You are on page 1of 7

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).

2010

THỬ NGHIỆM BẢO VỆ MẤT KÍCH TỪ TRÊN CƠ SỞ PHỐI HỢP


LÀM VIỆC VỚI ĐẶC TÍNH MÁY PHÁT
TESTING LOSS OF EXCITATION PROTECTION BASED ON
COORDINATION WITH GENERATOR CAPABILITY CURVES

Lê Kim Hùng Vũ Hoài Nam


Đại học Đà Nẵng Trung tâm thí nghiệm điện - Điện lực 3

TÓM TẮT
Bài báo này trình bày việc tính toán, thử nghiệm bảo vệ kém kích từ phối hợp làm việc
phù hợp với đặc tính công suất máy phát nhằm đưa ra thông số cài đặt cho bảo vệ rơ le tốt
nhất. Các cơ sở lý thuyết cần thiết được xem xét để tạo điều kiện mô tả rõ ràng cách tính toán
và các yếu tố liên kết của đặc tính máy phát với bảo vệ mất kích thích. Từ đó, bằng ngôn ngữ
lập trình Visual studio, chúng tôi xây dựng chương trình tính toán thông số cài đặt và thử
nghiệm cho bảo vệ mất kích từ. Chương trình xây dựng đặc tính công suất máy phát, đặc tính
bảo vệ mất kích từ và các mối liên hệ của hai đặc tính này cho kết quả một cách trực quan.
Chương trình được kiểm chứng cho các trường hợp cụ thể về sự làm việc của bảo vệ mất kích
từ tại nhà máy thuỷ điện Sê San 4 và minh hoạ các ứng dụng vào thực tế.
ABSTRACT
This paper presents the calculation and experimental loss of excitation coordination in
accordance with Generator Capability Curves to make the settings for the best protection
relays. The basic theory needed to be considered was to facilitate a clear description of how to
calculate and factors associated of generator capability curves and loss of excitation.
Subsequently, with the Visual Studio programming language, we develop a program to
calculate the settings and testing for loss of excitation protection. The building program of
generator capability curves, the loss of excitation protection and the relationships of these two
properties brought direct results. The program was tested for specific cases of Loss of
Excitation protection at Se San 4 Hydroelectric Plant and it illustrated practical applications.

1. Đặt vấn đề
Trong quá trình vận hành máy phát điện có thể xảy ra mất kích từ do hư hỏng
trong mạch kích thích (do ngắn mạch hoặc hở mạch), hư hỏng trong hệ thống tự động
điều chỉnh điện áp, thao tác sai của nhân viên vận hành v.v... Khi máy phát bị mất kích
từ thường dẫn đến mất đồng bộ, gây phát nóng cục bộ ở stato và rôto. Nếu hở mạch kích
thích có thể gây quá điện áp trên cuộn dây rôto nguy hiểm cho cách điện ở cuộn dây.
Trong quá trình đưa bảo vệ mất kích từ của máy phát điện vào vận hành, thường
gặp khó khăn do phối hợp chưa chính xác giữa hệ thống bảo vệ và đặc tính của máy
phát. Điều này có thể gây bảo vệ mất kích từ tác động nhầm trong chế độ máy phát nhận
công suất phản kháng (Q<) do tổng trở đầu cực máy phát lúc đó rơi vào vùng làm việc
của bảo vệ này. Do đó, chúng ta không thể thử nghiệm hết được giới hạn nhận Q của
máy phát và không đánh giá chính xác được sự làm việc của relay trong bảo vệ mất kích
45
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

từ. Vì vậy, việc thử nghiệm hiệu chỉnh các thông số của bảo vệ mất kích từ của máy
phát điện là hạng mục quan trọng trước khi đưa máy phát vào vận hành.
2. Đặc tính công suất của máy phát và bảo vệ kém kích thích
2.1. Đặc tính công suất máy phát
Xét đặc tính máy phát cực lồi được biểu diễn như hình 1

Hình 1. Đặc tính giới hạn công suất máy phát cực lồi (Xd≠Xq)

