You are on page 1of 14

CHƯƠNG V

KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN , BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TRÊN MỖI VÙNG LÃNH THỔ.
I. Kế hoạch phát triển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ.
1. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong đời sống kinh tế - xã hội :
- Là một yếu tố quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế của một vùng lãnh thổ.
Ví dụ :
+ Tỉnh Kiên giang có diện tích đất lúa 257,6 ngàn.
Hàng năm sản xuất : 800-900 ngàn tấn lương thực thì sản xuất lúa, chăn nuôi lợn, gia cầm chiếm
vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương.
+ Quảng-Ninh có mỏ than, có rừng, có biển, hàng năm khai thác 9-10 triệu tấn than thì cơ cấu
kinh tế ở đây tuy đa dạng nhưng khai thác than vẫn là chủ yếu.
+ Các tỉnh Tây nguyên có diện tích rừng chiếm trên 46% diện tích rừng cả nước, có diện tích đất
đỏ bazan trên 1 triệu ha, vào loại lớn nhất cả nước thì kinh tế rừng, cây công nghiệp dài ngày,
chăn nuôi đại gia súc chiếm vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế.
- Là yếu tố quyết định mức độ phát triển chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp của mỗi
vùng lãnh thổ.
Ví dụ : Các tỉnh Duyên hải miền Trung có điều kiện tự nhiên để phát triển nghề muối, nuôi trồng
và khai thác thủy sản.
+ Các tỉnh biên giới phía Bắc mới có điều kiện phát triển công nghiệp mỏ, công nghiệp luyện
kim.
+ Muốn xây dựng tổ hợp công nghiệp rừng thì chỉ có thể xây dựng ở Tây nguyên, ở Việt bắc, Tây
bắc.
- Là yếu tố quyết định nội dung, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, quyết định
phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ của vùng.
Ví dụ : + Các tỉnh Duyên hải miền Trung có tài nguyên đa dạng nên có nội dung, phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội cũng đa dạng.
+ Các tỉnh Tây nguyên thì không cần đặt vấn đề nghiên cứu hải sản, không cần cán bộ về biển.
+ Ảnh hưởng đến khả năng liên doanh liên kết với địa phương khác, với nước ngoài.
Ví dụ : Thành phố Đà Nẵng, Tỉnh Quảng Nam, Quảng ngãi thì có điều kiện để cải thiện đời sống
nhân dân. Trái lại như tỉnh Kon Tum thì khả năng đó bị hạn chế.
2, Phân loại tài nguyên thiên :
Có nhiều loại :
Các loại tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt :
+ Diện tích đất nông nghiệp : Nếu khai thác hết cũng chỉ đạt 11 triệu ha. Do dân số tăng nên diện
tích đất nông nghiệp trên dầu người VN giảm : 1990 : 0,11 ha; 1994 : 0,1016 ha và 2000 còn :
0,06 ha.
+ Rừng : Đến nay còn gần 8 triệu ha; độ che phủ giảm.
+ Bờ biển dài 3200km; ngư trường rộng 1 triệu km2; trữ lượng hải thủy sản : 3 triệu tấn/năm.
+ Các dạng năng lượng tự nhiên : sức gió, năng lượng mặt trời, thủy năng.
Ví dụ : Nguồn thủy năng các sông, suối VN có thể cho 1 lượng điện hàng năm 260-270 tỷ kwh;
nếu với trình độ kỹ thuật hiện nay có thể khai thác 80 tỷ kwh/năm.
Tài nguyên trong lòng đất :
+ Các loại khoáng sản : Có 300 mỏ và vùng mỏ, có 50 loại khoáng sản nhưng 90% mỏ thuộc loại
quy mô nhỏ, điều kiện khai thác mỏ rất khó khăn.
Một số loại khoáng sản chủ yếu :
Dầu mỏ : Có trữ lượng gần 1 tỷ tấn.
Đã khai thác : 1993 1995 1999
7 triệu tấn 8 triệu tấn 16 triệu tấn.
