Professional Documents
Culture Documents
1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING
TIỂU LUẬN
Nguyên Lý Maketing
PHÂN TÍCH TẦM NHÌN VÀ CHIẾN
LƯỢC MAKETING CỦA CÔNG TY AN
PHAT BIOPLASTICS
1
khách hàng, mà còn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường. Quan điểm này dẫn đến việc coi khách hàng là đối tác của
công ty trong việc tạo ra giá trị cho cả hai bên và cho xã hội.
Như vậy trong quá trình quá trình phát triển các quan điểm marketing hình
thành hai quan điểm trái ngược nhau đó là marketing truyền thống và maketing
hiện đại.
Maketing truyền thống/thụ động
Maketing truyền thống chỉ tập trung mục đích sản xuất và tiếp thị sản phẩm
và kiếm được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, hoạt động ngoại tuyến, không
sử dụng công nghệ và Internet. Phương thức marketing này chủ yếu hướng
đến mục tiêu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, chưa quan tâm nhiều
đến yếu tố khách hàng. Khái niệm truyền thống là một chiều vì mục tiêu
duy nhất của nó là bán sản phẩm và kiếm lợi nhuận. (So sánh Marketing
truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có biết?, 2022)
Maketing hiện đại/năng đông:
Khái niệm maketing hiện đại tập trung vào nhu cầu và mong muốn của
khách hàng nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm và dịch vụ của công ty, dựa trên một khái niệm maketing mới và giải
quyết vấn đề đa chiều, vì ngoài việc bán sản phẩm và tạo ra lợi nhuận, nó
còn nhấn mạnh đến sự hài lòng của khách hàng, lập kế hoạch, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng và nhiều yếu tố khác trong hành trình của khách
hàng. (So sánh Marketing truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có
biết?, 2022)
2
Quá trình marketing là quá trình mà một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
nhằm xác định, tạo ra, giao tiếp và cung cấp giá trị cho khách hàng mục tiêu,
với mục đích đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Muốn thực hiện điều
này quá trình Maketing trong doanh nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản
như sau:
R => STP => MM => I => C
Bước 1: R (Research): Nghiên cứu thông tin Maketing:
Đây là bước thu thập, phân tích và lý giải các thông tin về thị trường, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, để xác định nhu cầu, mong muốn và vấn đề của
khách hàng
Bước 2: STP (Segmentation, targeting, positioning) Phân khúc, chọn thị
trường mục tiêu, định vị:
Đây là bước xác định và phân loại các nhóm khách hàng có nhu cầu và tiềm
năng cao nhất, để tập trung các nỗ lực marketing vào. Đồng thời doanh
nghiệp còn phải định vị sản phẩm. Đây là bước xây dựng hình ảnh và giá trị
cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ trong tâm trí của khách hàng, để tạo
ra sự khác biệt và ưu thế so với các đối thủ.
Bước 3: MM (Maketing-mix) Xây dựng chiến lược Maketing-mix:
Đây là bước lựa chọn và kết hợp các yếu tố marketing để tạo ra một gói sản
phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Các yếu tố marketing thường được gọi là 4P: Product (sản phẩm), Price
(giá), Place (địa điểm) và Promotion (khuyến mãi)
Bước 4: I (Implementation) Triển khai thực hiện chiến lược Maketing:
Đây là bước triển khai các hoạt động marketing theo kế hoạch đã đề ra, như
sản xuất, phân phối, bán hàng, quảng bá, chăm sóc khách hàng.
Bước 5: C (Control) Kiểm tra, đánh giá chiến lược Maketing:
Đây là bước theo dõi và đo lường hiệu quả của các hoạt động marketing, so
sánh với các mục tiêu đã đặt ra, nhận diện được những thành công và thất
bại. Từ đó điều chỉnh và cải tiến các chiến lược và hoạt động marketing dựa
trên kết quả kiểm soát và đánh giá, để tăng cường hiệu quả và hiệu suất.
1.1.2.3. Mục đích, vai trò của Maketing:
Marketing giúp doanh nghiệp truyền tải thông điệp ý nghĩa đến khách hàng và
thể hiện giá trị cốt lõi của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Bằng cách triển khai các chiến lược marketing phù hợp, doanh nghiệp có thể
3
tăng nhận thức về thương hiệu, tạo ra khách hàng tiềm năng, trở thành nhà lãnh
đạo tư tưởng, tăng giá trị khách hàng và cuối cùng đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình. Ngoài ra, marketing cũng giúp định vị thương hiệu, cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành, thu hút khách hàng mới, tạo lòng tin và sự tín
nhiệm của khách hàng, và phát triển doanh số.
1.1.3. Khái niệm, các thành phần của Maketing – Mix:
1.1.3.1. Khái niệm:
Maketing-mix là phối hợp các yếu tố marketing để tạo ra một gói sản phẩm
hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Các yếu tố
marketing thường được gọi là 4P: Product (sản phẩm), Price (giá), Place (địa
điểm) và Promotion (khuyến mãi)
1.1.3.2. Các thành tố tạo thành:
a. Sản phẩm:
Đây là yếu tố cơ bản nhất trong marketing mix, liên quan đến việc thiết kế,
phát triển, đóng gói, đặt tên và bảo hành sản phẩm, sao cho phù hợp với nhu
cầu và mong muốn của khách hàng.
b. Giá cả:
Đây là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp và sự hài lòng của
khách hàng. Giá cả phải được xác định dựa trên chi phí sản xuất, giá trị cung
cấp, giá cả cạnh tranh và chiến lược giá.
