You are on page 1of 14

Toán lớp 5

Các dạng toán về chuyển động

I. Mối quan hệ giữa vận tốc, quãng đường và thời gian


S=v×t
Trong đó S là chiều dài của quãng đường, v là vận tốc và t là thời gian
II. Dạng 1: Bài toán chỉ có một vật tham gia chuyển động
1. Kiến thức cần nhớ
+ Thời gian đi = thời gian đến - thời gian khởi hành - thời gian nghỉ (nếu có).
+ Thời gian đến = thời gian khởi hành + thời gian đi + thời gian nghỉ (nếu có).
+ Thời gian khởi hành = thời gian đến - thời gian đi - thời gian nghỉ (nếu có).
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một ô tô đi quãng đường dài 225 km. Lúc đầu xe đi với vận tốc 60 km/giờ. Sau
đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống chỉ còn 35 km/giờ. Và vì vậy xe đi
quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian xe đi với vận tốc 60km/giờ ?
Bài giải:
Giả sử cả quãng đường người đó đi với vận tốc là 35km/giờ thì đi được:
35 × 5 = 175 (km)
Quãng đường còn lại cần đi là:
225 – 175 = 50(km)
Vận tốc 60km/giờ hơn vận tốc 35km/giờ là:
60 – 35 = 25 (km/giờ)
Thời gian đi với vận tốc 60km/giờ là:
50 : 25 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Bài 2: Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ. Lúc trở về do ngược gió mỗi giờ
người ấy đi chậm hơn 10km so với lúc đi nên thời gian lúc về lâu hơn 1 giờ. Tính
quãng đường AB?
Bài giải
Thời gian lúc người âý đi về hết:
3 + 1 = 4 (giờ).
Trên cùng quãng, đường thời gian và vân tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Tỉ
số thời gian giữa lúc đi và lúc về là: 3 : 4 = 3/4. Vậy tỉ số vận tốc giữa lúc đi và lúc về
là: 4/3.
Ta coi vận tốc lúc đi là 4 phần thì vân tốc lúc về là 3 phần.
Vận tốc lúc đi là: 10 :
( 4 – 3) × 4 = 40 (km/giờ)
Quãng đường AB là: 40 × 3 = 120 (km).
Đáp số: 120 km.
III. Dạng 2: Bài toán hai vật chuyển động cùng chiều đuổi kịp nhau
1. Kiến thức cần nhớ
+ Thời gian gặp nhau = khoảng cách ban đầu : hiệu vận tốc
+ Hiệu vận tốc = khoảng cách ban đầu : thời gian gặp nhau
+ Khoảng cách ban đầu = thời gian gặp nhau hiệu vận tốc
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12 km/giờ. Cùng lúc đó một người
đi xe máy từ A cách B 48 km với vận tốc 36 km/giờ đuổi theo xe đạp. Hỏi sau bao lâu
thì xe máy đuổi kịp xe đạp?
Bài giải
Hiệu hai vận tốc là:
36 - 12 = 24 km/giờ
Thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là:
48: 24 = 2 giờ

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Đáp số: 2 giờ
Bài 2: Lúc 6giờ 30phút, Lan đi học đến trường bằng xe đạp với vận tốc 16km/giờ, trên
con đường đó, lúc 6 giờ 45 phút mẹ Lan đi bằng xe máy với vận tốc 36km/giờ. Hỏi hai
người gặp nhau lúc mấy giờ và cách nhà bao nhiêu kilômét ?
Bài giải:
Thời gian Lan đi được khi mẹ xuất phát là:

6 giờ 45 phút – 6 giờ 30 phút = 15 phút = giờ

Khoảng cách Lan và mẹ khi mẹ xuất phát là:

16 × = 4 km

Hiệu hai vận tốc là:


36 – 16 = 20 km
Thời gian gặp nhau là:

4 : 20 = giờ = 12 phút

Hai người gặp nhau lúc:


6 giờ 45 phút + 12 phút = 6 giờ 57 phút
Chỗ gặp nhau cách nhà:

36 = 7,2 km

Đáp số: 6 giờ 57 phút và 7,2 km


IV. Dạng 3: Bài toán hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau
1. Kiến thức cần nhớ
+ Thời gian gặp nhau = quãng đường : tổng vận tốc
+ Tổng vận tốc = quãng đường : thời gian gặp nhau
2. Bài tập vận dụng

