You are on page 1of 37

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


KHOA MARKETING



BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


NGUYÊN LÝ MARKETING
Học kỳ 2 năm học 2023-2024

Giảng viên phụ trách : Nguyễn Thị Kim Ngân

Lớp học phần : 2321101603002


Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 7
1. Nguyễn Thị Ngọc Vẽ : 2221003357
2. Nguyễn Hoàng Phương Trinh : 2221003319
3. Võ Ngọc Trúc Trâm : 2221003303
4. Nguyễn Thị Thanh Ngân : 2221003846
5. Nguyễn Châu Kiệt : 2221003818

Thành phố Hồ Chí Minh, 2023

1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING



TIỂU LUẬN
Nguyên Lý Maketing
PHÂN TÍCH TẦM NHÌN VÀ CHIẾN
LƯỢC MAKETING CỦA CÔNG TY AN
PHAT BIOPLASTICS

Giảng viên phụ trách : Nguyễn Thị Kim Ngân

Lớp học phần : 2321101603002


Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 7
1. Nguyễn Thị Ngọc Vẽ : 2221003357
2. Nguyễn Hoàng Phương Trinh : 2221003319
3. Võ Ngọc Trúc Trâm : 2221003303
4. Nguyễn Thị Thanh Ngân : 2221003846
5. Nguyễn Châu Kiệt : 2221003818

Thành phố Hồ Chí Minh, 2023


Mức độ hoàn
STT Họ và tên MSSV
thành

1 Nguyễn Thị Ngọc Vẽ 2221003357 100%

2 Võ Ngọc Trúc Trâm 2221003303 100%

3 Nguyễn Hoàng Ngọc Trinh 2221003319 100%

4 Nguyễn Thị Thanh Ngân 2221003846 100%

5 Nguyễn Châu Kiệt 2221003818 100%

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỦA NHÓM


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MAKETING........................................................................1
1.1.1. Quá trình phát triển các quan điểm Maketing............................................1
1.1.2. Định nghĩa Maketing, mục đích, vai trò.....................................................2
1.1.3. Khái niệm, các thành phần của Maketing – Mix:.......................................4
1.2. KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM...................4
1.2.1. Một số khái niệm sản phẩm, các cấp độ sản phẩm:....................................4
1.2.2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm:............................................................5
1.2.3. Nội dung chiến lược sản phẩm:..................................................................6
1.2.4. Vai trò chiến lược sản phẩm.......................................................................7
1.3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI............................................................................7
1.3.1. Định nghĩa chiến lược phân phối:..............................................................7
1.3.2. Các kênh phân phối:...................................................................................7
1.4. CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ.............................................................................8
1.4.1. Khái niệm, vai trò chiêu thị:.......................................................................8
1.4.2. Các công cụ chiêu thị:................................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM MAKETING MÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING ĐANG THEO
ĐUỔI:...........................................................................................................................9
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING.............9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................9
2.1.2. Sứ mạng – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi.......................................................10
2.1.3. Phân tích quan điểm maketing của trường đại học tài chính Maketing...11
2.1.4. Giải thích..................................................................................................11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MAKETING CỦA CÔNG
TY AN PHÁT BIOPLASTICS.........................................................................14
3.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP:..........................................................14
3.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp:.....................................................................14
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:..............................................................14
3.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và định hướng phát triển:.........................................15
3.1.4. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:........................................................16
3.2. PHÂN TÍCH SẢN PHẨM NHỰA SINH HỌC PHÂN HỦY HOÀN TOÀN
ANECO:....................................................................................................................17
3.2.1. Giới thiệu sản phẩm:................................................................................17
3.2.2. Mô tả khách hàng mục tiêu của sản phẩm:..............................................18
3.2.3. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm:...................................................................18
3.2.4. Bảng danh mục dòng sản phẩm:..............................................................19
3.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.....................................................21
3.3.1. Kích thước tập hợp sản phẩm (product mix)............................................21
3.3.2. Nhãn hiệu sản phẩm:................................................................................22
3.3.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:....................................22
3.3.4. Chu kỳ sống sản phẩm.............................................................................23
3.4. PHÂN TÍCH CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHỐI MÀ DOANH NGHIỆP
ĐANG THEO ĐUỔI:...............................................................................................24
3.4.1. Đặc điểm của kênh phân phối:.................................................................24
3.4.2. Đặc điểm của trung gian phân phối:.........................................................24
3.5. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ:....................................................26
3.5.1. Quảng cáo.................................................................................................26
3.5.2. PR.............................................................................................................26
3.5.3. Bán hàng cá nhân.....................................................................................27
3.6. KẾT LUẬN:....................................................................................................28
DANH MỤC THAM KHẢO.........................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: 3 cấp độ của sản phẩm trong Maketing.............................................................5
Hình 2: Các kênh cho sản phẩm tiêu dùng cá nhân........................................................7
Hình 3: Túi sinh hoạt phân hủy hoàn toàn AnEco.......................................................19
Hình 4: Găng tay sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco................................................20
Hình 5: Dao, thìa, nĩa, ống hút sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco..........................20
Hình 6: Màng phủ nông nghiệp sinh học phân hủy hoàn toàn.....................................21
Hình 7: Sản phẩm của An Phát Xanh trên kệ các siêu thị............................................25
Hình 8: Trang Shopee Mall của An Phát Xanh............................................................25
Hình 9: Lễ ký kết hợp tác giữa An Phát Xanh và tuyển thủ Nguyễn Quang Hải.........27
Hình 10: Gian hàng AnEco xanh tại triển lãm.............................................................28
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MAKETING
1.1.1. Quá trình phát triển các quan điểm Maketing
Maketing đã phát triển trải qua một quá trình dài và hình thành nhiều quan
điểm khác nhau.Cụ thể:
a. Quan điểm hướng theo sản xuất (Production Orientation)
Giai đoạn này diễn ra trước năm 1930, khi các doanh nghiệp chỉ tập trung
vào việc sản xuất hàng hóa với chi phí thấp và quy mô lớn, để đáp ứng nhu
cầu vượt cung của thị trường. Các doanh nghiệp cho rằng người tiêu dùng
sẽ ưa thích những sản phẩm rẻ và dễ mua. Quan điểm này chỉ phù hợp với
những thị trường có cầu cao và cạnh tranh ít.
b. Quan điểm hướng theo sản phẩm (Product Orientation):
Giai đoạn này diễn ra từ năm 1930 đến năm 1950, khi các doanh nghiệp bắt
đầu chú ý đến chất lượng và tính năng của sản phẩm. Các doanh nghiệp cho
rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao, tinh
xảo và không ngừng cải tiến. Quan điểm này dẫn đến việc bỏ qua những
mong muốn và nhu cầu thực tế của khách hàng.
c. Quan điểm hướng theo bán hàng (Sales Orientation)
Giai đoạn này diễn ra từ năm 1950 đến năm 1960, khi các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự bão hòa của thị trường và sự cạnh tranh gay gắt. Các
doanh nghiệp cho rằng để bán được hàng, họ phải sử dụng những kỹ thuật
bán hàng quảng cáo và khuyến mãi mạnh mẽ. Quan điểm này dẫn đến việc
coi khách hàng là mục tiêu để bán hàng, chứ không phải là người có giá trị.
d. Quan điểm hướng theo marketing (Marketing Orientation)
Giai đoạn này diễn ra từ năm 1960 đến nay, khi các doanh nghiệp nhận ra
rằng để thành công, họ phải hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các
doanh nghiệp cho rằng họ phải sản xuất những gì khách hàng cần và muốn,
chứ không phải những gì họ có thể sản xuất. Quan điểm này dẫn đến việc
coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động marketing, và xây dựng mối
quan hệ lâu dài với họ.
e. Quan điểm hướng theo xã hội (Societal Orientation)
Giai đoạn này là sự phát triển của quan điểm hướng theo marketing, khi các
doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi ích của khách hàng và công ty,
mà còn quan tâm đến lợi ích của xã hội và môi trường. Các doanh nghiệp
cho rằng họ phải sản xuất những sản phẩm không chỉ thỏa mãn nhu cầu của

1
khách hàng, mà còn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường. Quan điểm này dẫn đến việc coi khách hàng là đối tác của
công ty trong việc tạo ra giá trị cho cả hai bên và cho xã hội.
Như vậy trong quá trình quá trình phát triển các quan điểm marketing hình
thành hai quan điểm trái ngược nhau đó là marketing truyền thống và maketing
hiện đại.
 Maketing truyền thống/thụ động
Maketing truyền thống chỉ tập trung mục đích sản xuất và tiếp thị sản phẩm
và kiếm được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, hoạt động ngoại tuyến, không
sử dụng công nghệ và Internet. Phương thức marketing này chủ yếu hướng
đến mục tiêu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, chưa quan tâm nhiều
đến yếu tố khách hàng. Khái niệm truyền thống là một chiều vì mục tiêu
duy nhất của nó là bán sản phẩm và kiếm lợi nhuận. (So sánh Marketing
truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có biết?, 2022)
 Maketing hiện đại/năng đông:
Khái niệm maketing hiện đại tập trung vào nhu cầu và mong muốn của
khách hàng nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm và dịch vụ của công ty, dựa trên một khái niệm maketing mới và giải
quyết vấn đề đa chiều, vì ngoài việc bán sản phẩm và tạo ra lợi nhuận, nó
còn nhấn mạnh đến sự hài lòng của khách hàng, lập kế hoạch, chăm sóc
khách hàng sau bán hàng và nhiều yếu tố khác trong hành trình của khách
hàng. (So sánh Marketing truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có
biết?, 2022)