c. Phân Phối:
Đây là yếu tố liên quan đến việc phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Place bao gồm các hoạt động như lựa chọn kênh phân phối,
vận chuyển, kho bãi, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
d. Chiêu thị hay truyền thông maketing:
Đây là yếu tố liên quan đến việc giao tiếp và truyền đạt thông tin về sản
phẩm đến khách hàng mục tiêu, bao gồm các công cụ như quảng cáo, bán
hàng cá nhân, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng, Maketing trực tiếp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1.2.1. Một số khái niệm sản phẩm, các cấp độ sản phẩm:
1.2.1.1. Khái niệm về sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing:
Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử
4
dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm khác biệt
về yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm lý. (Trần Bình Trọng, 2023)
1.2.1.2. Các cấp độ của sản phẩm:
a. Sản phẩm cốt lõi:
Là lợi ích chính mà khách hàng mong muốn khi mua sản phẩm. Có thể là sự
tiện lợi, năng suất, sáng tạo, giải trí, thể hiện cá tính, v.v. Để xác định được
sản phẩm cốt lõi, nhà sản xuất cần phải nghiên cứu thị trường và khách hàng
mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, khả năng và sẵn sàng mua của họ.
b. Sản phẩm cụ thể:
Là những đặc điểm cơ bản của sản phẩm, bao gồm tên, kiểu dáng, chất
lượng, bao bì, nhãn hiệu, v.v. Những đặc điểm này giúp sản phẩm hoạt động
được và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
c. Sản phẩm tăng thêm:
Là những dịch vụ, lợi ích bổ sung cho sản phẩm, bao gồm dịch vụ điều kiện
và dịch vụ gia tăng. Những dịch vụ này giúp tăng giá trị cho sản phẩm và
khác biệt hóa sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Nó gồm những dịch vụ
như: giao hàng, lắp đặt tại nhà, bảo hành, quà tặng, khuyến mãi,..
6
- Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm
- Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm
1.2.4. Vai trò chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nó giúp doanh nghiệp xác định được thị trường mục tiêu, khác biệt hóa sản
phẩm, tối ưu hóa nguồn lực, tăng doanh số, phát triển sản phẩm và tạo ra sự hài
lòng cho khách hàng. Nó cũng giúp doanh nghiệp đối phó với các đối thủ cạnh
tranh hoặc các điều kiện thị trường thay đổi, là một cung cụ cạnh tranh bền
vững của các doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các
chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp hiệu
quả.
1.3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
1.3.1. Định nghĩa chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối có thể được xem là một bản kế hoạch dài hạn được tạo ra với
mục đích gia tăng khả năng tiếp cận của sản phẩm với khách hàng thông qua các
kênh phân phối khác nhau. Các kênh phân phối có thể bao gồm các nhà trung gian
như nhà phân phối, đại lý, bán lẻ, hoặc các kênh trực tiếp như trang web, điện
thoại, hoặc bán hàng trực tiếp. Chiến lược phân phối ảnh hưởng đến các yếu tố như
chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng cạnh tranh, và hài lòng của khách hàng
1.3.2. Các kênh phân phối:
Các kênh phân phối là những cách thức mà sản phẩm hoặc dịch vụ được
chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Có nhiều loại kênh phân phối
khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
9
marketing đứng đầu khu vực phía Nam. Trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thành lập ngày 1/9/1976 theo quyết định số 210/VGNN-TCĐT của Ủy ban
Vật giá nhà nước với tên ban đầu là trường Cán bộ Vật giá Trung ương, đến
ngày 5/3/2004 trường được nâng cấp thành trường đại học, nhưng hoạt động
theo cơ chế bán công, đến ngày 25/03/2009 Đại học bán công Marketing trở
thành trường đại học công lập. Ngày 23/3/2015, trường Đại học Tài chính -
Marketing được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động giai đoạn giai đoạn 2015 - 2017 tại Quyết định số 378/QĐ-TTg,
trở thành một trong năm trường đại học công lập đầu tiên được giao thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của
Chính phủ.
Đến ngày 31/8/2017, Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan được sáp nhập vào
trường Đại học Tài chính - Marketing.
Hàng năm, UFM cung cấp ra thị trường lao động trong nước đội ngũ nhân sự
trình độ chất lượng cao uy tín, được các nhà tuyển dụng hàng đầu trong cả
nước săn đón và tín nhiệm.
2.1.2. Sứ mạng – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi
2.1.2.1. Sứ mạng của trường Đại học Tài Chính – Maketing:
Trường Đại học Tài chính - Marketing có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao trình độ đại học và sau đại học theo tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế đáp ứng nhu cầu của xã hội; nghiên cứu và chuyển giao những thành
tựu khoa học, công nghệ về kinh doanh, quản lý phục vụ công tác hoạch định
chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội.
10
(2) Khuyến khích sáng tạo và nuôi dưỡng sự đam mê: hướng tới xây dựng môi
trường khuyến khích mọi người sáng tạo, tự do học thuật và nuôi dưỡng sự say
mê của các thế hệ giảng viên, viên chức và người học.
(3) Tôn trọng sự khác biệt và coi trọng hợp tác: hướng tới xây dựng môi
trường tôn trọng sự khác biệt và cộng hưởng sức mạnh hợp tác, gắn kết các thế
hệ giảng viên, viên chức và người học để tạo nên thương hiệu riêng và hợp lực
mạnh mẽ nhất.
(4) Coi trọng chất lượng - hiệu quả - bền vững: vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phấn đấu của mỗi một đơn vị, tổ chức, mỗi một giảng viên, viên chức,
người học để Trường Đại học Tài chính - Marketing sớm đạt đến tầm quốc gia
và khu vực ASEAN.
2.1.3. Phân tích quan điểm maketing của trường đại học tài chính Maketing
2.1.3.1. Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của Trường:
Mục tiêu chung của trường đó là xây dựng và phát triển UFM dần trở thành
một thương hiệu mạnh, nổi tiếng và bền vững trong nước cũng như quốc tế về
đào tạo định hướng ứng dụng lĩnh vực kinh tế - quản trị doanh nghiệp, đặc biệt
là lĩnh vực Marketing và Tài chính. Cụ thể:
-Xây dựng hoàn chỉnh cấu trúc nền tảng văn hóa và định vị hình ảnh UFM theo
hướng khác biệt và dễ nhận biết trong cộng đồng các trường đại học Việt Nam.