Từ đồ thị trên, ta thấy rằng phạm vi hoạt động của máy phát điện được giới hạn
bởi các vùng như sau:
Vùng quá kích thích: giới hạn bởi khả năng của tuabin và nhiệt dòng kích từ.
Vùng kém kích thích: giới hạn bởi khả năng của tuabin, nhiệt dòng phần ứng,
ổn định.
Các thông số trong đường đặc tính máy phát ở trên được xác định với điện áp và
dòng điện định mức. Tuy nhiên trên thực tế không thể luôn luôn giữ điện áp ở định
mức, khi đó đường đặc tính công suất sẽ có thay đổi. Vấn đề này sẽ được xem xét cụ thể
hơn ở mục 3.2.1.
2.2. Bảo vệ kém kích thích
Ở chế độ vận hành bình thường, máy phát điện đồng bộ làm việc với sức điện
động E cao hơn điện áp đầu cực máy phát U (chế độ kích thích, đưa công suất phản
kháng Q vào hệ thống, Q>0).
Khi máy phát làm việc ở chế độ làm việc thiếu kích thích hoặc mất kích thích,
sức điện động E thấp hơn điện áp U, máy phát điện nhận công suất phản kháng từ hệ
thống (Q<0).
Như vậy khi mất kích từ, tổng trở mà rơ le đo được ở đầu cực máy phát sẽ thay
đổi từ Zpt nằm ở góc phần tư thứ nhất trên mặt phẳng tổng trở phức sang ZF nằm ở góc
phần tư thứ tư trên mặt phẳng tổng trở phức .
46
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

Khi xảy ra mất kích từ, điện kháng


của máy phát điện sẽ thay đổi từ trị số Xd
(điện kháng đồng bộ) đến trị số Xd' (điện
kháng quá độ) và có tính chất dung kháng.
Trên cơ sở đó IEEE [1] đưa ra phương
pháp bảo vệ kém kích từ theo nguyên lý
Negative offset MHO. Vùng phát hiện sự
cố được giới hạn bởi đường tròn có tâm là
 x' x  x
  d  d  , bán kính d như hình 2.
2 2 2
Từ đặc tính công suất của máy
phát và đặc tính bảo vệ mất kích thích, để
thấy rõ hơn vùng làm việc an toàn của máy
Hình 2. Đặc tính của bảo vệ kém kích từ
(nguyên lý negative offset MHO)
phát, phạm vi tác động của bảo vệ ta cần
xem xét mối quan hệ giữa hai đặc tính này.
Theo tài liệu IEEE [1], công thức chuyển đổi từ đặc tính kém kích thích trên hệ trục
tổng trở (X,R) sang hệ trục công suất (P,Q) trên đặc tính máy phát là :
kV 2 CTratio
MVA 
Z VTratio

Với MVA là điểm công suất trên đặc tính PQ của máy phát
kV là điện áp định mức máy phát (tính ở đơn vị kV)
Z là tổng trở của điểm cần chuyển trên đặc tính (R, X) của bảo vệ kém kích thích
Trên hình 3 trình bày cách chuyển đổi đặc tính kém kích thích (Loss of
Excitation-LOE) trên hệ trục tổng trở (X,R) sang hệ trục công suất (P,Q). Nhờ vậy, ta sẽ
thấy được vùng làm việc của bảo vệ LOE tương ứng trong đặc tính công suất máy phát
và sẽ đưa ra đánh giá, điều chỉnh các thông số cài đặt rơ le cho phù hơp.

