Professional Documents
Culture Documents
Project: CLOUD
Project: CLOUD
C
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Giới thiệu....................................................................................................1
Mục tiêu đề tài............................................................................................1
Tiêu chí đánh giá sản phẩm........................................................................1
Dù điện toán đám mây hiện trở nên phổ biến và ngày càng được sử dụng rộng rãi
nhưng có lẽ trở ngại lớn nhất đối với điện toán đám mây là một khái niệm khó định
nghĩa. Từ “đám mây” nghe có vẻ xa vời và khó hình dung: Máy chủ trên đám mây (cloud
server) là nơi lưu trữ và lưu trữ dữ liệu. Đám mây được lưu trữ ở đâu? Sự không rõ ràng
này dẫn đến các vấn đề bảo mật: chủ doanh nghiệp không biết liệu dữ liệu lưu trữ trên
máy chủ đám mây có an toàn hay không, có nguy cơ bị đánh cắp hay không.
Tuy nhiên, tất cả những suy nghĩ trên đều xuất phát từ việc người dân/doanh nghiệp
chưa thực sự hiểu rõ về điện toán đám mây. Như một thuật ngữ thường được nhắc đến,
điện toán đám mây không phải là một xu hướng. Nó thực sự là một công nghệ đã được sử
dụng rộng rãi trên thế giới trong nhiều năm. Nhiều công ty trên thế giới đã chuyển sang
triển khai và sử dụng máy chủ đám mây vì những lợi ích đặc biệt của chúng. Vì thế nên,
nhóm quyết định thực hiện đề tài “Tìm hiểu điện toán đám mây” để có thể có giải đáp
được những trở ngại cũng như tiếp cận gần hơn với mô hình này.
Để đáp ứng nhu cầu về lựa chọn và mua bán sách hiện tại, cùng với nhu cầu được tư
vấn về các loại sách của người dùng, nhóm chúng em đã tìm hiểu và quyết định áp dụng
một hệ thống chatbot nhằm phục vụ cho người dùng có nhu cầu tìm hiểu, được tư vấn và
mua các loại sách khác nhau. Ngoài ra việc ứng dụng một hệ thống chatbot có tích hợp
công nghệ AI cũng là một sự thuận tiện cũng như tăng hiệu quả cho hệ thống web mua
bán sách. Vì thế nhóm chúng em quyết định chọn đề tài Chatbot with Amazon Lex.
Theo Wikipedia, điện toán đám mây (tiếng Anh: cloud computing), còn được
biết với tên gọi điện toán máy chủ ảo, đây là một mô hình điện toán sử dụng công
nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet.
Thuật ngữ "đám mây" đề cập đến các máy chủ được truy cập qua Internet,
cũng như phần mềm và cơ sở dữ liệu chạy trên chúng. Máy chủ đám mây được thiết
lập tại các trung tâm dữ liệu trên khắp thế giới. Chạy các ứng dụng phần mềm trên
máy tính của riêng họ. Người dùng có thể truy cập bất kỳ tài nguyên nào trên đám
mây, không bắt buộc có máy chủ vật lý hay các thiết bị hỗ trợ, chỉ cần kết nối với
hệ thống internet là có thể truy cập mọi lúc mọi nơi.
Mặt khác, điện toán đám mây còn được hiểu là quá trình cung cấp tài nguyên
máy tính thông qua Internet tuỳ theo mục đích và nhu cầu của người dùng, tuỳ theo
hạn mức sử dụng mà người dùng sẽ chi trả. Người dùng không cần trực tiếp sở hữu
và toàn quyền sử dụng cũng như bảo trì những máy chủ vật lý và trung tâm dữ liệu,
người dùng có thể truy cập các dịch vụ công nghệ như lưu trữ, cơ sở dữ liệu và năng
lượng điện toán khi cần thiết - được nhà cung cấp lưu trữ trong trung tâm dữ liệu từ
xa (hoặc chính sách bảo mật nội dung - CSP). CSP cung cấp các tài nguyên này cho
người dùng đăng ký hàng tháng hoặc thanh toán dựa trên mức sử dụng.