-Năm 2022- 2025: Triển khai đồng bộ hệ thống thống nhận diện thương hiệu
Trường trên tất cả các phương tiện truyền thông outdoor, indoor và trên không
gian điện tử.
-Tăng cường gia tăng độ nhận biết thương hiệu UFM của các đối tượng “khách
hàng” qua thời gian gồm: Cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan, Phụ huynh và học sinh cuối cấp 3.
-Từng bước đưa hình ảnh thương hiệu UFM ra các thị trường khu vực và quốc
tế nhằm tăng cường khả năng liên kết quốc tế và huy động các nguồn lực từ
nước ngoài phục vụ sự nghiệp đào tạo và khoa học công nghệ của trường.
2.1.3.2. Quan điểm Maketing của trường:
Theo quan điểm của nhóm Trường Đại học Tài chính - Marketing đang theo
đuổi quan điểm Marketing hiện đại, tức là tập trung vào nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị cho cả khách hàng và doanh
nghiệp. Từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó
bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đây là quan
điểm Marketing phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Với phương châm của Maketing hiện đại đó là: “ Bán cái thị trường
cần, không bán cái mình có”.
2.1.4. Giải thích
11
Để bảo vệ ý kiến này, nhóm xin dẫn chứng một số minh chứng và số liệu cụ
thể:
a. Khẩu hiệu của Trường Đại học Tài chính - Marketing là “Sáng tạo - Khác
biệt - Hiệu quả - Bền vững”.
Sáng tạo: Trường khuyến khích sinh viên và giảng viên phát huy khả năng
sáng tạo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Trường cũng áp dụng những
phương pháp đào tạo sáng tạo, linh hoạt và hiện đại, phù hợp với xu hướng
toàn cầu hóa và công nghệ 4.0.
Khác biệt: Trường tạo ra những điểm khác biệt so với các trường đại học khác
trong cùng lĩnh vực, bằng cách đào tạo những nguồn nhân lực có chất lượng
cao, có năng lực thích ứng và chủ động trong môi trường làm việc. Trường
cũng có những chương trình đào tạo đặc biệt, như chương trình chất lượng cao
tiếng Anh toàn phần, chương trình liên kết quốc tế, chương trình thạc sĩ và tiến
sĩ.
Hiệu quả: Trường luôn đặt mục tiêu đạt được những kết quả hiệu quả trong
mọi hoạt động của trường, từ việc quản lý, tổ chức, đào tạo, nghiên cứu, cho
đến việc phục vụ cộng đồng. Trường cũng theo dõi và đánh giá hiệu quả của
các hoạt động để không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng
Bền vững: Trường xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền
vững của trường, bằng cách duy trì một môi trường học tập và làm việc thân
thiện, an toàn và hiệu quả. Tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội và phục
vụ cộng đồng thông qua các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ cho
các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, hoạt động xã hội-từ thiện của các
đoàn thể, hội sinh viên nhà trường cũng góp phần vào sự phát triển bền vững
của xã hội, bằng cách thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi
trường và tham gia vào các mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế.
Đây là những giá trị mà trường mong muốn mang lại cho khách hàng, tức là
sinh viên, doanh nghiệp và xã hội. Trường luôn nỗ lực đổi mới và nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế để đáp ứng nhu
cầu và kỳ vọng của khách hàng. Ví dụ:
Trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi, hội thảo, triển lãm, giao lưu
với các doanh nghiệp và tổ chức trong và ngoài nước để giới thiệu
trường, tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm. Đầu tư chiều sâu
cho sinh viên NCKH một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của trường như
Marketing, Tài chính - Ngân hàng để tham gia và phấn đấu đạt các giải
cao tại các kỳ thi sinh viên NCKH cấp Thành phố và quốc gia.
Như: Cuộc Thi Tranh Biện UFM Debate (UFMD) 2021: The Insight Tổ
Chức Bởi Đoàn Trường Đại Học Tài Chính - Marketing Và Đoàn Khoa
Quản Trị Kinh Doanh (FBA); Cuộc thi UFM INVESTORS 2023 - Phá
bỏ định kiến khẳng định bản thân,...Đây là những hoạt động Marketing
12
nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với các bên liên quan và nâng cao uy tín
của trường.
Trường có một website chuyên nghiệp, cập nhật và đa dạng thông tin về
các hoạt động của trường, các chương trình đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ
sinh viên, các cơ hội việc làm. Đây là một kênh Marketing nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho người dùng và thu hút sự quan tâm của họ.
Ngoài ra trường có một kênh Marketing nhằm tạo ra sự tương tác và gắn
kết với người dùng thông qua mạng xã hội đó là fanpage trên Facebook
với hơn 200.000 lượt theo dõi, nơi trường thường xuyên đăng tải những
bài viết, video, ảnh về các hoạt động của trường, các thành tích của sinh
viên, giảng viên, các thông tin hấp dẫn về Marketing.
b. Trường có sứ mệnh là “đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc gia và
khu vực, chuyển giao những thành tựu khoa học về kinh doanh và quản lý;
tham gia hoạch định chiến lược và chính sách cho ngành Tài chính, các
doanh nghiệp và tổ chức xã hội”.