Than : Ở Quảng Ninh : Trữ lượng 3,6 tỷ tấn, bình quân năm khai thác 10 triệu tấn.Ở Lạng Sơn :
Trữ lượng 100 triệu tấn.
Than bùn ở đồng bằng Sông Hồng : trữ lượng128 tỷ tấn.
Quặng sắt : Có trữ lượng 860 triệu tấn, riêng mỏ Thanh khê đã có trữ lượng 580 triệu tấn.
Bốc xít : Trữ lượng 5-6 tỷ tấn.
Nước ngầm : Có giá trị lớn đối với những vùng có thời gian hạn kéo dài như Tây nguyên các tỉnh
Duyên hải miền Trung.
Thời tiết khí hậu, vị trí địa lý là một dạng tài nguyên thiên nhiên có tác động đến phát triển kinh
tế - xã hội
+ Khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam : tạo lợi thế cho Việt Nam tham gia phân công lao động Quốc tế.
+ Vị trí địa lý : -> Các tỉnh Duyên hải miền Trung có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu với quốc
tế bằng đường không, đường biển, đường bộ.
Từ đó tạo điều kiện cho thế giới đến với Việt Nam.
3, Để bảo vệ và khai thác tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả, đòi hỏi chủ thể quản lý phải nghiên
cứu và hiểu một số vấn đề :
Hiểu các đặc tính và khả năng của từng loại tài nguyên thiên nhiên để có biện pháp khai thác, sử
dụng, bảo vệ, phát triển một cách thích hợp.
Ví dụ : Người nông dân miền Trung phải hiểu đặc điểm của đất nông nghiệp miền Trung :
Địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi đồi núi.
Độ dốc lớn từ Tây sang Đông.
Bị xói mòn, độ màu mỡ thấp.
Diện tích đất nông nghiệp trên đầu người vào loại thấp.
Hiểu mối liên hệ, tác động qua lại giữa các loại tài nguyên thiên nhiên :
Ví dụ : -> Quan hệ giữa đất và rừng.
Quan hệ giữa rừng và nước ngầm.
Quan hệ giữa đất, rừng và động thực vật.
Hiểu mức độ và khả năng tái sinh của các loại tài nguyên thiên nhiên
+ Loại có khả năng tái sinh : như thực vật, động vật thì :
Tìm biện pháp tác động để tăng tốc độ tái sinh, mang lại nhiều giá trị vật chất cho con người. Vừa
phải tạo môi trường, điều kiện tốt cho động thực vật tồn tại và phát triển .
+ Loại có khả năng tái sinh chậm (các loại gỗ quý) thì vừa khai thác sử dụng tiết kiệm, vừa phải
chăm sóc, bảo vệ và tái tạo lại loại tài nguyên này.
+ Một số loại không có khả năng tái sinh như khoáng sản thì :
Khai thác theo quy hoạch .
Sử dụng tiết kiệm.
Nghiên cứu tìm loại thay thế (Ví dụ : Dầu mỏ).
4, Nhiệm vụ của kế hoạch hóa khai thác, phát triển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên mỗi
vùng lãnh thổ.
Một là : Phát hiện mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, xác định đúng trữ lượng, khả năng của mỗi
loại tài nguyên, từ đó đưa ra định hướng, biện pháp khai thác, sử dụng có hiệu quả.
Hai là : Có biện pháp bảo vệ tích cực các loại tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra khả năng sử
dụng lâu dài và có hiệu quả :
+ Khai thác tài nguyên phải theo quy hoạch , tránh cản trở cho tương lai.
+ Đối với những loại tài nguyên quý, hiếm thì vừa khai thác, vừa bảo vệ.
+ Đối với những loại chưa đến độ khai thác thì cần có kế hoạch bảo vệ nghiêm túc.
Ba là : Tạo điều kiện về mặt lãnh thổ để bảo đảm đến mức độ cao nhất nhu cầu của các ngành,
của trung ương và địa phương.
Ví dụ : Tây nguyên có rừng, có đất đỏ bazan thì phải sử dụng, khai thác, bảo vệ tài nguyên đó để
phục vụ cho bản thân Tây nguyên và cho cả nước.