Điện toán đám mây hoạt động bằng cách cho phép các thiết bị khách truy cập
dữ liệu qua internet, từ máy chủ, cơ sở dữ liệu và máy tính từ xa.
Kết nối mạng internet liên kết giao diện người dùng (bao gồm thiết bị khách
đang truy cập, trình duyệt, ứng dụng phần mềm mạng và đám mây) với những cơ sở
-9-
dữ liệu, máy chủ và máy tính - có chức năng như một kho lưu trữ, lưu trữ dữ liệu
được truy cập bởi giao diện người dùng.
Thông tin liên lạc giữa người dùng và cơ sở dữ liệu được quản lý bởi một máy
chủ trung tâm. Máy chủ vận hành hệ thống từ xa thuộc sở hữu của một công ty
khác, có thể giúp người sử dụng chạy tất cả mọi thứ từ e-mail để xử lý văn bản cho
đến các chương trình phân tích dữ liệu phức tạp. Người dùng có thể truy cập những
dịch vụ đám mây thông qua các trình duyệt hoặc những ứng dụng từ nhà cung cấp,
bất kể người dùng đang sử dụng thiết bị nào, họ chỉ cần kết nối bằng Internet là sẽ
truy cập được.
Cá nhân:
Đám mây cho phép người dùng truy sử dụng hầu hết các thiết bị để truy cập
một tệp và ứng dụng, vì quá trình tính toán và lưu trữ diễn ra trên các máy chủ trong
trung tâm dữ liệu, thay vì cục bộ trên thiết bị của người dùng. Điều này lý giải cho
việc một người dùng có thể đăng nhập lại tài khoản mạng xã hội như Instagram hay
Facebook, mặc dù điện thoại cũ của họ đã bị hỏng. Tất cả dữ liệu cũ bao gồm ảnh,
video và những cuộc trò chuyện cũ đều sẵn có. Những nhà cung cấp email như
Gmail, Microsoft Office 365 hoạt động theo cách tương tự.
Doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp, việc thay đổi hình hình thức lưu trữ từ truyền thống
sang điện toán đám mây giúp giảm thiểu một số chi phí. Điều này có ảnh hướng lớn
đến các doanh nghiệp nhỏ không đầu tư một cơ sở lưu trữ, chia sẻ dữ liệu nội bộ
của riêng họ, nhưng thay vào đó có thể thuê ngoài thông qua đám mây với chi phí
hợp lý. Đám mây cũng có thể giúp các công ty hoạt động dễ dàng hơn ở phạm vi
quốc tế, bởi vì nhân viên và khách hàng có thể truy cập các tệp và ứng dụng giống
nhau từ bất kỳ đâu.
- 10 -
2.5 Ưu, nhược điểm
2.5.1 Ưu điểm
Tiết kiệm chi phí: Sử dụng cơ sở hạ tầng đám mây có thể giảm chi phí, vì các
tổ chức không phải chi số tiền lớn để mua và bảo trì thiết bị,... Điều này làm giảm
chi phí đầu tư vốn - vì họ không phải đầu tư vào phần cứng, cơ sở vật chất, tiện ích
hoặc xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn để đáp ứng các hoạt động kinh doanh đang
phát triển của họ. Ngoài ra, các công ty không cần các đội CNTT lớn để xử lý các
hoạt động của trung tâm dữ liệu đám mây vì họ có thể dựa vào chuyên môn của đội
ngũ nhân viên thuộc nhà cung cấp của họ.