Để đạt được các mục tiêu trên, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ là
một trong những giải pháp trọng tâm. Vì vậy, trong thời gian qua, Trường Đại
học Tài chính-Marketing (UFM) luôn có những chính sách phù hợp để thúc
đẩy hoạt động khoa học và công nghệ, như: hỗ trợ kinh phí cho các giảng viên
(Bộ KHCN) tham gia thực hiện đề tài các cấp…, tỉnh, nhà nước,…), thành lập
nhóm nghiên cứu mạnh để thúc đẩy triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
GS.TS Trần Thọ Đạt (Đại học Kinh tế quốc dân) - Chủ tịch hội đồng Giáo sư
Ngành kinh tế - Chủ tịch Hội đồng xét duyệt bài báo quốc tế đợt 2/2022 của
Trường cũng đánh giá cao việc nhà trường triển khai các giải pháp để thúc đẩy
phát triển hoạt động KHCN của Trường. Riêng về hội đồng xét duyệt các bài
báo quốc tế của trường, GS.TS Trần Thọ Đạt đánh giá rất cao khả năng và
kinh nghiệm các thành viên tham gia hội đồng xét duyệt, đảm bảo các tạp chí,
bài báo được xét duyệt khách quan, minh bạch đạt chất lượng theo đúng quy
định của Nhà nước và của Trường. (Tài Chính, 2022)
Điều này cho thấy trường quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của các bên
liên quan, từ sinh viên, doanh nghiệp, đối tác cho đến xã hội.
c. Trường Đại học Tài chính - Marketing có nhiều chương trình đào tạo đặc
thù, chất lượng cao và quốc tế, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao
động trong và ngoài nước
Trường mang đến cho sinh viên Việt Nam cơ hội để được hội nhập tri thức,
văn hóa… chuẩn bị các yếu tố cần và đủ để trở thành công dân toàn cầu, thông
qua các chương trình giáo dục đại học liên kết với nước ngoài.
Trong đó, chương trình liên kết đào tạo quốc tế được nhiều thí sinh và phụ
huynh quan tâm, có thể kể đến chương trình liên kết đào tạo giữa UFM và Đại
13
học Thompson River (TRU) Canada nhằm mang đến cho sinh viên trải nghiệm
học tập tốt nhất. Đại học, giúp sinh viên trau dồi kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ
chuyên nghiệp với bằng cấp quốc tế.
Ngoài ra, Trường cũng có nhiều hoạt động ngoại khóa, thực tập, giao lưu và hỗ
trợ sinh viên trong việc phát triển kỹ năng mềm, ngoại ngữ và khởi nghiệp,
cũng như có một mạng lưới cựu sinh viên rộng khắp, giúp kết nối và chia sẻ
kinh nghiệm giữa các thế hệ.
Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh (An Phat Bioplastics) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bao bì màng mỏng và sản
phẩm thân thiện môi trường. Công ty được thành lập vào tháng 9 năm 2002 với tiền
thân là Công ty TNHH Anh Hai Duy, chỉ có hai thành viên góp vốn và vốn điều lệ 500
triệu đồng. Sau hơn 20 năm phát triển, Nhựa An Phát Xanh đã trở thành Công ty đại
chúng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE (mã chứng khoán AAA) với vốn điều lệ
hơn 1.711 tỷ đồng, doanh thu năm 2022 ước đạt trên 6.000 tỷ đồng. (An Phat
Bioplastics, n.d.)
Công ty có nhiều nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bình Dương,
Long An và Hậu Giang, cung cấp các sản phẩm như túi nhựa, màng nhựa, túi bọc thực
phẩm, màng nylon, túi cuộn, túi đựng rác và túi đựng tay cầm,…. Nhựa An Phát Xanh
cũng là nhà sản xuất hàng đầu khu vực về mặt hàng túi tiêu dùng và sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco. Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng và
chứng chỉ danh giá trong nước và quốc tế, như Giải Vàng chất lượng Quốc gia, Huân
chương Lao động Hạng Ba, Thương hiệu Quốc gia Việt Nam, Doanh nghiệp xuất khẩu
uy tín, Sao Vàng Đất Việt và Top 200 Thương hiệu Việt Nam,… (An Phat Bioplastics,
n.d.)
Sau 20 năm xây dựng và phát triển, Nhựa An Phát Xanh đã kiến tạo thành công một hệ
sinh thái kinh doanh bền vững, thân thiện với môi trường hàng đầu Đông Nam Á,
đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Lịch sử hình thành và
phát triển của công ty có thể tóm tắt như sau:
Năm 2002: Công ty được thành lập với tên gọi Công ty TNHH Anh Hai Duy, chỉ có
hai thành viên góp vốn và vốn điều lệ 500 triệu đồng.
14
Năm 2004: Công ty mở rộng, đưa nhà máy sản xuất bao bì nhựa đầu tiên đi vào hoạt
động.
Năm 2007: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì An Phát với vốn
điều lệ 30 tỷ đồng.
Năm 2009: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An
Phát (An Phat Bioplastics), khẳng định tầm nhìn và chiến lược xanh hóa sản phẩm.
Năm 2010: Công ty chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
với mã AAA. thu hút vốn đầu tư.
Năm 2013: Công ty đưa nhà máy số 5 vào hoạt động, mở rộng thị trường xuất khẩu
sang Nhật Bản.
Năm 2017: An Phát Xanh trở thành nhà xuất khẩu bao bì màng mỏng lớn nhất Việt
Nam và hàng đầu Đông Nam Á, với sản lượng xuất bán đạt 8.000 tấn/tháng. Công ty
cũng lọt Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 50 doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh nhất Việt Nam.
Năm 2019: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh, đầu tư phát
triển dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco.
Năm 2020: Công ty niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán HOSE, với vốn điều lệ
hơn 1.711 tỷ đồng, doanh thu năm 2020 hơn 10.000 tỷ đồng.
Năm 2021: Công ty tiếp tục nghiên cứu và sản xuất thành công các sản phẩm sinh học
phân hủy hoàn toàn khác như dao, thìa, nĩa, ống hút, túi nilon, găng tay, màng nông
nghiệp, lưới đánh cá…đạt chuẩn quốc tế. AnEco đăng ký thành công nhãn hiệu tại Mỹ
và chính thức có mặt trên sàn thương mại điện tử Amazon Mỹ.
15
hướng đến thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cùng phát triển,
nâng tầm vị thế thương hiệu nhựa kỹ thuật cao và thân thiện với môi trường.