Hình 3. Cách chuyển đổi LOE từ hệ trục-X,R sang hệ trục-P, Q

47
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

3. Xây dựng chương trình và ứng dụng


3.1. Xây dựng chương trình
Từ những lý thuyết tổng quát trên, sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Studio
chúng tôi đã xây dựng được phần mềm hỗ trợ việc kiểm tra đặc tính PQ và bảo vệ mất
kích thích của máy phát. Chương trình có giao diện như hình 4:
Phần mềm Testing
Generator Capability Curver and
Loss of Excitation (GCC and
LOE) cho việc thử nghiệm đặc
tính máy phát và bảo vệ kém
kích thích cho nhà máy thủy điện
gồm 3 phần chính, được trình
bày rõ ở mục 3.2.
3.2. Ứng dụng chương trình
Xét máy phát thuỷ điện
Hình 4. Giao diện chương trình Generator capability
với các thông số như bảng 1: curve and Loss of Excitation

Bảng 1. Thông số máy phát điện (Nhà máy thuỷ điện Sê San 4)

Thông S P Cos Xd Xd’ Xd” Xq VT CT Eexi


số (MVA) (MW) φ (pu) (pu) (pu) (pu) (V)

Giá trị 141,2 120 0,85 1,06 0,2875 0,2033 0,735 7500/1 15,75/0.01 240

3.2.1. Xây dựng đặc tính P-Q cho máy phát thủy điện
Từ các thông số ở bảng 1, chương trình sẽ xây dựng đặc tính máy phát cụ thể và
rất trực quan, các vị trí trên
miền đặc tính được hiển thị dễ
dàng với đầy đủ thông số về P
và Q tương ứng với công suất
của máy. Ngoài đặc tính PQ thì
đồ thị còn thể hiện các đường
giới hạn miền mất kích thích,
đường giới hạn ổn định điều
này sẽ giúp cho việc thử
nghiệm đặc tính PQ dễ dàng và
tin cậy.
Hình 5. Đặc tính máy phát được xây dựng bởi chương trình

Thực tế thí nghiệm ta không thể luôn giữ điện áp ở định mức mà điện áp có thể

48
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

thay đổi trong một phạm vi nhất định. Điều này kéo theo đường giới hạn công suất (PQ)
sẽ thay đổi vì vậy các đặc tính của nhà cấp hàng sẽ không còn chính xác nữa (đặc tính
của nhà cấp hàng thường được xây dựng ở điện áp V=1pu) hoặc chỉ chính xác ở các
điểm điện áp 1pu, 0.95 pu, 1.05pu.

Hình 6. So sánh độ chính xác của đường PQ từ phần mềm so với thực
tế
Trong khi đó với chương trình này có thể chọn với một giải điều chỉnh điện áp
mềm (U= 0.95÷1.05 (pu)), tương ứng với các giá trị U thì sẽ có các đường giới hạn
công suất tương ứng. Trên hình 6 thể hiện sự chính xác của đường đặc tính công suất
được xây dựng bởi phần mềm so với đường đặc tính máy phát thực tế.
3.2.2. Xây dựng và thí nghiệm đặc tính mất kích thích cho bảo vệ máy phát
Các thông số máy
phát sau khi được nhập thì
chương trình sẽ tính toán
các thông số cài đặt relay
cho phù hợp. Tương ứng
với các thông số máy phát
như bảng 1, chương trình sẽ
tính toán và cho kết quả cụ
thể cho họ rơ le AREVA
(P34x) như sau:
Ffail –Xa 1 = 13.23 Ω
Ffail –Xb 1 = 97.55 Ω
Ffail –Xa 2 = 13.23 Ω
Hình 7. Tính toán và cài đặt thông số cho bảo vệ mất kích thích
Ffail –Xa 2 = 92.02 Ω

49
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

Từ các thông số tính toán trên sẽ xây dựng được đặc tính LOE, các giá trị được
hiển thị một cách trực quan, điều này tạo sự dễ dàng trong việc thử nghiệm relay
(hình7). Mỗi một sự thay đổi về thông số cài đặt chương trình sẽ tính toán lại và xây
dựng đường đặc tính mới cho phù hợp.
Chương trình này cũng có thể dùng để thí nghiệm chức năng F40 một cách dễ
dàng, bằng cách chọn một điểm trên đặc tính LOE thì trong tab “Testing” sẽ xuất hiện
các giá trị dòng áp tương ứng. Từ đó, ta dùng các hợp bộ thí nghiệm để bơm dòng áp
cho phù hợp và việc thí nghiệm sẽ dễ dàng và trực quan. Ví dụ, tương ứng với điểm có
Z=57,76Ω, góc Phi=-97º thì ta sẽ có các giá trị dòng điện và điện áp cần xác định như
hình dưới.