5, Theo viện chiến lược và chính sách Khoa học-Công nghệ Việt Nam thì
Khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý có nghĩa là :
+ Khai thác tài nguyên rừng không hợp lý như khai thác gỗ không kịp tái sinh, săn bắn thú rừng
bừa bãi, khai thác sản phẩm rừng không theo quy hoạch .
+ Mở rộng diện tích đất nông nghiệp sâu vào các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước.
+ Tiếp tục du canh, du cư và canh tác nương rẫy.
+ Mở rộng diện tích cây công nghiệp dài ngày vào diện tích rừng, đất rừng.
+ Tiếp tục để hoang hóa đất trống, đồi núi trọc.
+ Khai thác bừa bãi, buôn bán các loại động vật hoang dã, quý hiếm.
+ Khai thác nước ngầm không đúng kỹ thuật.
Tiến hành sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội không bền vững có nghĩa là :
+ Xây dựng các đập nước không nghiên cứu, đánh giá hết tác động của môi trường.
+ Quy hoạch dân số và kế hoạch hóa chưa đạt yêu cầu cân bằng, ổn định.
+ Tiếp tục khai thác gỗ, củi ở rừng tự nhiên để đun nấu.
+ Khai hoang vào đất ngập nước, rừng ngập mặn để nuôi cá, nuôi tôm.
+ Khai thác quá mức Tnài nguyên thủy sản trong các khu vực nước ngọt và vịnh ven biển.
+ Khai thác bừa bãi các rạn san hô để làm vôi, bán làm vật kỷ niệm.
+ Thâm canh nông nghiệp theo hướng tăng thuốc trừ sâu, phân hóa học.
+ Nhập các cây trồng vật nuôi mới từ nước ngoài, bỏ qua các ưu thế của cây trồng, vật nuôi
truyền thống địa phương.
+ Chưa thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường, các hoạt động tưới tiêu thủy lợi.
+ Còn bỏ sót đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chưa kiểm soát được di dân tự do.
+ Thực hiện chưa đầy đủ các công ước về bảo vệ môi trường đã ký.
+ Chưa kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến bảo vệ môi trường.
Ô nhiễm môi trường gia tăng do :
+ Các nhà máy thiếu bộ phận xử lý rác thải, rác thải chưa có công nghệ tái sử dụng chất thải.
+ Không tiết kiệm khi khai thác quặng, không quy hoạch bãi thải.
+ Các chất thải từ các đô thị và khu công nghiệp, đặc biệt là chất thải độc hại không được xử lý
chặt chẽ.
+ Chưa kiểm soát được triệt để bụi, khí thải, tiếng ồn của các phương tiện giao thông sân bay,
bến cảng.
+ Không qủan lý tốt môi trường khu du lịch, thể thao nghỉ ngơi, giải trí.
+ Tiếp tục dùng than kém chất lượng để đun nấu.
+ Dùng xăng có chì trong giao thông vận tải.
+ Quy hoạch địa điểm nhiều khu công nghiệp chưa hợp lý.
Các rủi ro và thảm họa môi trường xảy ra ngày càng nhiều do :
+ Khai thác và vận chuyển dầu không an toàn.
+ Chưa kiểm soát tốt các lưu vực sông.
+ Sử dụng thiếu an toàn thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh gia súc và phân hóa học.
+ Các chất thải độc hại không có quy chế quản lý
+ Chưa có kế hoạch tốt đề phòng rủi ro và thảm họa môi trường.
+ Cung cấp nước sạch cho nhân dân chưa bảo đảm nhu cầu tối thiểu.
+ Không xử lý phân bón ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng Nam bộ, kể cả phân gia súc.
+ Rừng tiếp tục bị phá là nguyên nhân gây ra lũ quét và ngập lụt lớn.
