
Câu 6: Trong hình thức chính thể quân chủ hạn chế ở Anh, thiết chế Vua/Nữ hoàng nắm quyền
cai trị đất nước.
Câu 7: Yếu tố địa lý không có nhiều tác động đến sự ra đời của các nhà nước đầu tiên ở phương
Tây mà chỉ có yếu tố mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tác động mà thôi.
Câu 8: Hội nghị Tam cấp (thế kỷ XIII) ở Tây Âu gồm đại diện các đẳng cấp:
A. Tăng lữ, quý tộc và vua
B. Vua, thị dân, tăng lữ
C. Vua, quý tộc, thị dân
D. Tăng lữ, quý tộc, thị dân
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
NỘI DUNG THẢO LUẬN
MÔN HỌC: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Phần 1. Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới
1. Tính ổn định, xuyên suốt của chính thể quân chủ chuyên chế ở phương Đông trong nhà nước
chiếm hữu nô lệ và phong kiến.
2. Những mặt tiến bộ và hạn chế của các nền dân chủ của ở phương Tây thời kỳ cổ đại.
3. Sự tiến bộ, phát triển của các chế định pháp luật dân sự trong pháp luật La Mã thời kỳ cộng
hòa hậu kỳ trở đi.
4. Vai trò của giáo hội đối với sự hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến Tây Âu.
5. Vai trò hệ tư tưởng Nho giáo và Pháp gia đối với quá trình xây dựng nhà nước và pháp luật
phong kiến Trung Quốc.
6. Ý nghĩa của các bản hiến pháp tư sản trong thời kỳ của nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
7. Đặc điểm của chính thể quân chủ lập hiến của nhà nước tư bản sau cách mạng tư sản và hiện
đại.
8. Sự tiến bộ trong các chế định pháp luật hiến pháp, dân sự, lao động, cạnh tranh… của pháp
luật tư sản hiện đại.