Tính di động: Lưu trữ thông tin trên đám mây đồng nghĩa với việc người dùng có
thể truy cập từ mọi nơi bằng mọi thiết bị chỉ cần có kết nối internet. Điều đó có
nghĩa là người dùng không phải mang theo ổ USB, ổ cứng ngoài để truy cập dữ liệu
của họ. Người dùng có thể truy cập dữ liệu của công ty thông qua điện thoại thông
minh và các thiết bị di động khác, cho phép nhân viên từ xa cập nhật thông tin về
đồng nghiệp và khách hàng. Người dùng có thể dễ dàng xử lý, lưu trữ, truy xuất và
phục hồi tài nguyên trên đám mây. Ngoài ra, người dùng có thể tiết kiệm thời gian
và công sức khi những việc nâng cấp hay cập nhập đều được tự động bởi nhà cung
cấp.
Sao lưu và khôi phục: Tất cả các người dùng đều lo lắng về việc mất dữ liệu khi
lưu trữ dữ liệu trên tất cả các thiết bị. Tuy nhiên, lưu trữ dữ liệu trên đám mây đảm
bảo rằng người dùng luôn có thể truy cập dữ liệu của họ ngay cả khi thiết bị của họ,
chẳng hạn như máy tính xách tay hoặc điện thoại thông minh, không hoạt động
được. Với các dịch vụ dựa trên đám mây, các tổ chức có thể nhanh chóng khôi phục
dữ liệu của mình trong trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như thiên tai hoặc mất điện.
Tiết kiệm dung lượng thiết bị: Điện toán đám mây cho phép các cá nhân tiết kiệm
không gian lưu trữ trên máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay của họ. Nó cũng
- 11 -
cho phép người dùng nâng cấp phần mềm nhanh hơn vì các công ty phần mềm có
thể cung cấp sản phẩm của họ qua web thay vì thông qua các phương pháp truyền
thống, hữu hình liên quan đến đĩa hoặc ổ đĩa flash. Ví dụ: khách hàng của Adobe có
thể truy cập các ứng dụng trong Creative Cloud của nó thông qua đăng ký dựa trên
Internet. Điều này cho phép người dùng tải xuống các phiên bản mới và các bản sửa
lỗi cho chương trình của họ một cách dễ dàng.
Vấn đề bảo mật: đây luôn là mối quan tâm lớn đối với người dùng, đặc biệt là
khi liên quan đến hồ sơ y tế nhạy cảm hoặc thông tin tài chính. Khi dựa vào đám
mây, các tổ chức có nguy cơ vi phạm dữ liệu, hack API và giao diện, thông tin xác
thực bị xâm phạm và các vấn đề xác thực. Mặc dù các quy định hiện nay bắt buộc
các dịch vụ điện toán đám mây phải tăng cường các biện pháp bảo mật, nhưng đó
vẫn là một vấn đề vẫn đang được nhiều người quan tâm đến. Mã hóa bảo vệ thông
tin quan trọng, nhưng nếu khóa mã hóa đó bị mất, dữ liệu sẽ biến mất.
Đường truyền kết nối mạng: vì mọi thứ liên quan đến mây hầu như đều cần
kết nối Internet nên nếu kết nối chập chờn hay chậm chạp, vốn là tình trạng rất phổ
biến ở Việt Nam thì việc sử dụng các dịch vụ sẽ rất khó khăn. Ở môi trường doanh
nghiệp, điều này có nghĩa là họ phải tốn nhiều thời gian hơn cho việc chờ ứng dụng
đám mây tải xong, trong lúc đó thì thiệt hại có thể sẽ rất nghiêm trọng.
Downtime - thời gian chết: không một nhà cung cấp dịch vụ đám mây nào có
thể đảm bảo với bạn rằng máy chủ của họ sẽ chạy 100% liên tục và không bao giờ
phải ngừng lại, dù cho có sự cố. Máy chủ do các công ty điện toán đám mây bảo trì
cũng có thể trở thành nạn nhân của thiên tai, lỗi nội bộ và mất điện.