+ Tăng công nghiệp -> tăng công ăn việc làm -> tăng quá trình di cư nông thôn ra thành thị ->
tăng sự hòa trộn công nghiệp -đô thị -> tăng khối lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường là : công nghiệp giấy; công nghiệp chế tạo;
công nghiệp truyền tải điện, công nghiệp hóa dầu; công nghiệp thực phẩm; vận tải; dệt; công
nghiệp luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ.
II. Nội dung của kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng tài nguyên thiên nhiên.
1. Kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng năng lượng trên vùng lãnh thổ.
Trên 1 vùng lãnh thổ thường dùng 2 nguồn năng lượng :
+ Nguồn năng lượng tại chổ : Than, củi, hơi đất, năng lượng gió, mặt trời, sức nướcv.v..
Trong khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn năng lượng tại chổ yêu cầu các địa phương
Phải nghiên cứu tìm ra công nghệ, phương pháp sử dụng thích hợp với mỗi loại năng lượng đó đi
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Có biện pháp nuôi dưỡng tái tạo những loại năng lượng có khả năng tái sinh như củi và các dạng
lấy từ thực vật khác.
+ Năng lượng đưa từ nơi khác đến : Thường là xăng dầu, năng lượng điện, tùy thuộc vào khả
năng
Nhiệm vụ của kế hoạch khai thác, bảo vệ các dạng năng lượng trên mỗi vùng lãnh thổ.
Ví dụ : Các dạng năng lượng sinh vật : phải trồng và phát triển rừng.
+ Có kế hoạch khai thác, huy động mọi dạng năng lượng trên lãnh thổ để phục vụ cho sản xuất,
đời sống. Ở đây, tùy mục đích sử dụng, tùy quy trình công nghệ mà huy động năng lượng nào
cho có hiệu quả.
Ví dụ : Các loại than đạt tiêu chuẩn nhiệt lượng cho sản xuất công nghiệp thì cần phát triển công
nghiệp để sử dụng.
+ Khuyến khích việc nghiên cứu các biện pháp, các loại công nghệ sử dụng ít năng lượng (nhất là
công nghệ sử dụng diện, sử dụng xăng dầu); khuyến khích việc giảm định mức tiêu dùng năng
lượng trong sản xuất.
+ Xây dựng, phân bố hợp lý các cơ sở sản xuất năng lượng trên vùng lãnh thổ.
Ví dụ : Có thể 1 địa phương hay nhiều địa phương cùng nghiên cứu, bố trí đúng mạng lưới cung
cấp năng lượng phù hợp với yêu cầu của mỗi vùng.
+ Khai thác các dạng năng lượng đúng pháp luật, bảo đảm cân dối giữa vốn đầu tư cho khai thác
và đầu tư cho bảo vệ.
2, Kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn nước .
Nhiệm vụ của kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn nước :
+ Tiến hành thăm dò, phát hiện nguồn nước để nắm về số lượng và chất lượng nước.
+ Xây dựng các dự án khai thác nguồn nước, bảo vệ nguồn nước trên các vùng lãnh thổ.
+ Đối với các tỉnh miền Trung thì cần chú ý kết hợp chặt chẽ giữa chống hạn và chống úng, kết
hợp giữa thủy lợi với thủy điện.
Biện pháp để bảo vệ nguồn nước, nhất là nguồn nước sạch :
(Tỷ lệ cấp nước sạch cho nông dân còn thấp : 1980 : đạt 7-8%, 1997 đạt 40% tổng số
+ Tạo lớp phủ thực vật trên bề mặt :
Tiến hành trồng trọt nhiều vụ trong năm.
Trồng rừng tập trung và phân tán.
Trồng cây bóng mát trong đô thị .
Ở miền Trung cần đặc biệt quan tâm phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Ở các tỉnh miền Trung, bình
quân mỗi tỉnh có 200-300 ngàn ha đất trống, đồi núi trọc.
+ Xây dựng hệ thống hồ, bể chứa nước vừa, nhỏ, lớn trên bề mặt.
+ Mở rộng và bảo vệ diện tích rùng đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước.
+ Trong bảo vệ, khai thác nguồn nước cần chú ý đến việc khắc phục hiện tượng nước được phân
bố theo thời gian và không gian.