1.1.2. Định nghĩa Maketing, mục đích, vai trò


1.1.2.1. Khái niệm Maketing:
Marketing là một khái niệm rất quan trọng trong kinh doanh và quản lý.
Marketing có thể được hiểu là quá trình xác định, tạo ra, giao tiếp và cung cấp
giá trị cho khách hàng mục tiêu, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ
chức. Marketing bao gồm nhiều hoạt động như nghiên cứu thị trường, phân tích
khách hàng, thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược, phân phối, bán hàng,
quảng bá và chăm sóc khách hàng. Marketing cũng là một ngành học liên
ngành, kết hợp nhiều lĩnh vực như tâm lý học, xã hội học, thống kê, kinh tế học
và truyền thông.
1.1.2.2. Quá trình Maketing:

2
Quá trình marketing là quá trình mà một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
nhằm xác định, tạo ra, giao tiếp và cung cấp giá trị cho khách hàng mục tiêu,
với mục đích đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Muốn thực hiện điều
này quá trình Maketing trong doanh nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản
như sau:
R => STP => MM => I => C
Bước 1: R (Research): Nghiên cứu thông tin Maketing:
Đây là bước thu thập, phân tích và lý giải các thông tin về thị trường, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, để xác định nhu cầu, mong muốn và vấn đề của
khách hàng
Bước 2: STP (Segmentation, targeting, positioning) Phân khúc, chọn thị
trường mục tiêu, định vị:
Đây là bước xác định và phân loại các nhóm khách hàng có nhu cầu và tiềm
năng cao nhất, để tập trung các nỗ lực marketing vào. Đồng thời doanh
nghiệp còn phải định vị sản phẩm. Đây là bước xây dựng hình ảnh và giá trị
cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ trong tâm trí của khách hàng, để tạo
ra sự khác biệt và ưu thế so với các đối thủ.
Bước 3: MM (Maketing-mix) Xây dựng chiến lược Maketing-mix:
Đây là bước lựa chọn và kết hợp các yếu tố marketing để tạo ra một gói sản
phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Các yếu tố marketing thường được gọi là 4P: Product (sản phẩm), Price
(giá), Place (địa điểm) và Promotion (khuyến mãi)
Bước 4: I (Implementation) Triển khai thực hiện chiến lược Maketing:
Đây là bước triển khai các hoạt động marketing theo kế hoạch đã đề ra, như
sản xuất, phân phối, bán hàng, quảng bá, chăm sóc khách hàng.
Bước 5: C (Control) Kiểm tra, đánh giá chiến lược Maketing:
Đây là bước theo dõi và đo lường hiệu quả của các hoạt động marketing, so
sánh với các mục tiêu đã đặt ra, nhận diện được những thành công và thất
bại. Từ đó điều chỉnh và cải tiến các chiến lược và hoạt động marketing dựa
trên kết quả kiểm soát và đánh giá, để tăng cường hiệu quả và hiệu suất.
1.1.2.3. Mục đích, vai trò của Maketing:
Marketing giúp doanh nghiệp truyền tải thông điệp ý nghĩa đến khách hàng và
thể hiện giá trị cốt lõi của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Bằng cách triển khai các chiến lược marketing phù hợp, doanh nghiệp có thể
3
tăng nhận thức về thương hiệu, tạo ra khách hàng tiềm năng, trở thành nhà lãnh
đạo tư tưởng, tăng giá trị khách hàng và cuối cùng đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình. Ngoài ra, marketing cũng giúp định vị thương hiệu, cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành, thu hút khách hàng mới, tạo lòng tin và sự tín
nhiệm của khách hàng, và phát triển doanh số.
1.1.3. Khái niệm, các thành phần của Maketing – Mix:
1.1.3.1. Khái niệm:
Maketing-mix là phối hợp các yếu tố marketing để tạo ra một gói sản phẩm
hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Các yếu tố
marketing thường được gọi là 4P: Product (sản phẩm), Price (giá), Place (địa
điểm) và Promotion (khuyến mãi)
1.1.3.2. Các thành tố tạo thành:
a. Sản phẩm:
Đây là yếu tố cơ bản nhất trong marketing mix, liên quan đến việc thiết kế,
phát triển, đóng gói, đặt tên và bảo hành sản phẩm, sao cho phù hợp với nhu
cầu và mong muốn của khách hàng.
b. Giá cả:
Đây là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp và sự hài lòng của
khách hàng. Giá cả phải được xác định dựa trên chi phí sản xuất, giá trị cung
cấp, giá cả cạnh tranh và chiến lược giá.
c. Phân Phối:
Đây là yếu tố liên quan đến việc phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Place bao gồm các hoạt động như lựa chọn kênh phân phối,
vận chuyển, kho bãi, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
d. Chiêu thị hay truyền thông maketing:
Đây là yếu tố liên quan đến việc giao tiếp và truyền đạt thông tin về sản
phẩm đến khách hàng mục tiêu, bao gồm các công cụ như quảng cáo, bán
hàng cá nhân, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng, Maketing trực tiếp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1.2.1. Một số khái niệm sản phẩm, các cấp độ sản phẩm:
1.2.1.1. Khái niệm về sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing:
Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử
4
dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm khác biệt
về yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm lý. (Trần Bình Trọng, 2023)
1.2.1.2. Các cấp độ của sản phẩm:
a. Sản phẩm cốt lõi:
Là lợi ích chính mà khách hàng mong muốn khi mua sản phẩm. Có thể là sự
tiện lợi, năng suất, sáng tạo, giải trí, thể hiện cá tính, v.v. Để xác định được
sản phẩm cốt lõi, nhà sản xuất cần phải nghiên cứu thị trường và khách hàng
mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, khả năng và sẵn sàng mua của họ.
b. Sản phẩm cụ thể:
Là những đặc điểm cơ bản của sản phẩm, bao gồm tên, kiểu dáng, chất
lượng, bao bì, nhãn hiệu, v.v. Những đặc điểm này giúp sản phẩm hoạt động
được và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
c. Sản phẩm tăng thêm:
Là những dịch vụ, lợi ích bổ sung cho sản phẩm, bao gồm dịch vụ điều kiện
và dịch vụ gia tăng. Những dịch vụ này giúp tăng giá trị cho sản phẩm và
khác biệt hóa sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Nó gồm những dịch vụ
như: giao hàng, lắp đặt tại nhà, bảo hành, quà tặng, khuyến mãi,..

Hình 1: 3 cấp độ của sản phẩm trong Maketing


5
1.2.2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm có thể hiểu là một kế hoạch hoàn chỉnh để mô tả những
chiến dịch mà một doanh nghiệp sắp triển khai với sản phẩm của mình. Chiến
lược này sẽ truyền đạt lý do đằng sau tất cả công việc mà nhóm sản phẩm tham
gia. Chiến lược này được phát triển bằng cách hiểu nhu cầu của khách hàng, đề
xuất giá trị, thị trường và mục tiêu kinh doanh của sản phẩm.
1.2.3. Nội dung chiến lược sản phẩm:
Có 3 loại chiến lược sản phẩm phổ biến nhất hiện nay là:
 Chiến lược cho từng sản phẩm (Product Item): Là chiến lược quyết định các
yếu tố riêng biệt của từng sản phẩm, như tên, kiểu dáng, chất lượng, bao bì,
nhãn hiệu, v.v. Bao gồm:
Đổi mới sản phẩm: tạo ra những sản phẩm mới để bán trên thị trường hiện có
hoặc thị trường mới
Bắt chước sản phẩm: thay đổi sản phẩm của mình bằng cách bắt chước các
sản phẩm mới mà các hãng khác phát hành có hiệu quả
Thích ứng sản phẩm: cải tiến công nghệ, tay nghề, nguyên vật liệu, kiểm tra
chặt chẽ chất lượng sản phẩm.
Tái định vị sản phẩm: tạo một vị trí mới cho một sản phẩm hay cho một nhãn
hiệu trên thị trường hiện có vào tâm trí người tiêu dùng.
 Chiến lược về dòng sản phẩm (Product Line): Là chiến lược quyết định số
lượng và loại sản phẩm trong cùng một nhóm hoặc phân khúc thị trường. Gồm
2 chiến lược:
Chiến lược dãn rộng dòng sản phẩm:
- Dãn xuống
- Dãn lên
- Dãn ra cả hai phía
Chiến lược bổ sung dòng sản phẩm:
- Chiến lược thu hẹp dòng sản phẩm
- Chiến lược cải biến dòng sản phẩm
- Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm
 Chiến lược tập hợp sản phẩm:
Chiến lược tập hợp sản phẩm liên quan đến các quyết định về số lượng, đa dạng,
chiều sâu và chiều rộng của các dòng sản phẩm của doanh nghiệp. Một tập hợp
sản phẩm có thể bao gồm nhiều dòng sản phẩm khác nhau, mỗi dòng sản phẩm
lại có nhiều biến thể hoặc mẫu mã khác nhau. Bao gồm các lược sau:
- Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm
- Chiến lược kéo dài dòng sản phẩm

6
- Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm
- Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm
1.2.4. Vai trò chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nó giúp doanh nghiệp xác định được thị trường mục tiêu, khác biệt hóa sản
phẩm, tối ưu hóa nguồn lực, tăng doanh số, phát triển sản phẩm và tạo ra sự hài
lòng cho khách hàng. Nó cũng giúp doanh nghiệp đối phó với các đối thủ cạnh
tranh hoặc các điều kiện thị trường thay đổi, là một cung cụ cạnh tranh bền
vững của các doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các
chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp hiệu
quả.
1.3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
1.3.1. Định nghĩa chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối có thể được xem là một bản kế hoạch dài hạn được tạo ra với
mục đích gia tăng khả năng tiếp cận của sản phẩm với khách hàng thông qua các
kênh phân phối khác nhau. Các kênh phân phối có thể bao gồm các nhà trung gian
như nhà phân phối, đại lý, bán lẻ, hoặc các kênh trực tiếp như trang web, điện
thoại, hoặc bán hàng trực tiếp. Chiến lược phân phối ảnh hưởng đến các yếu tố như
chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng cạnh tranh, và hài lòng của khách hàng
1.3.2. Các kênh phân phối:
Các kênh phân phối là những cách thức mà sản phẩm hoặc dịch vụ được
chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Có nhiều loại kênh phân phối
khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.