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Bài 1: Lúc 6 giờ sáng một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/ giờ. Sau 2
giờ, một người khác đi xe máy từ B đến A với vận tốc 35 km/giờ. Biết quãng đường từ
A đến B dài 118km. Hỏi đến maáy giờ hai người gặp nhau ?
Bài giải:
Sau 2 giờ người đi xe đạp đi được quãng đường là:

12 2 = 24 (km)

Lúc đó hai người còn cách nhau:


118 – 24 = 94 (km)
Sau đó mỗi giờ hai người gần nhau thêm là:
12 + 35 = 47 (km)
Từ khi người thứ hai đi đến lúc gặp nhau là:
94 : 47 = 2 (giờ)
Hai người gặp nhau lúc:
6 + 2 + 2 = 10 (giờ)
Đáp số: 10 giờ
Bài 2: Lúc 7 giờ sáng, người thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 20 km/giờ. Cùng lúc
tại B, người thứ hai đi cũng khởi hành và đi cùng chiều với người thứ nhất , với
vận tốc 12 km/giờ. Biết rằng khoảng cách AB= 6km. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy
giờ?
Bài giải:
Hiệu hai vận tốc :
20 – 12 = 8 km/giờ.
Thời gian gặp nhau của hai xe :
6 : 8 = 0,75 giờ = 45 phút.
Hai người gặp nhau lúc :
7 giờ + 45 phút = 7 giờ 45 phút.
Chỗ gặp nhau cách A là :

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


20 x 0,75 = 15 km.
Đáp số : 7 giờ 45 phút
V. Dạng 4: Bài toán chuyển động trên dòng nước
1. Kiến thức cần nhớ
+ Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước.
+ Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước.
+ Vxuôi = Vvật + Vdòng.
+ Vngược = Vvật – Vdòng.
+ Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2
+ Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2
+ Vxuôi – Vngược = Vdòng x 2
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một ca nô xuôi khúc sông AB hết 4 giờ và ngược khúc sông hết 6 giờ. Tính
chiều dài khúc sông đó, biết rằng vận tốc dòng nước là 100m/phút?
Bài giải:
Trên cùng một khúc sông AB, thời gian và vận tốc tỉ lệ nghịch với nhau.

Tỉ số của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là :

Do đó tỉ số giữa vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: =

Vận tốc xuôi dòng là:


100 : (3 – 2) × 3 = 300m/phút = 18km/giờ
Khúc sông AB dài là:
18 × 4 = 72 (km).
Đáp số: 72 km
Bài 2: Một thuyền đi xuôi dòng từ A đến B mất 32 phút, ngược dòng từ B về A hết 48
phút. Hỏi một cụm bèo trôi từ A đến B mất thời gian bao lâu?
Bài giải:

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Tỉ số thời gian đi xuôi dòng và thời gian đi ngược dòng trên AB là:

32 : 48 =

Trên cùng một đoạn đường thì thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là

Vận tốc xuôi dòng – vận tốc ngược dòng = 2 × vận tốc dòng nước.
Vận tốc dòng nước chính là vận tốc của cánh bèo.
Vậy ta có vận tốc thuyền xuôi dòng gấp 6 lần vận tốc cụm bèo. Nênthời gian cụm bèo
trôi từ A về B gấp 6 lần thời gian khi thuyền xuôi dòng từ A đến B.
Thời gian cụm bèo trôi từ A đến B là:
32 × 6 = 192 (phút)
Đáp số: 192 phút
VI. Dạng 5: Chuyển động có chiều dài đáng kể
1. Kiến thức cần nhớ
+ Đoàn tàu có chiều dài bằng L chạy qua một cột điện
Thời gian chạy qua cột điện = L : vận tốc đoàn tàu
+ Đoàn tàu có chiều dài L chạy qua một cái cầu có chiều dài d
Thời gian chạy qua cầu = (L + d) : vận tốc đoàn tàu
+ Đoàn tàu có chiều dài L chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài của ô tô
là không đáng kể)
Thời gian đi qua nhau = cả quãng đường : tổng vận tốc
+ Đoàn tàu có chiều dài L chạy qua một ô tô chạy cùng chiều (chiều dài ô tô là không
đáng kể)
Thời gian đi qua nhau = cả quãng đường: hiệu vận tốc
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàn tàu
chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu.