Thiếu nguồn lực và chuyên môn: khi tất cả các tổ chức dần chuyển sang làm
quen với các công nghệ hỗ trợ đám mây, các tổ chức đang phải vật lộn để bắt kịp
với nhu cầu ngày càng tăng về các thiết bị và nhân viên có kỹ năng và kiến thức phù
hợp.
- 12 -
2.6 Phân loại
Công nghệ điện toán đám mây ngày một phát triển với sự đa dạng và tạo nhiều
bước tiến trong ngành công nghiệp máy tính. Những nhà phát triển, bộ phận CNTT
của các doanh nghiệp hay những người dùng cá nhân có nhu cầu và cả những yêu
cầu cao hơn so với lúc trước. Và để đáp ứng được những yêu cầu của các đối tượng
người dùng khác nhau, nhiều chiến lược triển khai và mô hình lần lượt ra đời. Tuỳ
theo mục đích sử dụng, quy mô triển khai mà các từng loại dịch vụ cung cấp cho
người dùng những cấp độ kiểm soát, tính linh hoạt và khả năng quản lý khác nhau.
Người dùng sẽ quyết định được dịch vụ nào sẽ phù hợp nhất với nhu cầu của mình
nếu như nắm rõ được những điểm khác biệt giữa chúng.
- 13 -
2.7.1 Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS - Infrastructure as a Service)
IaaS là hình thức cung cấp cho người dùng quyền truy cập dựa trên yêu cầu cơ
sở hạ tầng máy tính, bao gồm hệ điều hành, mạng, lưu trữ và các thành phần cơ sở
hạ tầng khác. Hoạt động giống như một máy ảo tương đương với các máy chủ vật
lý, IaaS giúp người dùng giảm bớt nhu cầu mua và bảo trì các máy chủ vật lý, đồng
thời mang lại sự linh hoạt trong việc mở rộng và thanh toán cho mức tài nguyên họ
sử dụng. IaaS là một lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp muốn tận dụng lợi thế
của đám mây và có quản trị viên hệ thống có thể giám sát việc cài đặt, cấu hình và
quản lý hệ điều hành, công cụ phát triển,...mà họ muốn sử dụng. Với tính linh hoạt
của nó, IaaS cũng được sử dụng bởi các nhà phát triển, nhà nghiên cứu và những
người khác muốn tùy chỉnh cơ sở hạ tầng cơ bản của môi trường máy tính của họ.
Vì IaaS được cho mức cơ bản nhất của điện toán đám mây, nên người dùng có
mức kiểm soát rất thấp đối với những tài nguyên hiện hữu trong đám mây. Đầu
những năm 2010, IaaS là một trong những mô hình điện toán đám mây phổ biến
nhất, tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh và mạnh mẽ của SaaS và PaaS, IaaS
được đánh giá thấp hơn cho dù nó là mô hình đám mây cho nhiều loại khối lượng
công việc. Một số ví dụ điển hình về IaaS: Amazon EC2, Windows Azure,
Rackspace,..
PaaS cung cấp một nền tảng máy tính trong đó cơ sở hạ tầng như hệ điều hành
và phần mềm khác được nhà cung cấp cài đặt và duy trì, cho phép người dùng tập
trung vào việc phát triển và triển khai ứng dụng trong môi trường đã được thử
nghiệm và chuẩn hóa.
- 14 -
PaaS thường được các nhà phát triển phần mềm và nhóm nhà phát triển sử
dụng vì nó giảm bớt sự phức tạp của việc thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng máy
tính,không tốn kém và không phải mất thì giờ làm những công việc liên quan tới
mua tài nguyên hay bảo trì chúng. PaaS có thể là một lựa chọn tốt cho các nhà phát
triển không có nhu cầu tùy chỉnh cơ sở hạ tầng bên dưới của họ hoặc những người
muốn tập trung sự chú ý của họ vào phát triển hơn là DevOps và quản trị hệ thống.