Hình 2: Các kênh cho sản phẩm tiêu dùng cá nhân


7
Một số loại kênh phân phối phổ biến là:
Kênh phân phối trực tiếp: là khi doanh nghiệp bán sản phẩm hoặc dịch vụ
trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua bất kỳ nhà trung gian nào. Ví dụ:
khi bạn mua hàng trên trang web của Apple, bạn đang sử dụng kênh phân phối
trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp: là khi doanh nghiệp sử dụng một hoặc nhiều nhà
trung gian để bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Ví dụ: khi bạn
mua hàng tại siêu thị, bạn đang sử dụng kênh phân phối gián tiếp. Nhà trung
gian có thể là nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà phân phối, đại lý, tư vấn, hoặc đại
diện của nhà sản xuất.
Kênh phân phối kép: là khi doanh nghiệp sử dụng cả hai loại kênh trực tiếp
và gián tiếp để bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Ví dụ: khi bạn
mua hàng tại cửa hàng của Nike hoặc trên trang web của Nike, bạn đang sử
dụng kênh phân phối kép.
Kênh phân phối đảo ngược: là khi doanh nghiệp thu hồi sản phẩm hoặc dịch
vụ từ người tiêu dùng để tái chế, tái sử dụng, hoặc xử lý. Ví dụ: khi bạn trả lại
hàng hóa bị hỏng hoặc không ưng ý cho nhà sản xuất hoặc nhà bán lẻ, bạn
đang sử dụng kênh phân phối đảo ngược.
1.4. CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ
1.4.1. Khái niệm, vai trò chiêu thị:
Chiêu thị là một trong bốn yếu tố của marketing-mix, bao gồm những hoạt động
nhằm thông báo, thuyết phục, khuyến khích thị trường tiêu thụ sản phẩm và
quảng bá, giao tế, bảo vệ thị phần. Chiêu thị có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng hình ảnh thương hiệu, tăng cường lợi thế cạnh tranh, thu hút và duy
trì khách hàng, tạo ra các ý tưởng marketing và quảng cáo sáng tạo. Chiêu thị
sử dụng nhiều công cụ khác nhau như quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, truyền
thông xã hội, thư trực tiếp, email, triển lãm, hội thảo… để giao tiếp với đối
tượng mục tiêu một cách hiệu quả.

1.4.2. Các công cụ chiêu thị:


Các công cụ của chiêu thị là những hoạt động nhằm thông báo, thuyết phục,
khuyến khích thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng bá, giao tế, bảo vệ thị
phần. Có nhiều công cụ chiêu thị khác nhau, mỗi công cụ có ưu và nhược điểm
riêng. Dưới đây là một số công cụ chiêu thị phổ biến:
1.4.2.1. Quảng cáo:
Là hình thức truyền thông phi cá nhân để đưa thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
thương hiệu tới khách hàng mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông
như TV, báo chí, radio, internet, ngoài trời… Quảng cáo có ưu điểm là có lượng
khán giả lớn, chi phí giới thiệu cho mỗi người thấp, rất tốt trong việc tạo ra hình
8
ảnh thương hiệu. Tuy nhiên, quảng cáo cũng có nhược điểm là có thể lãng phí
cho các đối tượng không phải khách hàng tiềm năng, thời gian xuất hiện ngắn,
nguy cơ bị chỉ trích nếu có tiếng xấu.
1.4.2.2. Khuyến mãi:
Là những khích lệ có tính ngắn hạn nhằm khuyến khích người tiêu dùng hoặc
trung gian mua sản phẩm. Các hình thức khuyến mãi thường gặp là giảm giá,
tặng kèm, thu thập tặng thưởng… Khuyến mãi có ưu điểm là tốt trong khuyến
khích mua trong thời gian ngắn, có nhiều lựa chọn để khuyến mãi, dễ dàng kết
hợp với công cụ khác. Tuy nhiên, khuyến mãi cũng có nhược điểm là chỉ có tác
dụng trong ngắn hạn, có thể gây tác hại đến hình ảnh doanh nghiệp, đối thủ có
thể bắt chước dễ dàng
1.4.2.3. Bán hàng cá nhân:
Là hoạt động truyền thông trực tiếp nhằm giới thiệu, thuyết phục khách hàng
qua tiếp xúc giữa trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng và khách hàng mục tiêu. Bán
hàng cá nhân là công cụ truyền thông có sức thuyết phục nhất, cho phép trao
đổi thông tin 2 chiều, thường sử dụng khi sản phẩm phức tạp. Tuy nhiên, bán
hàng cá nhân cũng có chi phí cho mỗi giao dịch cao, tốn kém trong đào tạo,
huấn luyện, doanh nghiệp không thể kiểm soát chặt chẽ hình ảnh đại diện bán
hàng.
1.4.2.4. Maketing trực tiếp:
Là hình thức truyền thông trực tiếp đến các đối tượng đã xác định thông qua
phương tiện như thư tín, email, fax… Thư trực tiếp và danh mục có ưu điểm là
có thể chọn lựa người nhận, linh hoạt. Tuy nhiên, thư trực tiếp và danh mục
cũng có nhược điểm là chi phí tuyệt đối cao, có thể gây hình ảnh không tốt vì
làm phiền người nhận.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM MAKETING MÀ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING ĐANG THEO
ĐUỔI:
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Tài chính - Marketing (University of Finance - Marketing) là
một trường đại học công lập chuyên ngành về nhóm ngành tài chính và quản lý
tại miền Nam Việt Nam, với thế mạnh thương hiệu về đào tạo nhóm ngành tài
chính và marketing. Là một trong những trường đào tạo ngành tài chính và

9
marketing đứng đầu khu vực phía Nam. Trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thành lập ngày 1/9/1976 theo quyết định số 210/VGNN-TCĐT của Ủy ban
Vật giá nhà nước với tên ban đầu là trường Cán bộ Vật giá Trung ương, đến
ngày 5/3/2004 trường được nâng cấp thành trường đại học, nhưng hoạt động
theo cơ chế bán công, đến ngày 25/03/2009 Đại học bán công Marketing trở
thành trường đại học công lập. Ngày 23/3/2015, trường Đại học Tài chính -
Marketing được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động giai đoạn giai đoạn 2015 - 2017 tại Quyết định số 378/QĐ-TTg,
trở thành một trong năm trường đại học công lập đầu tiên được giao thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của
Chính phủ.
Đến ngày 31/8/2017, Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan được sáp nhập vào
trường Đại học Tài chính - Marketing.
Hàng năm, UFM cung cấp ra thị trường lao động trong nước đội ngũ nhân sự
trình độ chất lượng cao uy tín, được các nhà tuyển dụng hàng đầu trong cả
nước săn đón và tín nhiệm.
2.1.2. Sứ mạng – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi
2.1.2.1. Sứ mạng của trường Đại học Tài Chính – Maketing:
Trường Đại học Tài chính - Marketing có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao trình độ đại học và sau đại học theo tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế đáp ứng nhu cầu của xã hội; nghiên cứu và chuyển giao những thành
tựu khoa học, công nghệ về kinh doanh, quản lý phục vụ công tác hoạch định
chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội.

2.1.2.2. Tầm nhìn của Đại học Tài Chính – Maketing:


Đến năm 2045, Trường được xếp hạng trong top 500 trường đại học hàng đầu
khu vực Châu Á (theo chuẩn xếp hạng có uy tín) và trở thành một trường đại
học theo định hướng ứng dụng hàng đầu Việt Nam; đồng thời là một trung tâm
nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ có uy tín cao trong lĩnh vực
kinh doanh và quản lý của Việt Nam và khu vực ASEAN.
2.1.2.3. Các giá trị cốt lõi:
(1) Trọng giá trị tri thức và thượng tôn đạo đức nghề nghiệp: hướng tới xây
dựng môi trường giáo dục, khoa học - công nghệ sáng tạo, phát huy giá trị tri
thức phục vụ đào tạo những con người vừa có năng lực chuyên môn cao, tuân
thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và pháp luật.

10
(2) Khuyến khích sáng tạo và nuôi dưỡng sự đam mê: hướng tới xây dựng môi
trường khuyến khích mọi người sáng tạo, tự do học thuật và nuôi dưỡng sự say
mê của các thế hệ giảng viên, viên chức và người học.
(3) Tôn trọng sự khác biệt và coi trọng hợp tác: hướng tới xây dựng môi
trường tôn trọng sự khác biệt và cộng hưởng sức mạnh hợp tác, gắn kết các thế
hệ giảng viên, viên chức và người học để tạo nên thương hiệu riêng và hợp lực
mạnh mẽ nhất.
(4) Coi trọng chất lượng - hiệu quả - bền vững: vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phấn đấu của mỗi một đơn vị, tổ chức, mỗi một giảng viên, viên chức,
người học để Trường Đại học Tài chính - Marketing sớm đạt đến tầm quốc gia
và khu vực ASEAN.