3.1.3.3. Định hướng phát triển:
Công ty CP Nhựa An Phát Xanh (An Phát Bioplastics) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường. Công ty có định hướng phát triển
theo xu hướng “xanh”, nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, tạo ra
các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. An Phát Xanh cũng đang mở rộng hoạt động kinh doanh vào
các lĩnh vực khác như bất động sản khu công nghiệp, thương mại hạt nhựa,
nguyên liệu nhựa tái chế.
Một số mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2023 là:
Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận so với năm 2022, hoàn thành kế
hoạch đã đề ra.
Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất
khẩu sang các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật
Bản…
Khai thác hiệu quả KCN An Phát Complex, ghi nhận toàn bộ doanh
thu từ diện tích đất còn lại của KCN.
Đầu tư dự án KCN An Phát 1 có tổng diện tích 180ha tại Hải Dương,
dự kiến sẽ đi vào khai thác khoảng cuối năm 2021.
Tăng cường hoạt động R&D, phát triển các sản phẩm xanh mới, thay
thế các sản phẩm nhựa dùng một lần.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường
làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
3.1.4. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty bao gồm:
Bao bì màng mỏng: Công ty sản xuất các loại bao bì màng mỏng như túi,
màng co, màng quấn, màng ghép… dùng cho các ngành công nghiệp thực
phẩm, nông nghiệp, hóa chất, dược phẩm, may mặc… Các sản phẩm bao bì
màng mỏng của công ty có chất lượng cao, đa dạng về kích thước, hình
dạng và màu sắc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty cũng áp dụng các công nghệ tiên tiến như in ống đồng, in flexo, in
trục trặc… để tạo ra các sản phẩm bao bì có hình ảnh sắc nét và bắt mắt.
Sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn: Công ty là doanh nghiệp
tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa sinh
học phân hủy hoàn toàn tại Việt Nam. Các sản phẩm nhựa sinh học phân
hủy hoàn toàn của công ty được làm từ nguyên liệu thân thiện với môi
trường như tinh bột biến tính, PLA, PBAT… Các sản phẩm này có thể phân
hủy hoàn toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn, giảm thiểu
16
tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Các sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn của công ty bao gồm: túi xách, túi rác, túi thực
phẩm, ly, muỗng, nĩa, dĩa… Công ty đã đăng ký bảo hộ thương hiệu AnEco
cho các sản phẩm này.
Nguyên liệu nhựa tái chế: Công ty là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong lĩnh vực thu gom, tái chế và kinh doanh các nguyên liệu nhựa
tái chế tại Việt Nam. Công ty sử dụng các công nghệ hiện đại để xử lý các
loại nhựa thải thành các nguyên liệu nhựa tái chế có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất bao bì và các sản phẩm nhựa khác.
Công ty cũng góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải
nhựa gây ra.
Thương mại hạt nhựa: Công ty là nhà phân phối chính thức của các hãng
sản xuất hạt nhựa uy tín trên thế giới như ExxonMobil (Mỹ), Sabic (Ả Rập
Xê Út), Formosa (Đài Loan), SCG (Thái Lan)… Công ty cung cấp các loại
hạt nhựa như PE, PP, PS, ABS… cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì và
các sản phẩm nhựa khác tại Việt Nam. Đồng thời có mạng lưới phân phối
rộng khắp cả nước, đảm bảo cung ứng hạt nhựa đúng chất lượng, số lượng
và thời gian cho khách hàng.
3.2. PHÂN TÍCH SẢN PHẨM NHỰA SINH HỌC PHÂN HỦY HOÀN TOÀN
ANECO:
3.2.1. Giới thiệu sản phẩm:
Sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco là một dòng sản
phẩm thân thiện với môi trường, được sản xuất bởi Công ty CP Nhựa An
Phát Xanh (An Phát Bioplastics) - thành viên của Tập đoàn An Phát
Holdings. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu có nguồn gốc
sinh học như tinh bột biến tính, PLA, PBAT…, có thể phân hủy hoàn
toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn, giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Các sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn của AnEco bao gồm:
Túi sinh học: Là loại túi xách, túi rác, túi thực phẩm… được làm từ tinh
bột biến tính và các chất phụ gia sinh học. Các túi này có độ bền cao,
chịu được nhiệt độ và độ ẩm tốt, không chứa các chất độc hại và có thể
phân hủy hoàn toàn trong vòng 6 tháng đến 1 năm.
Dao, thìa, nĩa, ống hút: Là các dụng cụ ăn uống được làm từ PLA - một
loại nhựa sinh học được chiết xuất từ bột ngô, khoai, sắn… Các sản
phẩm này có độ cứng và bền cao, không chứa BPA và các chất gây ung
thư, có thể tái chế hoặc phân hủy hoàn toàn trong vòng 3 tháng đến 6
tháng.
Cốc giấy, ly giấy: Là các sản phẩm dùng để uống nước, trà, cà phê…
được làm từ giấy tái chế và lớp phủ PLA. Các sản phẩm này có khả năng
17
giữ nhiệt tốt, không rò rỉ nước và không chứa các chất gây ô nhiễm. Các
sản phẩm này có thể phân hủy hoàn toàn trong vòng 3 tháng đến 6 tháng.
Găng tay: Là loại găng tay dùng để bảo vệ tay khi làm việc hay tiếp xúc
với các vật liệu khác. Găng tay được làm từ PBAT - một loại nhựa sinh
học có tính co giãn cao và khả năng phân hủy hoàn toàn trong vòng 6
tháng đến 1 năm.
Màng bọc thực phẩm sinh học: Là loại màng dùng để bảo quản thực
phẩm trong tủ lạnh hay khi mang đi xa. Màng được làm từ PLA và các
chất phụ gia sinh học. Màng có khả năng ngăn khuẩn và giữ độ tươi của
thực phẩm, không chứa các chất gây ô nhiễm và có thể phân hủy hoàn
toàn trong vòng 3 tháng đến 6 tháng.
