Professional Documents
Culture Documents
Part 1: Introduction 49
Chapter 1: Why Study Money, Banking, And Financial Markets? 50
I. Why Study Financial Markets?
1. Debt Markets and Interest Rates
2. The Stock Market
II. Why Study Financial Institutions And Banking?
1. Structure Of The Financial System
2. Banks And Other Financial Institutions
3. Financial Innovation
4. Financial Crises
III. Why Study Money And Monetary Policy?
1. Money And Business Cycles
2. Money And Inflation
3. Money And Interest Rates
4. Conduct Of Monetary Policy
5. Fiscal Policy And Monetary Policy
IV. Why Study International Finance?
1. The Foreign Exchange Market
2. The International Financial System
V. Money, Banking And Financial Markets And Your Career
VI. How We Will Study Money Banking And Financial Markets
VII. Defining 67
1. Aggregate Output And Income
2. Real Versus Nominal Magnitudes
3. Aggregate Price Level
4. Growth Rate And The Inflation Rate
=> The original issuer or borrower receives funds only when its
securities are first sold in the primary market. The issuer does not receive
funds when its securities are traded in the secondary market.
2. Unit of Account
– Used to measure value in the economy
– Reduces transaction costs
N.(N-1)/2=tổ hợp giá, N: số hình thái
3. Store of Value
– Used to save purchasing power over time
– Other assets also serve this function.
– Money is the most liquid of all assets but loses value during
inflation.
– Liquidity= the ease and speed with which an asset can be
converted into a medium of exchange
i (chi phí cơ hội )có thể âm (lãi hoặc lỗ) => gtri hình thành trong tương
lai (present value)
eg:
Ft :$500
i: 5%
t:3 (càng lớn thì càng khó thương lượng giá thấp)
P: =?
Ft
P= t = $500/(1+5%)t =
(1+i)
–
Bước 6: Cuối cùng, cộng lại giá trị hiện tại của tất cả các khoản thanh toán phiếu coupon
và mệnh giá cho giá trái phiếu như dưới đây,
Trái phiếu được đánh giá là ít rủi ro nhất trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên đầu tư vào
trái phiếu vẫn có rủi ro mặc dù mức độ ít hơn so với cổ phiếu. Rủi ro lãi suất, Rủi ro tái
đầu tư, Rủi ro thanh toán (rủi ro tín dụng), Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua), Rủi ro tỷ giá và
Rủi ro thanh khoản.
Vì vậy, các nhà đầu tư tham gia vào hoạt động đầu tư trái phiếu cần nắm được các quan
hệ cơ bản trong tính giá trái phiếu. Giá trị của trái phiếu có quan hệ ngược với sự thay đổi
của lãi suất – có thể thấy với sự tăng dần của lãi suất chiết khấu, giá trái phiếu giảm dần.
Khi ngày đáo hạn đến gần, giá thị trường của trái phiếu cũng tiến gần đến mệnh giá (chỉ
đúng với trái phiếu coupon) Trái phiếu dài hạn có rủi ro lãi suất lớn hơn so với trái phiếu
ngắn hạn.
Khi mà lãi suất có xu hướng tăng, theo như mối quan hệ thứ nhất, giá trái phiếu sẽ có xu
hướng giảm. Những trái phiếu ngắn hạn thì sẽ ít nhạy cảm hơn so với trái phiếu
dài hạn đối với sự thay đổi của lãi suất, do đó thì giá trái phiếu ngắn hạn cũng sẽ giảm ít
hơn. Tính nhạy cảm của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi lãi suất không chỉ phụ thuộc
vào độ dài thời gian cho đến khi đáo hạn mà còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi và
gốc. Các mối quan hệ cơ bản được tổng kết như sau:
Khi lãi suất trên thị trường bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng mệnh giá
của nó.
Khi lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao hơn
mệnh giá của nó.
Khi lãi suất trên thị trường cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ thấp hơn
mệnh giá của nó.
Lãi suất gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm trong khi lãi suất giảm sẽ làm cho giá
trái phiếu gia tăng.
Thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của nó khi thời gian tiến dần đến ngày đáo
hạn.
6.1 Giá trị trái phiếu thay đổi như thế nào khi tỷ suất chiết khấu thay đổi?
Khi lãi suất thay đổi, tỷ suất chiết khấu được sử dụng cũng sẽ thay đổi. Như vậy, khi tỷ
suất chiết khấu tăng lên, giá trị của trái phiếu sẽ giảm đi. Ngược lại, khi tỷ suất chiết khấu
giảm đi, giá trị trái phiếu sẽ tăng lên.
Nếu tỷ suất chiết khấu < trái tức, trái phiếu có giá trị lớn hơn mệnh giá, và gọi là trái
phiếu thưởng (premium bond)
Nếu tỷ suất chiết khấu > trái tức, trái phiếu có giá trị nhỏ hơn mệnh giá, và gọi là trái
phiếu chiết khấu (discount bond)
Nếu tỷ suất chiết khấu = trái tức, trái phiếu có giá trị bằng mệnh giá, và gọi là trái
phiếu ngang giá (par bond)
6.2 Giá trị trái phiếu thay đổi như thế nào gần đến thời điểm đáo hạn?
Khi một trái phiếu gần đáo hạn, giá trị của nó sẽ dịch chuyển gần về mệnh giá. Có 3
trường hợp có thể xảy ra:
Nếu là trái phiếu thưởng (premium bond), giá trị trái phiếu sẽ giảm dần qua thời
gian đến mệnh giá.
Nếu là trái phiếu chiết khấu (discount bond), giá trị trái phiếu sẽ tăng dần qua thời
gian đến mệnh giá.
Nếu là trái phiếu ngang giá (par bond), giá trị trái phiếu sẽ không thay đổi qua thời
gian