3.2.3. Phối hợp đặc tính LOE và đặc tính PQ để thử nghiệm và hiệu chỉnh thông số bảo
vệ mất kích thích khi hệ thông nối với lưới
Tương ứng với đặc tính mất kích thích của bảo vệ từ đồ thị R-X, chương trình sẽ
xây dựng đặc tính mất kích thích ở đồ thị P-Q. Với mỗi sự thay đổi thông số cài đặt relay
chương trình sẽ tính toán và xây dựng lại các đặc tính cho phù hợp. Dựa vào đó ta sẽ chọn
được thông số cài đặt cho phù hợp với relay, cũng như giúp chúng ta thử nghiệm đặc tính P-
Q một cách dễ dàng mà không lo ngại đến khả năng bảo vệ LOE sẽ tác động.

Hình 8. Kiểm tra giá trị tác động tương ứng trên đặc tính PQ và RX

Kết quả đạt được khi thử nghiệm trên rơ le P343 (number: P343318A3M0320J)
với thông số cài đặt trên rơ le tương ứng với tính toán ở phần 3.3.2 như sau.
GROUP 1 FIELD FAILURE
FFail Alm Status Enabled 32.01
FFail Alm Angle 15.00 deg 32.02

50
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010

FFail Alm Delay 5.000 s 32.03


FFail1 Status Enabled 32.04
FFail1 -Xa1 13.00 Ohm 32.05
FFail1 Xb1 98.00 Ohm 32.06
FFail1 TimeDelay 500.0 ms 32.07
FFail1 DO Timer 0s 32.08
Kết quả thí nghiệm tại điểm Z=110,84, phi=-89.84º trên đặc tính LOE kết qua
ghi nhận bởi rơ le như sau: Tác động với sự cố Trip FFail 1 thời gian cắt sự cố 505ms
IA= 4275 A UAB=15,73 kV
IB= 4275 A UAB=15,74 kV
IC= 4275 A UAB=15,73 kV
P=325kW Q=-117,1 MVAr
Rơ le tác động với giá trị P=325kW,Q=-117,1 MVAr gần bằng với giá trị ở trên
hình 10 (P=0,3,Q=-117,6 Mvar). Có sự sai lệch nhỏ có thể là do sai số đo lường của rơ
le và tính gần đúng của chương trình.

4. Kết luận
Qua các kết quả đạt được, chương trình Testing Generator Capability Curver and
Loss of Excitation giúp chúng ta xây dựng đặc tính P-Q của máy phát, đặc tính của bảo
vệ mất kích thích và sự tương quan giữa hai đặc tính này một cách dễ dàng. Điều này
tạo điều kiện cho việc thử nghiệm bảo vệ mất kích thích một cách đầy đủ và chính xác.
Đồng thời việc kiểm tra khả năng làm việc của máy phát, phối hợp với sự làm việc của
hệ thống bảo vệ cho phép tính toán các thông số cài đặt cho bảo vệ tối ưu hơn và chọn
được cách thức vận hành máy phát tốt nhất đảm bảo an toàn, tin cậy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] IEEE, Guide for AC Generator Protection. IEEE Std. C37.102 – 2006, YN 10016-
5997, USA
[2] Donal Reimert, Protective relaying for power generation systems, Taylor&Francis
2006.
[3] Hans-Joachim Herrmann, Underexcitation Protection based on Admittance
Measurement- Excellent Adaptation on Generator Capability Curves, 2006.
[4] Trần Đình Long, Bảo vệ các Hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2008.
[5] Lê Kim Hùng, Bảo vệ các phần tử chính trong Hệ thống điện, 2004.
[6] AREVA, Application Notes MiCOM P342, P343, P34x/EN AP/F33.
[7] AREVA, Parameter setting MiCOM P343, SE SAN 4 HYDRO POWER
PROJECT, 2009.
51

You might also like