+ Sớm phát hiện những ảnh hưởng xấu đối với nguồn nước ví dụ như : lòng sông bị bồi, bị lấp;
nước trên sông, ao, hồ, nước ngầm bị ô nhiễm.
3, Kế hoạch bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản trên mỗi vùng lãnh thổ.
Tiềm năng nguồn lợi hải thủy sản Việt Nam :
+ Về chủng loại : 2000 loài cá, trong đó có 100 loài cá giá trị kinh tế cao : 70loại tôm, 650 loài
rong biển.
+ Trữ lượng : Trên 3 triệu tấn/năm.
+ Điều kiện sống của hải thủy sản :
Có 3260 km bờ biển, diện tích vùng biển nằm trong tiềm năng khai thác là 1 triệu km2.
Có nhiều cửa biển bắt nguồn từ trung du, miền núi, từ đó có nguồn thức ăn cho hải thủy
sản phát triển .
Có trên 30 vạn ha diện tích đầm phá, eo, vịnh.
Có nhiều đảo san hô ngầm làm nơi cư trú.
Vai trò của kinh tế hải thủy sản trong nền kinh ế Việt Nam :
1980 1993
Tổng sản lượng hải thủy sản 558.743 tấn 1.166.169 tấn
Trong đó :
Sản lượng khai thác 398.743 tấn 793.324 tấn.
Sản lượng nuôi trồng 180.000 tấn 372.854 tấn.
Riêng 1998 : Tổng sản lượng hải thủy sản : 1.667.870 tấn, trong đó:
Khai thác : 1.130.000 tấn, nuôi trồng 537.870 tấn.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu : 858,6 triệu USD.
Ngành thủy sản bảo đảm việc làm cho 3,2 triệu lao động.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành : 71.500 chiếc tàu thuyền lắp máy với tổng công suất
1.850.000CV; 196 nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với công suất chế biến 1841 tấn/ngày,
sản xuất 3946 tấn nước đá/ngày. Trong đó có 35 nhà máy đạt trình độ kỹ thuật tiên tiến, bảo đảm
tiêu chuẩn sản xuất hàng bán cho EU và Mỹ. VN có 143 cảng bến cá với tổng chiều dài 2430m
cầu cảng, 700 cơ sở cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền; tùng bước hình thành các cụm
công-thương nghiệp tại các thị trấn, thị tứ, thị xã, thành phố ven sông, ven biển; xuất khẩu hải
thủy sản có khả năng vượt mức 1 tỷ USD. (1999 đạt 1 tỷ USD).
-Những sai lầm trong khai thác hải thủy sản ở Việt Nam :
+ Phát triển quá nhiều nghề vó ánh sáng, đã ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi hai thủy sản.
Ví dụ : Năng suất 1 mẻ vó ánh sáng gồm :
1970 1980 1990
90 tấn/mẻ 32tấn/mẻ 22tấn/mẻ
+ Đánh bắt hải thủy sản bằng điện, chất nổ gây hậu quả nghiêm trọng :
Ví dụ : -> lượng cá tôm thu được trong một lần đánh bằng chất nổ, bằng điện chỉ đạt 30-40%, số
còn lại bị tổn thương và chết.
->Hủy diệt cả môi trường sống.
Chẳng hạn ở vịnh Bắc bộ trước đây có nhiều cá Song, cá Mú nay giảm về số lượng, trọng lượng
mỗi con cũng giảm (1,5-2kg nay còn 0,5-0,6kg/con); cá Mòi trước đây hàng năm khai thác 150-
200 ngàn tấn, nay không còn nữa.
+ Trong khai thác thiếu quy định về nghề nghiệp, về công cụ, từ đó gây ra tình trạng khai thác có
tính chất hủy diệt, khai thác cả những loại đang sinh sản, mới sinh sản.
+ Nguồn nước bị ô nhiễm do phát triển công nghiệp, do sử dụng các loại hóa chất trong nông
nghiệp làm giảm mức độ tái sinh của thủy sản.