3.2.2. Mô tả khách hàng mục tiêu của sản phẩm:
Khách hàng mục tiêu của sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn
AnEco của công ty Nhựa An Phát Xanh là những người tiêu dùng có ý
thức bảo vệ môi trường, quan tâm đến sức khỏe của bản thân và cộng
đồng, mong muốn giảm thiểu lượng rác thải nhựa dùng một lần gây ô
nhiễm. Các khách hàng này có thể là cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ
chức trong các lĩnh vực như thực phẩm, nông nghiệp, hóa chất, dược
phẩm, may mặc, du lịch, giáo dục… Các khách hàng này cũng sẵn sàng
chi trả một mức giá cao hơn cho các sản phẩm nhựa sinh học phân hủy
hoàn toàn so với các sản phẩm nhựa thông thường, vì họ hiểu rằng đó là
đầu tư cho tương lai xanh của hành tinh.
Công ty Nhựa An Phát Xanh đã nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn từ năm 2013 và đã xuất khẩu sang
nhiều quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm của công ty có chất lượng
cao, đa dạng về kích thước, hình dạng và màu sắc, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước. Các sản phẩm của công ty bao gồm: túi
xách, túi rác, túi thực phẩm, ly, muỗng, nĩa, dĩa, dao, thìa, nĩa, ống hút,
cốc giấy, ly giấy, găng tay, hộp, màng bọc thực phẩm sinh học, khăn trải
bàn…. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu có nguồn gốc
sinh học như tinh bột biến tính, PLA, PBAT…, có thể phân hủy hoàn
toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn. Đạt được các
chứng chỉ cao cấp nhất cho dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn
mà thị trường Mỹ yêu cầu như BPI Compostable, TUV OK Compost
Home, Seedling.
3.2.3. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm:
3.2.3.1. Sản phẩm cốt lõi:
Dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn mang nhãn hiệu
AnEco do An Phát Bioplastic đầu tư, nghiên cứu và phát triển
đánh mạnh vào vấn đề cấp bách của xã hội phát triển hiện nay là
18
sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm rác
thải nhựa. Từ đó, dòng sản phẩm sinh học thân thiện với môi
trường được nghiên cứu ra đời đáp ứng thị trường. Sản phẩm
AnEco được làm từ nguyên liệu sinh học phân hủy hoàn toàn
AnBio, một loại nhựa sinh học được chế tạo từ tinh bột bắp, một
nguồn tài nguyên tái tạo. Nguyên liệu này có khả năng phân hủy
hoàn toàn trong điều kiện chôn ủ công nghiệp, không để lại các
chất độc hại cho môi trường.
3.2.3.2. Sản phẩm cụ thể:
Sản phẩm AnEco bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, như
túi sinh học, dao, thìa, nĩa, ống hút, cốc giấy, ly giấy, găng tay,
hộp túi shopping có quai, màng bọc thực phẩm sinh học, túi rác
dạng cuộn và khăn trải bàn. Các sản phẩm này đều có thiết kế đẹp
mắt, tiện dụng và an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
3.2.3.3. Sản phẩm tăng thêm:
Sản phẩm ANECO đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế về độ an toàn và
khả năng phân hủy sinh học. Đặc biệt, An Phát Holdings là doanh
nghiệp đầu tiên tại Việt Nam đạt được chứng nhận quốc tế về khả
năng phân hủy sinh học, khi thương hiệu túi AnEco đã đạt chứng
nhận quốc tế như TUV OK Compost Home, TUV OK Compost
INDUSTRIAL và BPI Compostable… về khả năng phân huỷ sinh
học. “Đây là những chứng nhận rất khắt khe của thế giới” – lãnh
đạo An Phát Holdings nhấn mạnh. (Tống Minh, 2022)
Vì thế, AnEco hiện đang là giải pháp tối ưu để người tiêu dùng tin
tưởng và yên tâm lựa chọn khi vừa thân thiện với môi trường, vừa
đảm bảo an toàn cho sức khỏe. (Tống Minh, 2022)
3.2.4. Bảng danh mục dòng sản phẩm:
Dòng
Công Đặc tính
sản Hình ảnh
dụng sản phẩm
phẩm
19
Túi sinh Sản Chất liệu
học phân phẩm mềm, dai,
hủy hoàn tiện dụng chắc chắn
toàn trong và không rò
AnEco việc rỉ nước, có
đựng rác nhiều sản
hữu cơ phẩm phù
và vô cơ, hợp với các
phù hợp nhu cầu
gia đình khác nhau
và nhà của khách
Hình 3: Túi sinh hoạt phân hủy
hàng, hàng.
hoàn toàn AnEco
khách
sạn….
20
Dao, Sản Các sản
thìa, nĩa, phẩm phẩm dao,
ống hút phù hợp thìa, nĩa,
sinh học khi sử ống hút
phân hủy dụng AnEco được
hoàn trong các sản xuất từ
toàn bữa ăn, nguyên liệu
AnEco buổi tiệc sinh học
với số phân hủy
lượng hoàn toàn
người AnBio, an
Hình 5: Dao, thìa, nĩa, ống hút lớn, tiện toàn với sức
sinh học phân hủy hoàn toàn dụng khi khỏe con
AnEco sử dụng. người, thân
thiện với
môi trường
3.4. PHÂN TÍCH CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHỐI MÀ DOANH NGHIỆP
ĐANG THEO ĐUỔI:
Kênh phân phối là một chuỗi các doanh nghiệp hoặc trung gian mà thông
qua đó một hàng hóa hoặc dịch vụ đi qua cho đến khi nó đến tay người mua
cuối cùng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối có thể bao
gồm nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà phân phối và thậm chí cả internet. Hệ
thống kênh phân phối hiệu quả là cần thiết để nối nguời sản xuất và người
tiêu dùng, có nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, cung cấp hàng hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và
mức giá có khả năng thanh toán. An Phát Bioplastic cũng đã sử dụng các
kiểu kênh phân phối đa dạng và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp này
3.4.1. Đặc điểm của kênh phân phối:
24
Các kênh phân phối đang được An Phát Xanh sử dụng đó là gián tiếp. Công
ty đang sử dụng kênh phân phối gián tiếp thông qua các sàn thương mại
điện tử và hệ thống các siêu thị lớn để phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng. Ngoài ra, An Phát Xanh cũng đang đưa sản phẩm của mình đến tay
người tiêu dùng trong và ngoài nước thông qua các đại lý, nhà bán buôn.