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Bài giải:
Ta thấy:
+ Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn đường bằng
chiều dài của đoàn tàu.
+ Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cột điện cộng
thời gian qua chiều dài đường hầm.
+ Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm.
Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là:
1 phút – 8 giây = 52 giây.
Vận tốc của đoàn tàu là:
260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ)
Chiều dài của đoàn tàu là:
5 × 8 = 40 (m).
Đáp số: 40m; 18km/giờ
Bài 2: Một xe lửa vượt qua cây cầu dài 450m mất 45 giây, vượt qua một trụ điện hết
15 giây. Tính chiều dài của xe lửa.
Bài giải:
Xe lửa vượt qua một trụ điện mất 15 giây, nghĩa là nó đi qua quãng đường bằng chiều
dài của nó mất 15 giây.
Xe lửa vượt qua cây cầu hết 45 giây, nghĩa là nó đi qua quãng đường bằng tổng chiều
dài của nó và cây cầu hết 45 giây.
Vậy xe lửa đi hết chiều dài của cây cầu trong: 45 – 15 = 30 (giây)
Vận tốc xe lửa là: 450 : 30 = 15 (m/giây)
Chiều dài xe lửa là: 15 × 15 = 225 (m)
Đáp số: 225 m
VII. Dạng 6: Chuyển động lên dốc, xuống dốc
1. Kiến thức cần nhớ

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


+ Nếu vật chuyển động cả đi và về trên đoạn đường đó thì quãng đường lên dốc bằng
quãng đường xuống dốc và bằng quãng đường S
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một người đi xe máy từ A đến B gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống
dốc. Khi đi từ A đến B mất 3,5 giờ, khi trở về mất 4 giờ. Vận tốc khi lên dốc là
25km/giờ, vận tốc khi xuống dốc gấp đôi. Tính quãng đường AB?
Bài giải:
Người đó cả đi và về mất thời gian là:
3,5 + 4 = 7,5 (giờ)
Cả đi và về thì quãng đường lên dốc bằng quãng đường xuống dốc và bằng quãng
đường AB
Tỉ số vận tốc khi lên dốc và xuống dốc là 1/2
Tỉ số thời gian khi lên dốc và khi xuống dốc là: 2/1
Thời gian lên dốc cả đi và về là:
(7,5 : 3) × 2 = 5 (giờ)
Đoạn đường AB dài là:
25 × 5 = 125 (km)
Đáp số: 125 km
Bài 2: Một người đi bộ từ A đến B, rồi lại trở về A mất 4giờ 40 phút. Đường từ A đến
B lúc đầu là xuống dốc tiếp đó là đường bằng rồi lại lên dốc. Khi xuống dốc người đó
đi với vận tốc 5km/giờ, trên đường bằng với vận tốc 4km/giời và khi lên dốc với vận
tốc 3km/giờ. Hỏi quãng đường bằng dài bao nhiêu biết quãng đường AB dài 9km.
Bài giải:
Đổi 1giờ = 60 phút.
Cứ đi 1km đường xuống dốc hết: 60 : 5 = 12 (phút)
Cứ đi 1km đường lên dốc hết: 60 : 3 = 20 (phút)
Cứ đi 1km đường bằng hết: 60 : 4 = 15 (phút)
Cứ 1km đường dốc cả đi lẫn về hết: 12 + 20 = 32 (phút)