2.1.3. Phân tích quan điểm maketing của trường đại học tài chính Maketing
2.1.3.1. Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của Trường:
Mục tiêu chung của trường đó là xây dựng và phát triển UFM dần trở thành
một thương hiệu mạnh, nổi tiếng và bền vững trong nước cũng như quốc tế về
đào tạo định hướng ứng dụng lĩnh vực kinh tế - quản trị doanh nghiệp, đặc biệt
là lĩnh vực Marketing và Tài chính. Cụ thể:
-Xây dựng hoàn chỉnh cấu trúc nền tảng văn hóa và định vị hình ảnh UFM theo
hướng khác biệt và dễ nhận biết trong cộng đồng các trường đại học Việt Nam.
-Năm 2022- 2025: Triển khai đồng bộ hệ thống thống nhận diện thương hiệu
Trường trên tất cả các phương tiện truyền thông outdoor, indoor và trên không
gian điện tử.
-Tăng cường gia tăng độ nhận biết thương hiệu UFM của các đối tượng “khách
hàng” qua thời gian gồm: Cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan, Phụ huynh và học sinh cuối cấp 3.
-Từng bước đưa hình ảnh thương hiệu UFM ra các thị trường khu vực và quốc
tế nhằm tăng cường khả năng liên kết quốc tế và huy động các nguồn lực từ
nước ngoài phục vụ sự nghiệp đào tạo và khoa học công nghệ của trường.
2.1.3.2. Quan điểm Maketing của trường:
Theo quan điểm của nhóm Trường Đại học Tài chính - Marketing đang theo
đuổi quan điểm Marketing hiện đại, tức là tập trung vào nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị cho cả khách hàng và doanh
nghiệp. Từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó
bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đây là quan
điểm Marketing phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Với phương châm của Maketing hiện đại đó là: “ Bán cái thị trường
cần, không bán cái mình có”.
2.1.4. Giải thích
11
 Để bảo vệ ý kiến này, nhóm xin dẫn chứng một số minh chứng và số liệu cụ
thể:
a. Khẩu hiệu của Trường Đại học Tài chính - Marketing là “Sáng tạo - Khác
biệt - Hiệu quả - Bền vững”.
Sáng tạo: Trường khuyến khích sinh viên và giảng viên phát huy khả năng
sáng tạo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Trường cũng áp dụng những
phương pháp đào tạo sáng tạo, linh hoạt và hiện đại, phù hợp với xu hướng
toàn cầu hóa và công nghệ 4.0.
Khác biệt: Trường tạo ra những điểm khác biệt so với các trường đại học khác
trong cùng lĩnh vực, bằng cách đào tạo những nguồn nhân lực có chất lượng
cao, có năng lực thích ứng và chủ động trong môi trường làm việc. Trường
cũng có những chương trình đào tạo đặc biệt, như chương trình chất lượng cao
tiếng Anh toàn phần, chương trình liên kết quốc tế, chương trình thạc sĩ và tiến
sĩ.
Hiệu quả: Trường luôn đặt mục tiêu đạt được những kết quả hiệu quả trong
mọi hoạt động của trường, từ việc quản lý, tổ chức, đào tạo, nghiên cứu, cho
đến việc phục vụ cộng đồng. Trường cũng theo dõi và đánh giá hiệu quả của
các hoạt động để không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng
Bền vững: Trường xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền
vững của trường, bằng cách duy trì một môi trường học tập và làm việc thân
thiện, an toàn và hiệu quả. Tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội và phục
vụ cộng đồng thông qua các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ cho
các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, hoạt động xã hội-từ thiện của các
đoàn thể, hội sinh viên nhà trường cũng góp phần vào sự phát triển bền vững
của xã hội, bằng cách thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi
trường và tham gia vào các mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế.
Đây là những giá trị mà trường mong muốn mang lại cho khách hàng, tức là
sinh viên, doanh nghiệp và xã hội. Trường luôn nỗ lực đổi mới và nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế để đáp ứng nhu
cầu và kỳ vọng của khách hàng. Ví dụ:
 Trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi, hội thảo, triển lãm, giao lưu
với các doanh nghiệp và tổ chức trong và ngoài nước để giới thiệu
trường, tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm. Đầu tư chiều sâu
cho sinh viên NCKH một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của trường như
Marketing, Tài chính - Ngân hàng để tham gia và phấn đấu đạt các giải
cao tại các kỳ thi sinh viên NCKH cấp Thành phố và quốc gia.
Như: Cuộc Thi Tranh Biện UFM Debate (UFMD) 2021: The Insight Tổ
Chức Bởi Đoàn Trường Đại Học Tài Chính - Marketing Và Đoàn Khoa
Quản Trị Kinh Doanh (FBA); Cuộc thi UFM INVESTORS 2023 - Phá
bỏ định kiến khẳng định bản thân,...Đây là những hoạt động Marketing
12
nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với các bên liên quan và nâng cao uy tín
của trường.
 Trường có một website chuyên nghiệp, cập nhật và đa dạng thông tin về
các hoạt động của trường, các chương trình đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ
sinh viên, các cơ hội việc làm. Đây là một kênh Marketing nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho người dùng và thu hút sự quan tâm của họ.
 Ngoài ra trường có một kênh Marketing nhằm tạo ra sự tương tác và gắn
kết với người dùng thông qua mạng xã hội đó là fanpage trên Facebook
với hơn 200.000 lượt theo dõi, nơi trường thường xuyên đăng tải những
bài viết, video, ảnh về các hoạt động của trường, các thành tích của sinh
viên, giảng viên, các thông tin hấp dẫn về Marketing.
b. Trường có sứ mệnh là “đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc gia và
khu vực, chuyển giao những thành tựu khoa học về kinh doanh và quản lý;
tham gia hoạch định chiến lược và chính sách cho ngành Tài chính, các
doanh nghiệp và tổ chức xã hội”.
Để đạt được các mục tiêu trên, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ là
một trong những giải pháp trọng tâm. Vì vậy, trong thời gian qua, Trường Đại
học Tài chính-Marketing (UFM) luôn có những chính sách phù hợp để thúc
đẩy hoạt động khoa học và công nghệ, như: hỗ trợ kinh phí cho các giảng viên
(Bộ KHCN) tham gia thực hiện đề tài các cấp…, tỉnh, nhà nước,…), thành lập
nhóm nghiên cứu mạnh để thúc đẩy triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
GS.TS Trần Thọ Đạt (Đại học Kinh tế quốc dân) - Chủ tịch hội đồng Giáo sư
Ngành kinh tế - Chủ tịch Hội đồng xét duyệt bài báo quốc tế đợt 2/2022 của
Trường cũng đánh giá cao việc nhà trường triển khai các giải pháp để thúc đẩy
phát triển hoạt động KHCN của Trường. Riêng về hội đồng xét duyệt các bài
báo quốc tế của trường, GS.TS Trần Thọ Đạt đánh giá rất cao khả năng và
kinh nghiệm các thành viên tham gia hội đồng xét duyệt, đảm bảo các tạp chí,
bài báo được xét duyệt khách quan, minh bạch đạt chất lượng theo đúng quy
định của Nhà nước và của Trường. (Tài Chính, 2022)
Điều này cho thấy trường quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của các bên
liên quan, từ sinh viên, doanh nghiệp, đối tác cho đến xã hội.
c. Trường Đại học Tài chính - Marketing có nhiều chương trình đào tạo đặc
thù, chất lượng cao và quốc tế, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao
động trong và ngoài nước
Trường mang đến cho sinh viên Việt Nam cơ hội để được hội nhập tri thức,
văn hóa… chuẩn bị các yếu tố cần và đủ để trở thành công dân toàn cầu, thông
qua các chương trình giáo dục đại học liên kết với nước ngoài.
Trong đó, chương trình liên kết đào tạo quốc tế được nhiều thí sinh và phụ
huynh quan tâm, có thể kể đến chương trình liên kết đào tạo giữa UFM và Đại
13
học Thompson River (TRU) Canada nhằm mang đến cho sinh viên trải nghiệm
học tập tốt nhất. Đại học, giúp sinh viên trau dồi kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ
chuyên nghiệp với bằng cấp quốc tế.
Ngoài ra, Trường cũng có nhiều hoạt động ngoại khóa, thực tập, giao lưu và hỗ
trợ sinh viên trong việc phát triển kỹ năng mềm, ngoại ngữ và khởi nghiệp,
cũng như có một mạng lưới cựu sinh viên rộng khắp, giúp kết nối và chia sẻ
kinh nghiệm giữa các thế hệ.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MAKETING CỦA


CÔNG TY AN PHÁT BIOPLASTICS
3.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP:
3.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp:

Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh (An Phat Bioplastics) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bao bì màng mỏng và sản
phẩm thân thiện môi trường. Công ty được thành lập vào tháng 9 năm 2002 với tiền
thân là Công ty TNHH Anh Hai Duy, chỉ có hai thành viên góp vốn và vốn điều lệ 500
triệu đồng. Sau hơn 20 năm phát triển, Nhựa An Phát Xanh đã trở thành Công ty đại
chúng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE (mã chứng khoán AAA) với vốn điều lệ
hơn 1.711 tỷ đồng, doanh thu năm 2022 ước đạt trên 6.000 tỷ đồng. (An Phat
Bioplastics, n.d.)
Công ty có nhiều nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bình Dương,
Long An và Hậu Giang, cung cấp các sản phẩm như túi nhựa, màng nhựa, túi bọc thực
phẩm, màng nylon, túi cuộn, túi đựng rác và túi đựng tay cầm,…. Nhựa An Phát Xanh
cũng là nhà sản xuất hàng đầu khu vực về mặt hàng túi tiêu dùng và sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco. Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng và
chứng chỉ danh giá trong nước và quốc tế, như Giải Vàng chất lượng Quốc gia, Huân
chương Lao động Hạng Ba, Thương hiệu Quốc gia Việt Nam, Doanh nghiệp xuất khẩu
uy tín, Sao Vàng Đất Việt và Top 200 Thương hiệu Việt Nam,… (An Phat Bioplastics,
n.d.)