Các nhà cung cấp PaaS phổ biến bao gồm nền tảng Lightning của Salesforce,
AWS Elastic Beanstalk và Google App Engine.
Nhà cung cấp SaaS là các ứng dụng dựa trên đám mây mà người dùng truy
cập theo yêu cầu từ internet mà không cần cài đặt hoặc bảo trì phần mềm. Là một
người dùng SaaS, bạn chỉ việc suy nghĩ xem mình sẽ sử dụng phần mềm đó như thế
nào chứ không phải lo lắng về việc duy trì hay quản lý những cơ sở hạ tầng.
Các ứng dụng SaaS phổ biến trong các doanh nghiệp và người dùng nói chung
vì chúng thường dễ áp dụng, có thể truy cập từ mọi thiết bị và có các phiên bản ứng
dụng miễn phí, cao cấp và doanh nghiệp. Giống như PaaS, SaaS loại bỏ cơ sở hạ
tầng cơ bản của ứng dụng phần mềm để người dùng chỉ tiếp xúc với giao diện mà
họ tương tác.
Hiện nay, SaaS là một trong những giải pháp tiêu biểu cho phần lớn các phần
mềm liên quan tới thương mại - với những đặc điểm đa dạng, không hạn chế sự lựa
chọn, từ cái chung nhất, cơ bản nhất như trong phòng ban, hay là một phần mềm
yêu cầu mạnh mẽ cho một doanh nghiệp lớn, thậm chí SaaS còn được góp phần
trong những phần mềm AI (trí tuệ nhân tạo). Đa số những người dùng SaaS sẽ phải
chi ra một khoản phí thường niên hoặc theo tháng, những cũng có những ngoại lệ là
có thể chi trả dựa trên mức sử dụng thực tế của người dùng.
Một số ví dụ điển hình là GitHub, Google Docs, Slack và Adobe Creative
Cloud.
- 15 -
2.8 Các mô hình triển khai điện toán đám mây
- 16 -
đám mây công cộng có thể không tuân thủ các quy định của ngành về dữ liệu khách
hàng.
Người dùng có thể truy cập những tài nguyên này một cách miễn phí hoặc
mua gói được định giá dựa trên mức sử dụng. Một số đám mây công cộng quen
thuộc như Google Cloud, Amazon Web Services (AWS), IBM Cloud, Microsoft
Azure và Oracle Cloud có thể tiếp cận hàng triệu người dùng. Những năm gần gây,
thị trường điện toán đám mây công cộng đã phát triển mãnh mẽ trên toàn cầu và
được cho là một xu hướng sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
- 17 -
2.9 Các dịch vụ ứng dụng vào xây dựng đồ án
- 18 -
2.9.3 Dịch vụ Amazon Lambda
AWS Lambda là nền tảng tính toán lý tưởng cho nhiều kịch bản ứng dụng,
cung cấp cho người dùng môi trường ở những ngôn ngữ đang được hỗ trợ từ AWS
(Java, Node.js, Python).
Dịch vụ Lambda tạo môi trường thực thi code khi đã upload lên với các tài
nguyên có sẵn của AWS. Sau khi upload code, người dùng tạo ra một Lambda
Function, AWS sẽ cung cấp và quản lý các server mà người dùng sử dụng để chạy
code.
Lambda gồm hai thành phần chính là: Lambda Function và Event Source.
- Event Source đưa ra các sự kiện, một Lambda Function tùy biến code theo
những gì người dùng đã viết và xử lý các sự kiện một cách tự động, mỗi thay đổi
của Event sẽ kích hoạt Lambda Function tương ứng. Người dùng có thể gọi đến
Lambda Function điều hướng đến https hoặc sử dụng AWS SDKs.