+ Khai thác quá mức độ cho phép, nhất là vùng ven bờ.
+ Việ bảo vệ các giống cá tôm quý chưa được quan tâm.
Các biện pháp nhằm bảo vệ, phát triển nguồn lợi hải thủy sản :
+ Về phía nhà nước, cần xây dựng luật lệ, chính sách bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản .
Ví dụ : -> 10/12/1994 : Chính phủ đã ra thông tư số 114-TTg quy định, hướng dẫn bảo vệ nguồn
lợi thủy sản ở vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặn ven biển.
1980 : Chính phủ và bộ thủy sản đã ra nhiều văn bản về bảo vệ môi trường biển và nguồn lợi
thủy sản.
Tháng 5/1989 : Hội đồng nhà nước đã ra pháp lệnh về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Gần đây Quốc hội đã xây dựng luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Quy định cụ thể về chủng loại nghề nghiệp và ngư lưới cụ trong đánh bắt hải thủy sản, vùng
đánh bắt, thời gian đánh bắt.
Ví dụ : -> Hạn chế nghề vó ánh sáng, đặc biệt hạn chế đến mức tối thiểu nghề giã cào.
Quy định cụ thể bằng pháp luật về đối tượnh hải thủy sản và thời gian khai thác hải thủy sản .
Quy định các khu vực cấm : bãi cá đẻ, nơi cá con cư trú ...v.v..
Khuyến lhích khai thác hải sản xa bờ.
Để thực hiện khai thác xa bờ, từ 1997-1999, chính phủ đã đầu tư 1300 tỷ để đóng mới tàu thuyền,
đến cuối năm 1999, cả nước có 5000 tàu đánh cá xa bờ, tăng 1000 chiếc so với 1997.
+ Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực :
Đầu tư phát triển nuôi trồng hải thủy sản .
Đầu tư nâng cấp tàu thuyền để đi xa dài ngày.
Đầu tư vào bảo vệ hải thủy sản, đặc biệt là đối với những loại, quý hiếm.
+ Phối hợp nhiều cấp, nhiều ngành để bảo vệ để bảo vệ quyền lợi hải thủy sản
CN SX ra các phương tiện, công cụ phục vụ cho phát triển, bảo vệ hải thủy sản .
Các nhà khoa học cần nghiên cứu tìm các giải pháp kỹ thuật về môi trường, bảo vệ hải thủy sản
Lực lượng an ninh. quốc phòng : tăng cường bảo vệ vùng biển.
+ Liên kết quốc tế để bảo vệ nguồn lợi hải thủy sản .
+ Giáo dục cho nhân dân thấy rõ giá trị của hải thủy sản về kinh tế, về dinh dưỡng, về môi trường
v.v..
4, Kê hoạch hóa bảo vệ nguồn lợi đất đai.
Đặc điểm về tài nguyên đất và mức độ sử dụng đất ở Việt Nam :
+ Bị hạn chế trong một diện tích nhất định.
Điều đáng quan tâm là diện tích tự nhiên bình quân đầu người và diện tích đất nông
nghiệp bình quân đầu người giảm liên tục do dân số tăng nhanh.
+ Đất được sử dụng chưa đạt hiệu quả cao :
Hệ số sử dụng đất bình quân = 1,47.
Diện tích đất trồng lúa 1 vụ trong năm vẫn chiếm 30% diện tích đất trồng cây hàng năm.
+ Do nhiều nguyên nhân khác nhau làm tăng xói mòn, phong hóa, từ đó làm cho diện tích đất
trống, đồi núi trọc ngày càng tăng.
Ví dụ : Ở miền trung bình quân 1 tỉnh có 150-200 ngàn ha đất trống, đồi núi trọc.
Để bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả cần áp dụng các biện pháp sau + Áp dụng chế độ canh tác
hợp lý :
-> Những nước có diện tích đất lớn (Nga; Canađa...) thì áp dụng chế độ quãng canh kết hợp luân
canh.
Trong điều kiện Việt Nam thì, áp dụng chế độ luân canh với thâm canh tăng vụ .