3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:

Sau 20 năm xây dựng và phát triển, Nhựa An Phát Xanh đã kiến tạo thành công một hệ
sinh thái kinh doanh bền vững, thân thiện với môi trường hàng đầu Đông Nam Á,
đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Lịch sử hình thành và
phát triển của công ty có thể tóm tắt như sau:

Năm 2002: Công ty được thành lập với tên gọi Công ty TNHH Anh Hai Duy, chỉ có
hai thành viên góp vốn và vốn điều lệ 500 triệu đồng.
14
Năm 2004: Công ty mở rộng, đưa nhà máy sản xuất bao bì nhựa đầu tiên đi vào hoạt
động.

Năm 2007: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì An Phát với vốn
điều lệ 30 tỷ đồng.

Năm 2009: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An
Phát (An Phat Bioplastics), khẳng định tầm nhìn và chiến lược xanh hóa sản phẩm.

Năm 2010: Công ty chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
với mã AAA. thu hút vốn đầu tư.

Năm 2013: Công ty đưa nhà máy số 5 vào hoạt động, mở rộng thị trường xuất khẩu
sang Nhật Bản.

Năm 2017: An Phát Xanh trở thành nhà xuất khẩu bao bì màng mỏng lớn nhất Việt
Nam và hàng đầu Đông Nam Á, với sản lượng xuất bán đạt 8.000 tấn/tháng. Công ty
cũng lọt Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 50 doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh nhất Việt Nam.

Năm 2019: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh, đầu tư phát
triển dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco.

Năm 2020: Công ty niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán HOSE, với vốn điều lệ
hơn 1.711 tỷ đồng, doanh thu năm 2020 hơn 10.000 tỷ đồng.

Năm 2021: Công ty tiếp tục nghiên cứu và sản xuất thành công các sản phẩm sinh học
phân hủy hoàn toàn khác như dao, thìa, nĩa, ống hút, túi nilon, găng tay, màng nông
nghiệp, lưới đánh cá…đạt chuẩn quốc tế. AnEco đăng ký thành công nhãn hiệu tại Mỹ
và chính thức có mặt trên sàn thương mại điện tử Amazon Mỹ.

3.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và định hướng phát triển:


3.1.3.1. Tầm nhìn:
Công ty Nhựa An Phát Xanh hướng đến trở thành nhà sản xuất hàng đầu
khu vực trong ngành sản xuất bao bì màng mỏng và thiết lập các cam kết dài
hạn đối với cán bộ công nhân viên và cổ đông trong công ty.
3.1.3.2. Sứ mạng:
Nhựa An Phát Xanh là công ty đi đầu về các sản phẩm nhựa thân thiện với
môi trường, góp phần kiến tạo tương lai xanh cho nhân loại, trở thành đơn vị
nhựa kỹ thuật cao và thân thiện với môi trường hàng đầu Đông Nam Á,

15
hướng đến thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cùng phát triển,
nâng tầm vị thế thương hiệu nhựa kỹ thuật cao và thân thiện với môi trường.
3.1.3.3. Định hướng phát triển:
Công ty CP Nhựa An Phát Xanh (An Phát Bioplastics) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường. Công ty có định hướng phát triển
theo xu hướng “xanh”, nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, tạo ra
các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. An Phát Xanh cũng đang mở rộng hoạt động kinh doanh vào
các lĩnh vực khác như bất động sản khu công nghiệp, thương mại hạt nhựa,
nguyên liệu nhựa tái chế.
Một số mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2023 là:
 Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận so với năm 2022, hoàn thành kế
hoạch đã đề ra.
 Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất
khẩu sang các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật
Bản…
 Khai thác hiệu quả KCN An Phát Complex, ghi nhận toàn bộ doanh
thu từ diện tích đất còn lại của KCN.
 Đầu tư dự án KCN An Phát 1 có tổng diện tích 180ha tại Hải Dương,
dự kiến sẽ đi vào khai thác khoảng cuối năm 2021.
 Tăng cường hoạt động R&D, phát triển các sản phẩm xanh mới, thay
thế các sản phẩm nhựa dùng một lần.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường
làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
3.1.4. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty bao gồm:
Bao bì màng mỏng: Công ty sản xuất các loại bao bì màng mỏng như túi,
màng co, màng quấn, màng ghép… dùng cho các ngành công nghiệp thực
phẩm, nông nghiệp, hóa chất, dược phẩm, may mặc… Các sản phẩm bao bì
màng mỏng của công ty có chất lượng cao, đa dạng về kích thước, hình
dạng và màu sắc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty cũng áp dụng các công nghệ tiên tiến như in ống đồng, in flexo, in
trục trặc… để tạo ra các sản phẩm bao bì có hình ảnh sắc nét và bắt mắt.
Sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn: Công ty là doanh nghiệp
tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa sinh
học phân hủy hoàn toàn tại Việt Nam. Các sản phẩm nhựa sinh học phân
hủy hoàn toàn của công ty được làm từ nguyên liệu thân thiện với môi
trường như tinh bột biến tính, PLA, PBAT… Các sản phẩm này có thể phân
hủy hoàn toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn, giảm thiểu
16
tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Các sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn của công ty bao gồm: túi xách, túi rác, túi thực
phẩm, ly, muỗng, nĩa, dĩa… Công ty đã đăng ký bảo hộ thương hiệu AnEco
cho các sản phẩm này.
Nguyên liệu nhựa tái chế: Công ty là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong lĩnh vực thu gom, tái chế và kinh doanh các nguyên liệu nhựa
tái chế tại Việt Nam. Công ty sử dụng các công nghệ hiện đại để xử lý các
loại nhựa thải thành các nguyên liệu nhựa tái chế có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất bao bì và các sản phẩm nhựa khác.
Công ty cũng góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải
nhựa gây ra.
Thương mại hạt nhựa: Công ty là nhà phân phối chính thức của các hãng
sản xuất hạt nhựa uy tín trên thế giới như ExxonMobil (Mỹ), Sabic (Ả Rập
Xê Út), Formosa (Đài Loan), SCG (Thái Lan)… Công ty cung cấp các loại
hạt nhựa như PE, PP, PS, ABS… cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì và
các sản phẩm nhựa khác tại Việt Nam. Đồng thời có mạng lưới phân phối
rộng khắp cả nước, đảm bảo cung ứng hạt nhựa đúng chất lượng, số lượng
và thời gian cho khách hàng.
3.2. PHÂN TÍCH SẢN PHẨM NHỰA SINH HỌC PHÂN HỦY HOÀN TOÀN
ANECO:
3.2.1. Giới thiệu sản phẩm:
Sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn AnEco là một dòng sản
phẩm thân thiện với môi trường, được sản xuất bởi Công ty CP Nhựa An
Phát Xanh (An Phát Bioplastics) - thành viên của Tập đoàn An Phát
Holdings. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu có nguồn gốc
sinh học như tinh bột biến tính, PLA, PBAT…, có thể phân hủy hoàn
toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn, giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Các sản phẩm nhựa
sinh học phân hủy hoàn toàn của AnEco bao gồm:
Túi sinh học: Là loại túi xách, túi rác, túi thực phẩm… được làm từ tinh
bột biến tính và các chất phụ gia sinh học. Các túi này có độ bền cao,
chịu được nhiệt độ và độ ẩm tốt, không chứa các chất độc hại và có thể
phân hủy hoàn toàn trong vòng 6 tháng đến 1 năm.
Dao, thìa, nĩa, ống hút: Là các dụng cụ ăn uống được làm từ PLA - một
loại nhựa sinh học được chiết xuất từ bột ngô, khoai, sắn… Các sản
phẩm này có độ cứng và bền cao, không chứa BPA và các chất gây ung
thư, có thể tái chế hoặc phân hủy hoàn toàn trong vòng 3 tháng đến 6
tháng.
Cốc giấy, ly giấy: Là các sản phẩm dùng để uống nước, trà, cà phê…
được làm từ giấy tái chế và lớp phủ PLA. Các sản phẩm này có khả năng
17
giữ nhiệt tốt, không rò rỉ nước và không chứa các chất gây ô nhiễm. Các
sản phẩm này có thể phân hủy hoàn toàn trong vòng 3 tháng đến 6 tháng.
Găng tay: Là loại găng tay dùng để bảo vệ tay khi làm việc hay tiếp xúc
với các vật liệu khác. Găng tay được làm từ PBAT - một loại nhựa sinh
học có tính co giãn cao và khả năng phân hủy hoàn toàn trong vòng 6
tháng đến 1 năm.
Màng bọc thực phẩm sinh học: Là loại màng dùng để bảo quản thực
phẩm trong tủ lạnh hay khi mang đi xa. Màng được làm từ PLA và các
chất phụ gia sinh học. Màng có khả năng ngăn khuẩn và giữ độ tươi của
thực phẩm, không chứa các chất gây ô nhiễm và có thể phân hủy hoàn
toàn trong vòng 3 tháng đến 6 tháng.
3.2.2. Mô tả khách hàng mục tiêu của sản phẩm:
Khách hàng mục tiêu của sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn
AnEco của công ty Nhựa An Phát Xanh là những người tiêu dùng có ý
thức bảo vệ môi trường, quan tâm đến sức khỏe của bản thân và cộng
đồng, mong muốn giảm thiểu lượng rác thải nhựa dùng một lần gây ô
nhiễm. Các khách hàng này có thể là cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ
chức trong các lĩnh vực như thực phẩm, nông nghiệp, hóa chất, dược
phẩm, may mặc, du lịch, giáo dục… Các khách hàng này cũng sẵn sàng
chi trả một mức giá cao hơn cho các sản phẩm nhựa sinh học phân hủy
hoàn toàn so với các sản phẩm nhựa thông thường, vì họ hiểu rằng đó là
đầu tư cho tương lai xanh của hành tinh.
Công ty Nhựa An Phát Xanh đã nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn từ năm 2013 và đã xuất khẩu sang
nhiều quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm của công ty có chất lượng
cao, đa dạng về kích thước, hình dạng và màu sắc, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước. Các sản phẩm của công ty bao gồm: túi
xách, túi rác, túi thực phẩm, ly, muỗng, nĩa, dĩa, dao, thìa, nĩa, ống hút,
cốc giấy, ly giấy, găng tay, hộp, màng bọc thực phẩm sinh học, khăn trải
bàn…. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu có nguồn gốc
sinh học như tinh bột biến tính, PLA, PBAT…, có thể phân hủy hoàn
toàn trong điều kiện tự nhiên sau một thời gian ngắn. Đạt được các
chứng chỉ cao cấp nhất cho dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn
mà thị trường Mỹ yêu cầu như BPI Compostable, TUV OK Compost
Home, Seedling.
3.2.3. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm:
3.2.3.1. Sản phẩm cốt lõi:
Dòng sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn mang nhãn hiệu
AnEco do An Phát Bioplastic đầu tư, nghiên cứu và phát triển
đánh mạnh vào vấn đề cấp bách của xã hội phát triển hiện nay là
18
sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm rác
thải nhựa. Từ đó, dòng sản phẩm sinh học thân thiện với môi
trường được nghiên cứu ra đời đáp ứng thị trường. Sản phẩm
AnEco được làm từ nguyên liệu sinh học phân hủy hoàn toàn
AnBio, một loại nhựa sinh học được chế tạo từ tinh bột bắp, một
nguồn tài nguyên tái tạo. Nguyên liệu này có khả năng phân hủy
hoàn toàn trong điều kiện chôn ủ công nghiệp, không để lại các
chất độc hại cho môi trường.
3.2.3.2. Sản phẩm cụ thể:
Sản phẩm AnEco bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, như
túi sinh học, dao, thìa, nĩa, ống hút, cốc giấy, ly giấy, găng tay,
hộp túi shopping có quai, màng bọc thực phẩm sinh học, túi rác
dạng cuộn và khăn trải bàn. Các sản phẩm này đều có thiết kế đẹp
mắt, tiện dụng và an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
3.2.3.3. Sản phẩm tăng thêm:
Sản phẩm ANECO đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế về độ an toàn và
khả năng phân hủy sinh học. Đặc biệt, An Phát Holdings là doanh
nghiệp đầu tiên tại Việt Nam đạt được chứng nhận quốc tế về khả
năng phân hủy sinh học, khi thương hiệu túi AnEco đã đạt chứng
nhận quốc tế như TUV OK Compost Home, TUV OK Compost
INDUSTRIAL và BPI Compostable… về khả năng phân huỷ sinh
học. “Đây là những chứng nhận rất khắt khe của thế giới” – lãnh
đạo An Phát Holdings nhấn mạnh. (Tống Minh, 2022)
Vì thế, AnEco hiện đang là giải pháp tối ưu để người tiêu dùng tin
tưởng và yên tâm lựa chọn khi vừa thân thiện với môi trường, vừa
đảm bảo an toàn cho sức khỏe. (Tống Minh, 2022)
3.2.4. Bảng danh mục dòng sản phẩm:

Dòng
Công Đặc tính
sản Hình ảnh
dụng sản phẩm
phẩm

19
Túi sinh Sản Chất liệu
học phân phẩm mềm, dai,
hủy hoàn tiện dụng chắc chắn
toàn trong và không rò
AnEco việc rỉ nước, có
đựng rác nhiều sản
hữu cơ phẩm phù
và vô cơ, hợp với các
phù hợp nhu cầu
gia đình khác nhau
và nhà của khách
Hình 3: Túi sinh hoạt phân hủy
hàng, hàng.
hoàn toàn AnEco
khách
sạn….

Găng tay Sản Găng tay


sinh học phẩm sinh học
phân hủy tiện dụng phân hủy
hoàn phù hợp hoàn toàn
toàn gia đình AnEco được
AnEco và nhà làm hoàn
hàng, toàn từ
khách nguyên liệu
Hình 4: Găng tay sinh học phân sạn…. sinh học
hủy hoàn toàn AnEco phân hủy
hoàn toàn
AnBio, an
toàn cho sức
khỏe, thân
thiện với
môi trường.

20
Dao, Sản Các sản
thìa, nĩa, phẩm phẩm dao,
ống hút phù hợp thìa, nĩa,
sinh học khi sử ống hút
phân hủy dụng AnEco được
hoàn trong các sản xuất từ
toàn bữa ăn, nguyên liệu
AnEco buổi tiệc sinh học
với số phân hủy
lượng hoàn toàn
người AnBio, an
Hình 5: Dao, thìa, nĩa, ống hút lớn, tiện toàn với sức
sinh học phân hủy hoàn toàn dụng khi khỏe con
AnEco sử dụng. người, thân
thiện với
môi trường

Màng Màng Màng phủ


phủ phủ nông nông nghiệp
nông nghiệp của An Phát
nghiệp sinh học Bioplastics
sinh học phân hủy được sản
phân hủy hoàn xuất từ
hoàn toàn rất nguyên liệu
toàn an toàn sinh học
cho môi phân hủy
trường, hoàn toàn
không AnBio, thân
Hình 6: Màng phủ nông nghiệp còn vi thiện với
sinh học phân hủy hoàn toàn nhựa, môi trường.
không
làm ảnh
hưởng
tới chất
lượng đất
canh tác

3.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM


Công ty Nhựa An Phát Xanh là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
Đông Nam Á trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu bao bì màng mỏng chất
21
lượng cao. Chiến lược sản phẩm mà công ty đang theo đuổi là “xanh hóa”
các sản phẩm nhựa, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường, đáp ứng
nhu cầu của thị trường và giải quyết vấn đề ô nhiễm nhựa. Ngoài ra, công ty
cũng tiếp tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm nhựa tái chế và nhựa tái
sinh để tận dụng nguồn nguyên liệu nhựa đã qua sử dụng, giảm lượng rác
thải nhựa và tiết kiệm chi phí sản xuất. Công ty cũng đang hợp tác với các
đối tác quốc tế để nâng cao chất lượng và công nghệ sản xuất các sản phẩm
nhựa xanh. Đây là một chiến lược sản phẩm mang tính chiến lược và có ý
nghĩa to lớn với sứ mệnh của công ty là “Tạo ra cuộc sống xanh cho con
người và hành tinh”. Công ty Nhựa An Phát Xanh đã và đang khẳng định
được vị thế và uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.3.1. Kích thước tập hợp sản phẩm (product mix)
Nhựa An Phát Xanh có tập hợp sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ hiện tại của người tiêu dùng. Theo thông tin trên website
của công ty, hiện tại công ty có ba dòng sản phẩm chính là nhựa sinh học
phân hủy hoàn toàn AnEco, màng nông nghiệp AnBio và lưới đánh cá
AnBio. Mỗi dòng sản phẩm lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, ví
dụ như AnEco có túi xách, túi thực phẩm, túi rác, bao bì thực phẩm, dụng cụ
ăn uống, ly giấy, khăn giấy, giấy vệ sinh… Tổng cộng, công ty có khoảng
hơn 100 loại sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm của công ty đều có tính
năng chung là thân thiện với môi trường, có thể phân hủy hoàn toàn trong
điều kiện tự nhiên sau 6-12 tháng. Đây là một đặc điểm rất quan trọng và
hiếm có trong ngành nhựa, giúp công ty tạo ra sự khác biệt và thu hút sự
quan tâm của khách hàng. Ngoài ra, các sản phẩm của công ty cũng có chất
lượng cao, đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế và được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực như bán lẻ, thực phẩm, y tế, nông nghiệp, ngư nghiệp…
3.3.2. Nhãn hiệu sản phẩm:
Nhãn hiệu sản phẩm của công ty Nhựa An Phát Xanh là một yếu tố quan
trọng để tạo ra sự nhận diện và khác biệt cho các sản phẩm của công ty trên
thị trường. Để phân tích nhãn hiệu sản phẩm, chúng ta có thể sử dụng các
tiêu chí sau:
Tên nhãn hiệu: đây là cách gọi chung cho các sản phẩm của công ty, thể
hiện bản sắc và giá trị cốt lõi của công ty. Hiện tại công ty có ba dòng sản
phẩm chính là AnEco, AnBio và AnPhat. Các tên nhãn hiệu này đều có tiền
tố An, là viết tắt của tên công ty Nhựa An Phát Xanh, giúp tăng sự gắn kết
và nhất quán giữa các sản phẩm và công ty. Các hậu tố Eco, Bio và Phat
đều có ý nghĩa liên quan đến lĩnh vực hoạt động và mục tiêu của công ty, ví
dụ như Eco là viết tắt của ecological (sinh thái), Bio là viết tắt của
biological (sinh học) và Phat là viết tắt của phát triển. Các tên nhãn hiệu
này đều ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm và dễ ghi nhận.
22
Logo nhãn hiệu: đây là biểu tượng hình ảnh cho các sản phẩm của công
ty, thể hiện sự sáng tạo và độc đáo của công ty. Các logo nhãn hiệu của
công ty đều có màu xanh làm màu chủ đạo, mang lại cảm giác thanh mát,
an toàn và thân thiện với môi trường. Các logo nhãn hiệu cũng có hình
dạng đơn giản, trang nhã và dễ nhận biết, ví dụ như logo AnEco có hình lá
cây, logo AnBio có hình hạt giống và logo AnPhat có hình ngọn lửa. Các
logo nhãn hiệu này đều phù hợp với tính chất và lợi ích của các sản phẩm
mà công ty cung cấp.
Slogan nhãn hiệu: đây là câu khẩu hiệu cho các sản phẩm của công ty, thể
hiện thông điệp và lời hứa của công ty với khách hàng. Slogan chung cho
các sản phẩm của công ty là “Tạo ra cuộc sống xanh cho con người và hành
tinh”. Đây là một slogan mang tính chiến lược, thể hiện sứ mệnh và tầm
nhìn của công ty trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Slogan này cũng gây ấn tượng và tạo cảm hứng cho khách hàng khi sử
dụng các sản phẩm của công ty.
Từ các tiêu chí trên, chúng ta có thể kết luận rằng nhãn hiệu sản phẩm của
công ty Nhựa An Phát Xanh là thống nhất, độc đáo và thuyết phục, cho
thấy công ty có khả năng xây dựng được hình ảnh uy tín và chuyên nghiệp
trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.3.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:
3.3.3.1. Quyết định chất lượng sản phẩm
Công ty nhựa An Phát Xanh đã có những quyết định về chất lượng sản
phẩm như sau:
 Công ty đã đầu tư vào công nghệ hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2015 và ISO 14001:2015, cũng như hợp tác với các tổ
chức nghiên cứu uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
 Ngoài ra, An Phát Xanh đã đạt được nhiều tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng
và an toàn cho các sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn, thân thiện với
môi trường, như ASTM D6400 (Mỹ), EN 13432 (Châu Âu), AS 4736 (Úc),
OK Compost Home (Bỉ), OK Compost Industrial (Bỉ), Seedling Logo
(Châu Âu), Home Compostable (Úc), v.v.
 Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng, chứng chỉ danh giá trong nước và
quốc tế về chất lượng sản phẩm, như Giải vàng Chất lượng Quốc gia 2018,
Huân chương Lao động Hạng Ba 2018, Danh hiệu Thương hiệu Quốc gia
Việt Nam 2022, Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2019.
 Công ty đã tạo ra sự khác biệt, gia tăng giá trị cho khách hàng và đóng góp
tích cực cho bảo vệ môi trường bằng cách phát triển các sản phẩm có đặc
tính sinh học phân hủy hoàn toàn, thân thiện với môi trường, như bao bì, túi
thực phẩm, gang tay, màng nông nghiệp, lưới đánh cá
23
3.3.3.2. Thiết kế sản phẩm
Các sản phẩm của công ty nhựa An Phát Xanh được thiết kế theo các tiêu
chí sau:
Thân thiện với môi trường: Công ty sử dụng nguyên liệu sinh học phân
hủy hoàn toàn AnBio để sản xuất các sản phẩm như dao, thìa, nĩa, ống hút,
túi nilon, găng tay, màng nông nghiệp, lưới đánh cá… Các sản phẩm này
đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế về phân hủy sinh học và không gây ô nhiễm
môi trường.
Chất lượng cao: Công ty áp dụng công nghệ hiện đại và quy trình kiểm
soát chất lượng nghiêm ngặt để đảm bảo các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu
về độ bền, độ dai, độ trong suốt, độ bám dính và tính thẩm mỹ.
Đa dạng và phong phú: Công ty có khả năng sản xuất các loại bao bì
màng mỏng ứng dụng trong nhiều ngành như thực phẩm, may mặc, y tế,
nông nghiệp… Công ty cũng có thể thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng về kích thước, hình dạng, màu sắc và in ấn.
3.3.4. Chu kỳ sống sản phẩm
Sản phẩm của An Phát Xanh đang ở giai đoạn 2 của vòng đời sản phẩm
(giai đoạn phát triển). Sau một thời gian ra mắt thị trường thì sản phẩm đã
được biết đến nhiều hơn, đồng thời trên thị trường cũng xuất hiện rất nhiều
sản phẩm tương tự từ đó làm giảm bớt sự nổi bật. Tuy nhiên sản lượng và
doanh thu cũng có nhiều khởi sắc, công ty cũng cho ra mắt thêm các sản
phẩm dành cho bé như Lục Lạc gặm nướu,… đồng thời mở rộng phân phối
rộng khắp các hệ thống siêu thị lớn như Big C, Vinmart, Circle K… và trên
các nền tảng như Facebook, các trang thương mại điện tử như Lazada,
Shopee, Tiki. Nhờ sản xuất các sản phẩm sinh học trong năm 2021 An Phát
Xanh đã ghi nhận doanh thu 13.154,4 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế là 322,66
tỉ đồng lần lượt tăng 77,1% và 13,9% so với cùng kỳ năm trước.