- Lambda Function: Khi người dùng upload code hoàn chỉnh lên Lambda, khi
đó chúng được gọi là function của Lambda, Lambda Function có quan hệ phụ thuộc
nhau với cấu hình mà người dùng đã cài đặt, nói cách khác, người dùng cài đặt tài
nguyên cho function đó và có thể chỉnh sửa được.
- 19 -
không có thời gian chết hoặc giảm hiệu suất. Chúng ta có thể sử dụng Bảng điều
khiển quản lý AWS để theo dõi việc sử dụng tài nguyên và các chỉ số hiệu suất.
DynamoDB cung cấp khả năng sao lưu theo yêu cầu. Nó cho phép chúng ta
tạo bản sao lưu đầy đủ các bảng của mình để lưu giữ và lưu trữ lâu dài.
Chúng ta có thể tạo bản sao lưu theo yêu cầu và bật khôi phục tại thời điểm
cho các bảng Amazon DynamoDB của mình. Khôi phục theo thời gian giúp bảo vệ
bảng của chúng ta khỏi các thao tác ghi hoặc xóa ngẫu nhiên. Bên cạnh đó
DynamoDB cho phép chúng ta tự động xóa các mục đã hết hạn khỏi bảng để giúp
chúng ta giảm mức sử dụng bộ nhớ và chi phí lưu trữ dữ liệu không còn phù hợp.
- 20 -
Chương 3 . TẠO VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
3.1 Diagram
- 21 -
3.1.2 Serverless Microservice CRUD REST API WITH DynamoDB
Để phía người dùng có thể quản lý, thêm, sửa, xoá, danh sách các “Book”,
“Order”, “Appointment” lưu trên DynamoDB thì thực hiện Rest API và viết chương
trình để người dùng thông qua website có thể quản lí được mà không cần vào
console của Amazon Web Services. Đây là mô hình sơ đồ khối thực hiện:
- 22 -
AWS CloudWatch giúp giám sát, tổng hợp, phân tích dữ liệu, nguồn tài
nguyên chạy trên AWS.
Sample utterances: Là những câu nhận diện được ý muốn của người dùng
nhắn tin vào, ban đầu mình sẽ training cho nó một bộ các mẫu tin nhắn, từ đó
nó sẽ học và có thể nhận diện được ý muốn của người nhắn, nghĩa là người
dùng không cần phải nhắn y hệt so với các mẫu mà bot sẽ tự động biết được
những câu có ý nghĩa tương tự nhau.
thiết, ứng với mỗi thông tin là một câu hỏi như ở cột Prompt.
Hình 4 Slots
Confirmation prompt: Ở đây mình có thể thiết lập sau khi đã lấy được
hết thông tin của các slots thì sẽ đưa ra một tin nhắn chứa tất cả các thông tin đã
được ghi nhận để người dùng có thể xác nhận lại, người dùng có thể xác nhận
hoặc hủy bỏ xác nhận.
- 24 -
Hình 6 Confirmation prompt
Hình 7 Fulfillment
Hàm Lambda xử lý dữ liệu thì nhóm em viết trên môi trường Node.js để
validate cũng như là giao tiếp với DynamoDB.
- 25 -
Hình 8 Hàm Lambda để xử lý dữ liệu
Datebase gồm 3 bảng: Books để chứa thông tin những sách mà shop có bán,
Orders để lưu thông tin các đơn đặt hàng từ khách hàng, Appointments để lưu
các lịch hẹn mà khách hàng đã đặt. Bên phía chủ shop có thể quản lý được 3
bảng này thông qua giao diện Web.
Hình 9 Database
- 26 -
3.3 Rest API
- 28 -
Tiếp theo cấu hình thêm DynamoDB cho RESP API:
Cung cấp cho function một table trong phần resource sử dụng cú pháp
CloudFormation.