Ví dụ : Đồng bằng Bắc bộ có chế độ canh tác : lúa - cây vụ đông - lúa, Ở miền Nam, miền trung
áp dụng : lúa - màu; lúa - đậu hoặc : lúa - màu -lúa.
+ Cải tiến tính chất vật lý, hóa học của đất :
Ví dụ : -> Vùng ven biển miền trung : đất thường bị chua mặn nên phải dùng vôi, dùng thủy lợi
để giải quyết.
Ở Đồng bằng Sông Cửu Long : muốn duy trì 3 vụ trong năm phải có hệ thống thủy lợi để rửa
chua mặn về mùa khô.
-> Tăng bón phân hữu cơ để tăng độ màu mỡ của đất.
+ Tích cực chống xói mòn, chống sa mạc hóa đất nông nghiệp :
Thực trạng về xói mòn : Ở các tỉnh biên giới phía Bắc, do hậu quả của chiến tranh, hậu quả của
du canh, du cư, chặt phá rừng nên đất bị xói mòn đến mức không canh tác được, đời sống rất khó
khăn. Từ đó dẫn đến tình trạng di cư tự phát vào Đông Nam Bộ, vào Tây nguyên.
Trên thế giới : Hàng năm có đến 6 triệu ha đất bị sa mạc hóa; đến cuối 1992, diện tích sa
mạc, đất hoang hóa của thế giới đã chiếm gần 43% diện tích đất liền. Về xói mòn trên thế giới,
hàng năm có 60 tỷ tấn đất màu mỡ bị xói mòn đổ ra các đại dương. Cứ 1 phút trôi qua, thế giới
mất đi 100 ngàn tấn đất màu mỡ.
+ Thay đổi phương thức sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong nông nghiệp.
Phân hữu cơ : Các nước đang phát triển sản xuất phân hữu cơ, phân bón tổng hợp để thay
thế phân hóa học.
Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu đúng quy trình, đúng kỹ thuật.
Áp dụng phương pháp diệt cỏ, phòng trừ sâu bệnh bằng con đường sinh học.
+ Sử dụng quỹ đất nông nghiệp quý, hiếm cho đúng mục đích.
+Trong những năm đến, để sử dụng đất có hiệu quả, cần giải quyết một số vấn đề có tính chất
nghiệp vụ :
Tiến hành thống kê, đo đạc, phân hạng lại đất nhằm tạo cơ sở để giao đất cho nông dân,
có cơ sở để xác định thuế nông nghiệp và hướng dẫn nông dân sử dụng đất.
Vẽ lại bản đồ thổ nhưỡng của cả nước, của mỗi vùng lãnh thổ đến tận tùng xã. Đồng thời
nghiên cứu xây dựng lịch gieo trồng theo bản đồ thổ nhưỡng để giúp nông dân sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá lại cho xác đúng thực trạng tài nguyên đất đã và đang sử dụng.
Điều tra, xác định lại nhu cầu đất cho quân đội, cho các cơ quan nhà nước, các nông lâm
trường.
Xây dựng chế độ, luật pháp và chính sách về sử dụng đất, cho thuê, chuyển nhượng, kế thừa đất.
Trong xây dựng các công trình, xây dựng các điểm dân cư nên đi theo xu hướng chung
của thế giới là : Tăng chiều cao, giảm bề mặt, các doanh nghiệp, các ngành phối hợp với nhau
trong xây dựng các công trình công cộng để sử dụng chung; khi xây dựng các điểm dân cư nên
xây dựng theo quy hoạch , tập trung vào chân đồi, chân núi hoặc theo các trục đường giao thông
lớn. Trong nông thôn gắn xây dựng khu dân cư với yêu cầu cải tạo đất, yêu cầu phát triển kinh tế
vườn.