3.4. PHÂN TÍCH CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHỐI MÀ DOANH NGHIỆP
ĐANG THEO ĐUỔI:
Kênh phân phối là một chuỗi các doanh nghiệp hoặc trung gian mà thông
qua đó một hàng hóa hoặc dịch vụ đi qua cho đến khi nó đến tay người mua
cuối cùng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối có thể bao
gồm nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà phân phối và thậm chí cả internet. Hệ
thống kênh phân phối hiệu quả là cần thiết để nối nguời sản xuất và người
tiêu dùng, có nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, cung cấp hàng hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và
mức giá có khả năng thanh toán. An Phát Bioplastic cũng đã sử dụng các
kiểu kênh phân phối đa dạng và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp này
3.4.1. Đặc điểm của kênh phân phối:
24
Các kênh phân phối đang được An Phát Xanh sử dụng đó là gián tiếp. Công
ty đang sử dụng kênh phân phối gián tiếp thông qua các sàn thương mại
điện tử và hệ thống các siêu thị lớn để phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng. Ngoài ra, An Phát Xanh cũng đang đưa sản phẩm của mình đến tay
người tiêu dùng trong và ngoài nước thông qua các đại lý, nhà bán buôn.
3.4.2. Đặc điểm của trung gian phân phối:
Với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ, các sàn thương mại được hưởng
lợi rất nhiều nhờ vào những tiện ích đi kèm của nó như: đặt hàng online,
nhận hàng tại nhà, dễ dàng so sánh giá cả, dễ dàng đón đầu những sản phẩm
mới, sản phẩm xu hướng… Nắm được xu thế đó, An Phát Xanh đã xây dựng
và phát triển gian hàng của mình trên không gian điện tử, từ đó giúp công ty
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng
3.4.2.1. Hệ thống các siêu thị
Hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện lợi được công ty sử dụng để phân phối
sản phẩm có thể kể đến như: Big C, Co.opmart, Lotte Mart, Aeon Mall,
Circle K,… Đây là những siêu thị lớn, có độ phủ rộng khắp các tỉnh thành
và có lượng khách hàng ổn định.

Hình 7: Sản phẩm của An Phát Xanh trên kệ các siêu thị

3.4.2.2. Các sàn thương mại điện tử


Với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ, các sàn thương mại được hưởng
lợi rất nhiều nhờ vào những tiện ích đi kèm của nó như: đặt hàng online,
nhận hàng tại nhà, dễ dàng so sánh giá cả, dễ dàng đón đầu những sản
phẩm mới, sản phẩm xu hướng… Nắm được xu thế đó, An Phát Xanh đã
xây dựng và phát triển gian hàng của mình trên không gian điện tử, từ đó
giúp công ty quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng

25
Hình 8: Trang Shopee Mall của An Phát Xanh

3.4.2.3. Các đại lý, nhà bán buôn


Các đại lý, nhà bán buôn đã giúp cho sản phẩm của công ty có độ phủ lớn
hơn, tiếp cận được những khách hàng mới góp phần đưa sản phẩm xanh
vào đời sống hàng ngày của người tiêu dùng. Với bộ máy quản lý được tinh
gọn nhưng hiệu quả, An Phát Xanh có thể tiếp nhận và quản lý kênh bán
buôn một cách chuyên nghiệp.
- Đội ngũ chăm sóc của An Phát Xanh được chia theo 3 miền nước ta, có
thể nhanh chóng tiếp nhận thông tin và phản hồi của các nhà bán buôn cũng
như dễ dàng phân phối sản phẩm.
- Với những đại lý, nhà buôn ngoài nước, công ty có phòng bán hàng quốc
tế để chăm sóc rất chuyên nghiệp và nhanh chóng.

3.5. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ:


Phát triển một chiến lược chiêu thị tích hợp tùy chỉnh cho các chiến dịch
marketing cá nhân của bạn sẽ cho phép tổ chức của bạn đạt được mục tiêu
đề ra. Chiến lược chiêu thị là chiến lược mà một tổ chức sử dụng để truyền
bá các thông điệp phù hợp thông qua các kênh phù hợp. Cách các tổ chức
định hình điều này một cách mạnh mẽ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn,
ngân sách, kinh nghiệm và ngành của họ. Các chiến lược này bao gồm toàn
bộ phạm vi hoạt động mà tổ chức sử dụng để đưa sản phẩm ra thị trường.
Và doanh nghiệp An Phát Bioplastic cũng đã đưa ra các công cụ chiêu thị
hợp lí và thu hút người tiêu dùng. Một số công cụ chiêu thị mà doanh nghiệp
hiên nay đang sử dụng là:
3.5.1. Quảng cáo
Quảng cáo online:️“Chiến dịch quảng cáo của bát ăn dặm trên Shopee”
- Sứ mệnh: Giúp người tiêu dùng nhận diện được sản phẩm.

26
- Thông điệp: “Sản phẩm đảm bảo an toàn và vô hại tuyệt đối để mẹ có thể
yên tâm khi sử dụng để đựng thức ăn, đồ uống nóng như cháo, sữa,… cho
bé yêu.”
- Phương tiện truyền thông: Sàn thương mại điện tử Shopee.
- Tài chính: Khoảng 5.000 đồng cho mỗi click vào bài quảng cáo của khách
hàng trên Shopee.
- Đo lường: chiến dịch chưa đạt được hiệu quả, doanh số bán hàng trên
Shopee còn thấp.
Quảng cáo offline:
- Sử dụng mô hình khổng lồ của sản phẩm để thu hút sự chú ý của mọi
người tại phố đi bộ hồ Gươm.