Thêm phân quyền IAM trong phần iamRoleStatements
trên Postman :
- 29 -
Hình 13 Kết quả deploy serverless
- 30 -
Hàm $.ajax() (Asynchronous JavaScript and XML) của JQuery được sử dụng
để thực hiện các request HTTP bất đồng bộ. Ngoài ra, jQuery còn cung cấp thêm
một hàm ajax() tổng quát. Với hàm này, có thể tùy chỉnh cấu hình, thêm bớt các
thông số. Chỉ cần sử dụng 1 hàm này có thể đáp ứng các yêu cầu về thực thi ajax. [3]
Đối số đầu tiên chúng ta truyền vào cho phương thức “ajax()” chính là một đối
tượng (Object) gồm các thuộc tính cấu hình để kĩ thuật AJAX có thể thực thi. Trong
đó:
url: chuỗi chứa đường dẫn tới file cần lấy và trả về dữ liệu
type: phương thức gửi đi tương tự như của “<form>” (GET, POST, DELETE,
PUT...).
dataType: xác định dữ liệu trả về thuộc dạng nào.
data: truyền dữ liệu sang đường dẫn chỉ định để thực hiện xử lý và trả về dữ
liệu. Tương tự như cách truyền dữ liệu của phương thức “post()”.
- 31 -
Hình 17 Sửa dữ liệu từ server bằng phương thức HTTP PUT
Sau khi xây dựng các hàm Call API thành công, bắt đầu thiết kế giao diện
FrontEnd.
- 32 -
Hình 18 Giao diện trang đăng nhập
Sau khi đăng nhập thành công, sẽ vào được giao diện trang quản lý. Với các
thông tin được lấy từ DynamoDB sử dụng ajax GET để Call API.
- 33 -
Có thể thêm, sửa, xoá các dữ liệu mà không cần truy cập DynamoDB ở
Console AWS.
- 34 -
Hình 23 Sửa thông tin Book
Nhúng URL của website đã tạo có Chatbot vào website bán sách
- 35 -
Hình 26 Tích hợp Chatbot vào website bán sách
Kiểm tra Chatbot có hoạt động không
- 36 -
Hình 27 Kiểm tra Chatbot
Hình 28 Tích hợp chatbot vào messenger facebook và đưa vào website bán sách
- 37 -
Sau khi đặt hàng thành công, dữ liệu được lưu xuống DynamoDB, có thể quản
lý đơn hàng qua website quản lý đã cấu hình REST API.
- 38 -
Chương 4 . PHẦN KẾT LUẬN
Đồ án đã được phân tích, thiết kế, cài đặt thành công chatbot lên website bán
sách trực tuyến. Các chức năng trong mục phân tích đã được cài đặt hoàn chỉnh, cụ
thể kết quả đạt được:
- Chatbot hiểu tốt ý muốn của người dùng.
- Triển khai tích hợp thành công lên website bên ngoài.
Đồ án đã được hoàn thành đúng với thời hạn được giao, đáp ứng được yêu cầu
của đề tài. Sau quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề, tụi em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm mới với quy trình xây dựng trang web.
Nhóm em cũng phần nào cải thiện được kỹ năng làm việc nhóm, biết gắn kết những
thành viên trong nhóm hơn giúp cho việc làm nhóm hiệu quả hơn. Những kiến thức
và kỹ năng này sẽ luôn là những chất liệu quý báu cho hành trang của tụi em để có
thể bước tiếp con đường của mình.
Vì phải tiếp cận những công nghệ mới nên chúng em gặp không ít khó khăn
trong quá trình triển khai trong các service của AWS.
- 39 -
4.4 Hướng phát triển
- Tạo thêm chức năng lưu sách theo Category, khi người dùng hỏi về sách chủ
đề nào thì chatbot sẽ đề xuất các cuốn sách thuộc chủ đề đó.
- Cá nhân hóa khách hàng, nhờ vào dữ liệu được lưu vào DynamoDB nên sẽ
phát triển tính năng phân tích nhu cầu của khách hàng đó để tự động gửi tin nhắn
quảng cáo đến khách hàng.
- 40 -