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Cứ 1km đường bằng cả đi lẫn về hết: 15 × 2 = 30 (phút)
Nếu 9km đều là đường dốc thì hết: 9 × 32 = 288 (phút)
Thời gian thực đi là: 4giờ 40phút = 280 phút.
Thời gian chênh lệch nhau là: 288 – 280 = 8 (phút)
Thời gian đi 1km đường dốc hơn đường bằng: 32 -30 = 2 (phút)
Đoạn đường bằng dài là: 8 : 2 = 4 (phút)
Đáp số: 4km
VIII. Dạng 7: Vận tốc trung bình
1. Kiến thức cần nhớ
+ Một vật đi hết quãng đường S1 với vận tốc v1mất thời gian t1, đi hết quãng đường
S2 với vận tốc v2 mất thời gian t2 thì vận tốc trung bình là:
S1  S2 v1  t1  v2  t2
vtb  
t1  t2 t1  t2
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Một người đi bộ từ A đến B rồi lại quay trở về A. Lúc đi với vận tốc 6km/giờ
nhưng lúc về đi ngược gió nên chỉ đi với vận tốc 4km/giờ. Hãy tính vận tốc trung bình
cả đi lẫn về của người âý.
Bài giải:
Đổi 1 giờ = 60 phút
1km dường lúc đi hết: 60 : 6 = 10 (phút) 1 km đường về hết: 60 : 4 = 15 (phút)
Người âý đi 2km (trong đó có 1km đi và 1km về) hết: 10 + 15 = 25 (phút)
Người âý đi và về trên đoạn đường 1km hết: 25:2=12,5(phút)
Vận tốc trung bình cả đi và về là: 60 : 12,5 = 4,8 (km/giờ)
Bài 2: Một ô tô đi trên quãng đường AB dài 168km. Nữa quãng đường đầu với vận tốc
40km/giờ. Nữa quãng đường sau vời vận tốc 60km/giờ. Tính vận tốc trung bình khi ô
tô đi trên quãng đường đó?
Bài giải:
Nửa quãng đường đầu ô tô đi mất thời gian:

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


(168 : 2) : 40 = 2,1 (giờ)
Nữa quãng đường sau ô tô đi hết thời gian là:
(168 : 2) : 60 = 1,4 (giờ)
Vận tốc trung bình của ô tô là:
168 : (2,1 + 1,4) = 48 (km/giờ)
Đáp số: 48km/giờ
IX. Dạng 8: Chuyển động của kim đồng hồ
1. Kiến thức cần nhớ
+ Dạng 1: hai kim trùng khít lên nhau
- Trường hợp 1: Khoảng cách giữa hai kim lớn hơn 0 (hai kim ban đầu chưa trùng
nhau): Ta lấy khoảng cách giữa hai kim chia cho hiệu vận tốc của chúng
- Trường hợp 2: Khoảng cách giữa hai kim lớn hơn 0 (hai kim ban đầu đã trùng nhau):
Ta lấy 1 cộng với số thời gian ít nhất để hai kim trùng khít lên nhau biết hiện tại lúc đó
là 1 giờ đúng
+ Dạng 2: Hai kim vuông góc với nhau

- Trường hợp 1: Khoảng cách giữa 2 kim nhỏ hơn hoặc bằng vòng đồng hồ: Ta lấy

khoảng cách giữa 2 kim cộng rồi chia cho hiệu vận tốc của chúng

- Trường hợp 2: Khoảng cách giữa 2 kim lớn hơn vòng đồng hồ và nhỏ hơn hoặc

bằng vòng đồng hồ: Ta lấy khoảng cách giữa 2 kim trừ rồi chia cho hiệu vận tốc
của chúng
- Trường hợp 3: Khoảng cách giữa 2 kim lớn hơn 3/4 vòng đồng hồ: Ta lấy khoảng
cách giữa hai kim trừ 3/4 rồi chia cho hiệu vận tốc của chúng
+ Dạng 3: Hai kim thẳng hàng với nhau

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


- Trường hợp 1: Khoảng cách giữa 2 kim nhỏ hơn hoặc bằng vòng đồng hồ: Ta lấy

khoảng cách giữa 2 kim cộng rồi chia cho hiệu vận tốc giữa chúng

- Trường hợp 2: Khoảng cách giữa 2 kim lớn hơn vòng đồng hồ: Ta lấy khoảng cách

giữa 2 kim trừ rồi chia cho hiệu vận tốc giữa chúng

+ Dạng 4: Hai kim chuyển động đổi chỗ cho nhau: Ta lấy 1 chia cho tổng vận tốc của
hai kim
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Bây giờ là 7 giờ. Hỏi sau ít nhất bao lâu kim phút lại trùng lên kim giờ?
Phân tích bài toán: Kim phút và kim giờ chuyển động vòng tròn nên đây là dạng toán
chuyển động cùng chiều đuổi nhau có khoảng cách ban đầu là 7/12 vòng đồng hồ và

hiệu vận tốc là vòng đồng hồ (do cứ mỗi giờ kim phút đi được 1 vòng đồng hồ còn

kim giờ chỉ đi được vòng đồng hồ nên trong một giờ kim phút đi nhanh hơn kim giờ
là:

1– = (vòng đồng hồ.)