3.5.2. PR
Ngày 10/4, Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát (An Phát
Plastic), thành viên của Tập đoàn An Phát đã tổ chức Lễ ký kết hợp tác với
tuyển thủ Nguyễn Quang Hải. (Hà My, 2019)
Theo đó, Quang Hải chính thức trở thành đại sứ bảo vệ môi trường của
thương hiệu AnEco, khuyến khích thế hệ trẻ Việt Nam nâng cao nhận thức
và có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống.

Hình 9: Lễ ký kết hợp tác giữa An Phát Xanh và tuyển thủ Nguyễn Quang Hải

Việc tuyển thủ Quang Hải chính thức trở thành Đại sứ bảo vệ môi trường
của nhãn hàng AnEco, sẽ truyền nguồn cảm hứng mạnh mẽ đến thế hệ trẻ
Việt Nam để có được nhận thức và những hành động thiết thực bảo vệ môi
trường sống đồng thời đó là một trong những hoạt động nằm trong chiến
27
lược truyền thông nâng cao nhận thức và kêu gọi hành động để giải quyết
vấn đề rác thải nhựa, bảo vệ môi trường sống của người hâm mộ bóng đá
Việt Nam, từ đó lan tỏa đến toàn xã hội. (Hà My, 2019)
"Chúng tôi tin tưởng vào sự ảnh hưởng của cầu thủ Quang Hải tới thế hệ trẻ
năng động và luôn sẵn sàng đón nhận những xu thế mới, tốt đẹp trên thế
giới. Với sự hợp tác này, An Phát kì vọng sẽ thực hiện thành công những
chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của người dân Việt Nam về
vấn đề giảm thiểu rác thải nhựa, sử dụng những giải pháp thay thế và bảo
vệ môi trường sống của chúng ta. Đó chính là tầm nhìn và sứ mệnh của
AnEco nói riêng và An Phát nói chung", Bà Nguyễn Lệ Hằng, Phó Tổng
Giám đốc An Phát khẳng định. (Hà My, 2019)
3.5.3. Bán hàng cá nhân
An Phát Xanh tham gia các triển lãm, nơi công ty trình bày và quảng bá sản
phẩm cho người tiêu dùng, giúp họ có cái nhìn rõ hơn về công ty, về sản
phẩm của công ty và kích thích họ muốn dùng thử sản phẩm. Ngoài ra, việc
giới thiệu các kênh bán hàng gián tiếp (siêu thị, trang thương mại điện tử,
…) cũng được nhân viên của An Phát tư vấn giúp người tiêu dùng có thể
mua sản phẩm của công ty ở lần sau.

Hình 10: Gian hàng AnEco xanh tại triển lãm

Sau 2 năm gián đoạn vì đại dịch COVID-19, Triển lãm quốc tế lần thứ 11
về thực phẩm, đồ uống, thiết bị làm bánh, nhà hàng, khách sạn và cung ứng
dịch vụ – Food & Hotel Vietnam 2022 (FHV 2022) đã chính thức diễn ra từ
07 – 09/12/2022 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC),
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Đây được coi là cơ hội để các doanh
nghiệp gặp gỡ, quảng bá, kết nối khách hàng, lựa chọn đối tác và thu hút
đầu tư, đồng thời dẫn dắt những thảo luận về một ngành thực phẩm & dịch
28
vụ lưu trú đổi mới, sáng tạo không ngừng. Cùng với hơn 300 đơn vị trưng
bày đến từ 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, AnEco đã thu hút đông đảo khách
tham quan bởi những giải pháp xanh ấn tượng. (AnEco, 2022)
3.6. KẾT LUẬN:
Công ty nhựa An Phát Xanh đã áp dụng chiến lược Marketing-mix bao gồm 4
yếu tố chính: sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông. Chiến lược này đã
mang lại cho công ty một số thành công như: đã tạo ra các sản phẩm nhựa chất
lượng cao, thân thiện với môi trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, đạt nhiều tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm sinh học phân hủy
hoàn toàn của công ty góp phần bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm nhựa và tạo
ra lợi ích xã hội. Công ty cũng liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
mới, thân thiện với môi trường, thay thế các sản phẩm nhựa dùng một lần.
Ngoài ra còn đầu tư vào mảng bất động sản khu công nghiệp, khai thác mới
KCN An Phát 1, tăng tỷ trọng đóng góp của bao bì công nghiệp và bao bì tự
hủy có biên lợi nhuận cao,…
Tuy nhiên, chiến lược này cũng gặp phải một số thách thức như: Khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cho các sản phẩm
sinh học phân hủy hoàn toàn. Các sản phẩm này còn có giá thành cao hơn so
với các sản phẩm nhựa truyền thống, do đó còn gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh và thâm nhập thị trường. Áp lực hiệu quả từ việc đầu tư vào mảng bất
động sản khu công nghiệp, khiến cho tổng tài sản và chi phí tài chính của công
ty tăng cao. An Phát Xanh cũng chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19,
khiến cho chi phí vận tải và các chi phí phòng chống dịch bệnh tăng lên. Đây là
một số khó khăn mà công ty nhựa An Phát Xanh đang phải đối mặt trong hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty cần phải giải quyết các khó khăn này một
cách hiệu quả và sáng tạo để duy trì và phát triển thị trường.
Một vài giải pháp có thể giúp công ty nhựa An Phát Xanh vượt qua các khó
khăn hiện nay và phát triển bền vững là: Tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung
cấp nguyên liệu sinh học phân hủy hoàn toàn uy tín và chất lượng, đảm bảo
nguồn cung ổn định và giá cả hợp lý cho các sản phẩm của công ty. Công ty
cũng có thể tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế, như tái chế các sản phẩm
nhựa đã qua sử dụng, để giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Giảm giá
thành của các sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn bằng cách tối ưu hóa quy
trình sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại, nâng cao năng suất và
chất lượng lao động. Công ty cũng có thể tạo ra các chương trình khuyến mãi,
ưu đãi, tặng kèm, gói combo, để thu hút và giữ chân khách hàng. Đồng thời nên
mở rộng kênh phân phối của mình, bằng cách tìm kiếm và hợp tác với các đại
lý, nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, v.v. trong và ngoài nước. Công ty
cũng nên tận dụng công nghệ thông tin và internet, để xây dựng kênh bán hàng
trực tuyến, tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng. Tăng cường hoạt động
29
truyền thông và quảng bá cho các sản phẩm sinh học phân hủy hoàn toàn của
công ty, nhấn mạnh vào lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm này đối với môi
trường và sức khỏe con người. An Phát Xanh cũng nên tạo ra các chiến dịch
truyền thông xã hội, kết hợp với các tổ chức phi chính phủ, các nhà khoa học,
các nhà báo, để nâng cao nhận thức và thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối
với các sản phẩm nhựa sinh học phân hủy hoàn toàn. Xây dựng hình ảnh
thương hiệu xanh và uy tín cho mình, bằng cách tham gia vào các hoạt động
bảo vệ môi trường, từ thiện và trách nhiệm xã hội. Từ đó có thể giúp cho doanh
nghiệp giải quyết cũng như hạn chế những khó khăn nhất định và đóng góp cho
sự phát triển bền vững của xã hội.

30
DANH MỤC THAM KHẢO
An Phat Bioplastics. (n.d.). AN PHÁT BIOPLASTICS – Nhà sản xuất và xuất khẩu bao bì
màng mỏng số 1 Đông Nam Á. Retrieved from An Phat Bioplastics:
https://anphatbioplastics.com/ve-chung-toi
AnEco. (2022, 12 10). Ấn tượng xanh AnEco tại Food & Hotel Vietnam 2022. Retrieved from
aneco: https://aneco.com.vn/vi/tin-tuc-su-kien/an-tuong-xanh-aneco-tai-food-hotel-
vietnam-2022.html
Hà My. (2019, 04 11). Tuyển thủ Quang Hải trở thành Đại sứ bảo vệ môi trường cho AnEco
của An Phát Plastic. Retrieved from Nhà Đầu Tư: https://nhadautu.vn/tuyen-thu-
quang-hai-tro-thanh-dai-su-bao-ve-moi-truong-cho-aneco-cua-an-phat-plastic-
d21501.html
So sánh Marketing truyền thống và Marketing hiện đại – bạn có biết? (2022, 04 30).
Retrieved from MISA AMIS: https://amis.misa.vn/48048/so-sanh-marketing-truyen-
thong-va-marketing-hien-dai/
Tài Chính. (2022, 10 22). Trường Đại học Tài chính - Marketing: Đẩy mạnh hoạt động khoa
học công nghệ, thực hiện thành công Chiến lược phát triển tầm nhìn 2045. Retrieved
from Thời Báo Tài Chính Việt Nam: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/truong-dai-
hoc-tai-chinh-marketing-day-manh-hoat-dong-khoa-hoc-cong-nghe-thuc-hien-thanh-
cong-chien-luoc-phat-trien-tam-nhin-2045-115192.html
Tống Minh. (2022, 09 15). Sản phẩm nhựa phân hủy sinh học – hiểu sao cho đúng? Retrieved
from Báo Tài Nguyên và Môi Trường: https://baotainguyenmoitruong.vn/san-pham-
nhua-phan-huy-sinh-hoc-hieu-sao-cho-dung-343685.html
Trần Bình Trọng. (2023, 07 10). Khái niệm về sản phẩm và phân loại sản phẩm. Retrieved
from brandsvietnam: https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/333309-Khai-
niem-ve-san-pham-va-phan-loai-san-pham#:~:text=V%C3%AC%20v%E1%BA
%ADy%20%E1%BB%9F%20quan%20%C4%91i%E1%BB%83m,%C3%BD%20v
%C3%A0%20s%E1%BB%AD%20d%E1%BB%A5ng%20ch%C3%BAng.

You might also like