3.4.2. Đặc điểm của trung gian phân phối:
Với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ, các sàn thương mại được hưởng
lợi rất nhiều nhờ vào những tiện ích đi kèm của nó như: đặt hàng online,
nhận hàng tại nhà, dễ dàng so sánh giá cả, dễ dàng đón đầu những sản phẩm
mới, sản phẩm xu hướng… Nắm được xu thế đó, An Phát Xanh đã xây dựng
và phát triển gian hàng của mình trên không gian điện tử, từ đó giúp công ty
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng
3.4.2.1. Hệ thống các siêu thị
Hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện lợi được công ty sử dụng để phân phối
sản phẩm có thể kể đến như: Big C, Co.opmart, Lotte Mart, Aeon Mall,
Circle K,… Đây là những siêu thị lớn, có độ phủ rộng khắp các tỉnh thành
và có lượng khách hàng ổn định.
Hình 7: Sản phẩm của An Phát Xanh trên kệ các siêu thị
25
Hình 8: Trang Shopee Mall của An Phát Xanh
26
- Thông điệp: “Sản phẩm đảm bảo an toàn và vô hại tuyệt đối để mẹ có thể
yên tâm khi sử dụng để đựng thức ăn, đồ uống nóng như cháo, sữa,… cho
bé yêu.”
- Phương tiện truyền thông: Sàn thương mại điện tử Shopee.
- Tài chính: Khoảng 5.000 đồng cho mỗi click vào bài quảng cáo của khách
hàng trên Shopee.
- Đo lường: chiến dịch chưa đạt được hiệu quả, doanh số bán hàng trên
Shopee còn thấp.
Quảng cáo offline:
- Sử dụng mô hình khổng lồ của sản phẩm để thu hút sự chú ý của mọi
người tại phố đi bộ hồ Gươm.
3.5.2. PR
Ngày 10/4, Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát (An Phát
Plastic), thành viên của Tập đoàn An Phát đã tổ chức Lễ ký kết hợp tác với
tuyển thủ Nguyễn Quang Hải. (Hà My, 2019)
Theo đó, Quang Hải chính thức trở thành đại sứ bảo vệ môi trường của
thương hiệu AnEco, khuyến khích thế hệ trẻ Việt Nam nâng cao nhận thức
và có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống.
Hình 9: Lễ ký kết hợp tác giữa An Phát Xanh và tuyển thủ Nguyễn Quang Hải
Việc tuyển thủ Quang Hải chính thức trở thành Đại sứ bảo vệ môi trường
của nhãn hàng AnEco, sẽ truyền nguồn cảm hứng mạnh mẽ đến thế hệ trẻ
Việt Nam để có được nhận thức và những hành động thiết thực bảo vệ môi
trường sống đồng thời đó là một trong những hoạt động nằm trong chiến
27
lược truyền thông nâng cao nhận thức và kêu gọi hành động để giải quyết
vấn đề rác thải nhựa, bảo vệ môi trường sống của người hâm mộ bóng đá
Việt Nam, từ đó lan tỏa đến toàn xã hội. (Hà My, 2019)
"Chúng tôi tin tưởng vào sự ảnh hưởng của cầu thủ Quang Hải tới thế hệ trẻ
năng động và luôn sẵn sàng đón nhận những xu thế mới, tốt đẹp trên thế
giới. Với sự hợp tác này, An Phát kì vọng sẽ thực hiện thành công những
chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của người dân Việt Nam về
vấn đề giảm thiểu rác thải nhựa, sử dụng những giải pháp thay thế và bảo
vệ môi trường sống của chúng ta. Đó chính là tầm nhìn và sứ mệnh của
AnEco nói riêng và An Phát nói chung", Bà Nguyễn Lệ Hằng, Phó Tổng
Giám đốc An Phát khẳng định. (Hà My, 2019)
3.5.3. Bán hàng cá nhân
An Phát Xanh tham gia các triển lãm, nơi công ty trình bày và quảng bá sản
phẩm cho người tiêu dùng, giúp họ có cái nhìn rõ hơn về công ty, về sản
phẩm của công ty và kích thích họ muốn dùng thử sản phẩm. Ngoài ra, việc
giới thiệu các kênh bán hàng gián tiếp (siêu thị, trang thương mại điện tử,
…) cũng được nhân viên của An Phát tư vấn giúp người tiêu dùng có thể
mua sản phẩm của công ty ở lần sau.
Sau 2 năm gián đoạn vì đại dịch COVID-19, Triển lãm quốc tế lần thứ 11
về thực phẩm, đồ uống, thiết bị làm bánh, nhà hàng, khách sạn và cung ứng
dịch vụ – Food & Hotel Vietnam 2022 (FHV 2022) đã chính thức diễn ra từ
07 – 09/12/2022 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC),
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Đây được coi là cơ hội để các doanh
nghiệp gặp gỡ, quảng bá, kết nối khách hàng, lựa chọn đối tác và thu hút
đầu tư, đồng thời dẫn dắt những thảo luận về một ngành thực phẩm & dịch
28
vụ lưu trú đổi mới, sáng tạo không ngừng. Cùng với hơn 300 đơn vị trưng
bày đến từ 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, AnEco đã thu hút đông đảo khách
tham quan bởi những giải pháp xanh ấn tượng. (AnEco, 2022)
3.6. KẾT LUẬN:
Công ty nhựa An Phát Xanh đã áp dụng chiến lược Marketing-mix bao gồm 4
yếu tố chính: sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông. Chiến lược này đã
mang lại cho công ty một số thành công như: đã tạo ra các sản phẩm nhựa chất
lượng cao, thân thiện với môi trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm sinh học phân hủy
hoàn toàn của công ty góp phần bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm nhựa và tạo
ra lợi ích xã hội. Công ty cũng liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
mới, thân thiện với môi trường, thay thế các sản phẩm nhựa dùng một lần.