Bài giải
Trong một giờ kim phút đi được 1 vòng đồng hồ thì kim giờ sẽ đi được 1/12 vòng
đồng hồ. Vậy hiệu vân tốc giữa kim phút và kim giờ là:

1- = (vòng đồng hồ/giờ)

Lúc 7 giờ kim giờ cách kim phút vòng đồng hồ.

Khoảng thời gian ngắn nhất để kim phút lại trùng với kim giờ là:

: = (giờ)

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Đáp số: giờ

Bài 2: Lan ngồi làm bài văn cô giáo cho về nhà. Khi Lan làm xong bài thì thấy vừa lúc
hai kim đồng hồ đã đổi chỗ cho nhau. Hỏi Lan làm bài văn hết bao nhiêu phút ?
Bài giải
Từ khi Lan bắt đầu làm bài cho đến khi hai kim đổi chỗ cho nhau thì kim phút đã đi
được một quãng đường từ vị trí của kim phút đến vị trí của kim giờ còn kim giờ thì đi
được một quãng đường từ vị trí của kim giờ đến vị trí của kim phút. Như vậy tổng
quãng đường hai kim đã đi đúng bằng một vòng đồng hồ.
Mỗi giờ kim phút đi được 1 vòng đồng hồ còn kim giờ chỉ đi được 1/12 vòng đồng hồ
nên tổng vận tốc của hai kim là:

1+ = (vòng đồng hồ/giờ).

Thời gian Lan làm xong bài văn là:

1: = (giờ)

Đáp số: giờ

V. Bài tập nâng cao:


Bài 1: Một ô tô con dự định đi từ A đến B hết 3 giờ. Nếu ô tô đó tăng vận tốc thêm
9km/giờ thì đi từ A đến B chỉ mất 2 giờ 30 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Bài 2: Hai người đi xe đạp khởi hành cùng một lúc. Một người đi từ A, Một người đi
từ B, Sau 20 phút thì họ gặp nhau, Vận tốc người A đi hơn vận tốc người B đi là
2km/giờ. Tính vận tốc của mỗi người biết quãng đường AB dài 16km.
Bài 3: Một người đi từ A đến B thì hết 5 giờ, một người khác đi từ B về A thì mất 3
giờ. Hỏi nếu hai người đó khởi hành cùng một lúc đi ngược chiều nhau thì sau bao lâu
sẽ gặp nhau?
Bài giải:
Bài 1:
Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Ô tô đi với vận tốc dự định trong 1 giờ thì đi được:

1:3= (quãng đường AB)

Ô tô đi với vận tốc tăng thêm 9km/giờ thì trong 1 giờ đi được:

1 : 2,5 = (quãng đường AB)

Trong 1 giờ, với vận tốc tăng đi được đoạn đường nhiều hơn khi đi với vận tốc dự định
là:

– = (quãng đường AB)

Quãng đường AB dài là:

9: = 135 (km)

Đáp số: 135km


Bài 2:

Đổi 40 phút = giờ

Tổng vận tốc của hai người là:

16 : = 24 (km/giờ)

Vận tốc của người đi từ A là:


(24 + 2) : 2 = 13 (km/giờ)
Vận tốc của người đi từ B là:
13 – 2 = 11 (km/giờ)
Đáo số: người thứ nhất: 13km/giờ
Người thứ hai: 11km/giờ
Bài 3:
Trong một giờ người thứ nhất đi được:

1:5= (quãng đường)

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169


Trong 1 giờ người thứ hai đi được:

1:3= (quãng đường)

Trong 1 giờ, cả hai người đi được:

+ = (quãng đường)

Thời gian từ lúc hai người bắt đầu đi đến lúc gặp nhau là:

1: = (giờ) = 1,875 giờ

Đổi 1,875 giờ = 1 giờ 52 phút 30 giây

Trang chủ: https://vndoc.com/ | Zalo: 0936.120.169

You might also like