Ngoài ra còn đầu tư vào mảng bất động sản khu công nghiệp, khai thác mới
KCN An Phát 1, tăng tỷ trọng đóng góp của bao bì công nghiệp và bao bì tự
hủy có biên lợi nhuận cao,…
Tuy nhiên, chiến lược này cũng gặp phải một số thách thức như: Khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cho các sản phẩm
sinh học phân hủy hoàn toàn. Các sản phẩm này còn có giá thành cao hơn so
với các sản phẩm nhựa truyền thống, do đó còn gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh và thâm nhập thị trường. Áp lực hiệu quả từ việc đầu tư vào mảng bất
động sản khu công nghiệp, khiến cho tổng tài sản và chi phí tài chính của công
ty tăng cao. An Phát Xanh cũng chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19,
khiến cho chi phí vận tải và các chi phí phòng chống dịch bệnh tăng lên. Đây là
một số khó khăn mà công ty nhựa An Phát Xanh đang phải đối mặt trong hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty cần phải giải quyết các khó khăn này một
cách hiệu quả và sáng tạo để duy trì và phát triển thị trường.
Một vài giải pháp có thể giúp công ty nhựa An Phát Xanh vượt qua các khó
khăn hiện nay và phát triển bền vững là: Tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung
cấp nguyên liệu sinh học phân hủy hoàn toàn uy tín và chất lượng, đảm bảo
nguồn cung ổn định và giá cả hợp lý cho các sản phẩm của công ty. Công ty
cũng có thể tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế, như tái chế các sản phẩm
nhựa đã qua sử dụng, để giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Giảm giá
thành của các sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn bằng cách tối ưu hóa quy
trình sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại, nâng cao năng suất và
chất lượng lao động. Công ty cũng có thể tạo ra các chương trình khuyến mãi,
ưu đãi, tặng kèm, gói combo, để thu hút và giữ chân khách hàng. Đồng thời nên
mở rộng kênh phân phối của mình, bằng cách tìm kiếm và hợp tác với các đại
lý, nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, v.v. trong và ngoài nước. Công ty
cũng nên tận dụng công nghệ thông tin và internet, để xây dựng kênh bán hàng
trực tuyến, tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng. Tăng cường hoạt động
29
truyền thông và quảng bá cho các sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn của
công ty, nhấn mạnh vào lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm này đối với môi
trường và sức khỏe con người. An Phát Xanh cũng nên tạo ra các chiến dịch
truyền thông xã hội, kết hợp với các tổ chức phi chính phủ, các nhà khoa học,
các nhà báo, để nâng cao nhận thức và thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối
với các sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn. Xây dựng hình ảnh
thương hiệu xanh và uy tín cho mình, bằng cách tham gia vào các hoạt động
bảo vệ môi trường, từ thiện và trách nhiệm xã hội. Từ đó có thể giúp cho doanh
nghiệp giải quyết cũng như hạn chế những khó khăn nhất định và đóng góp cho
sự phát triển bền vững của xã hội.
30
DANH MỤC THAM KHẢO
An Phat Bioplastics. (n.d.). AN PHÁT BIOPLASTICS – Nhà sản xuất và xuất khẩu bao bì
màng mỏng số 1 Đông Nam Á. Retrieved from An Phat Bioplastics:
https://anphatbioplastics.com/ve-chung-toi
AnEco. (2022, 12 10). Ấn tượng xanh AnEco tại Food & Hotel Vietnam 2022. Retrieved from
aneco: https://aneco.com.vn/vi/tin-tuc-su-kien/an-tuong-xanh-aneco-tai-food-hotel-
vietnam-2022.html
Hà My. (2019, 04 11). Tuyển thủ Quang Hải trở thành Đại sứ bảo vệ môi trường cho AnEco
của An Phát Plastic. Retrieved from Nhà Đầu Tư: https://nhadautu.vn/tuyen-thu-
quang-hai-tro-thanh-dai-su-bao-ve-moi-truong-cho-aneco-cua-an-phat-plastic-
d21501.html
So sánh Marketing truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có biết? (2022, 04 30).
Retrieved from MISA AMIS: https://amis.misa.vn/48048/so-sanh-marketing-truyen-
thong-va-marketing-hien-dai/
Tài Chính. (2022, 10 22). Trường Đại học Tài chính - Marketing: Đẩy mạnh hoạt động khoa
học công nghệ, thực hiện thành công Chiến lược phát triển tầm nhìn 2045. Retrieved
from Thời Báo Tài Chính Việt Nam: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/truong-dai-
hoc-tai-chinh-marketing-day-manh-hoat-dong-khoa-hoc-cong-nghe-thuc-hien-thanh-
cong-chien-luoc-phat-trien-tam-nhin-2045-115192.html
Tống Minh. (2022, 09 15). Sản phẩm nhựa phân hủy sinh học – hiểu sao cho đúng? Retrieved
from Báo Tài Nguyên và Môi Trường: https://baotainguyenmoitruong.vn/san-pham-
nhua-phan-huy-sinh-hoc-hieu-sao-cho-dung-343685.html
Trần Bình Trọng. (2023, 07 10). Khái niệm về sản phẩm và phân loại sản phẩm. Retrieved
from brandsvietnam: https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/333309-Khai-
niem-ve-san-pham-va-phan-loai-san-pham#:~:text=V%C3%AC%20v%E1%BA
%ADy%20%E1%BB%9F%20quan%20%C4%91i%E1%BB%83m,%C3%BD%20v
%C3%A0%20s%E1%BB%AD%20d%E1%BB%A5ng%20ch%C3%BAng.