5. Vấn đề khai thác và bảo vệ rừng trên mỗi vùng lãnh thổ.

Năm Giá trị sản xuất Chỉ số Sản lượng Chỉ số Diện tích rừng Chỉ số Sản lượng
lâm nghiệp (giá so phát triển gỗ khai thác phát triển trồng tập trung phát triển củi khai thác
sánh, tỷ đồng ) % (ngàn m3 ) (%) (ha) % ( ngàn stere)
1990 4969,0 102,8 3445,5 105,6 100300 120,5 -
1991 5157,4 103,8 3209,6 93,2 123900 123,5 -
1992 5093,4 98,8 2686,5 83,7 122800 99,1 -
1993 5041,5 99 2883,8 107,3 128200 104,4 -
1994 5206,9 103,3 2853,2 98,9 158100 123,3 -
1995 5033,7 96,7 2793,1 97,9 209600 132,6 29828,0
1996 5630,0 111,8 2833,5 101,4 202900 96,8 -
1997 5447,8 96,8 2480,0 87,5 221800 109,3 -
1998 5257,4 96,5 2216,8 89,4 208600 94,0 -
1999 5624,2 107,0 2122,5 95,7 230100 110,3 25229,6
2000 5652,5 100,5 2570,6 121,1 196400 85,4 24842,7
- Vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân.
Rừng góp phần cân bằng sinh thái, chống xói mòn.
Là môi trường sinh sống của động thực vật, của các loài chim.
Là nơi đáp ứng yêu cầu lâm đặc sản cho nền kinh tế.
Giá trị sản phẩm lâm nghiệp xuất khẩu có xu hướng giảm : 1991 đạt 175,5 triệu USD, 1993 đạt
97,5 triệu USD, tỷ lệ của sản phẩm lâm nghiệp trong xuất khẩu của Việt Nam giảm dần : 1991 :
8,4%; 1994 : 2,5% và 1995, 1996 chỉ còn chiếm 1%.
Hộ nông dân và lao động làm việc trong ngành lâm nghiệp còn ít : Cuối 1996 cả nước có
18.156 hộ nông dân chuyên sản xuất lâm nghiệp, chiếm 0,15% tổng số hộ nông thôn.
Ở miền núi Trung du : đất lâm nghiệp chiếm 27,9% diện tích tự nhiên, có tỉnh như Bắc thái
chiếm 42,5% diện tích tự nhiên mà chỉ có 0.18% tổng số hộ nông thôn chuyên làm nghề lâm
nghiệp.
Trong khi đó, nhu cầu củi, gỗ thì ngày càng tăng. Theo dự báo của các cơ quan chức năng thì :
Năm 2005 2010
Nhu cầu về gỗ 9350.000m3 13,500,000m3
Nhu cầu củi 14.400.000m3 10.000.000m3.
+ Là một điều kiện quan trọng về địa hình để bảo vệ Tổ quốc.
+ Nghề rừng còn góp phần giải quyết việc làm cho nông dân vùng núi, trung du ( còn rất hạn
chế : 2-2,5 triệu lao động).
Tình hình rừng nhiệt đới của thế giới :
Diện tích rừng nhiệt đới bao phủ 10% diện tích quả đất, theo FAO thì hàng năm diện tích rừng
thế giới gỉam 11,3 triệu ha. Tính từ 1990-1995, diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên của thế giới
bị phá hủy 56,3 triệu ha.
Đến năm 1995, diện tích rừng che phủ 3,5 tỷ ha trên trái đất, chiếm 26,6% diện tích hành tinh.
Diện tích rừng thế giớigiảm ảnh hưởng đến đời sống hàng tỷ người và lũ lụt tăng lên làm chết
hàng chục triệu người thiệt hại hàng chục tỷ USD cho nhân loại (rừng rậm kín nhiều tầng làm
giảm tốc độ chảy trên mặt đất, cản nước chảy từ 2-3m 3/giây; giảm lượng đất hòa tan xuống dưới
1 kg trong 1m3 nước)
Tình hình rừng của Việt Nam :
+ 3/4 diện tích tự nhiên nước ta là rừng núi; đất lâm nghiệp đang sử dụng là 11,6 triệu ha, trong
đó rừng tự nhiên có 9,7 triệu ha, trữ lượng gỗ 657 triệu m3.
+ Mười năm đổi mới : vai trò của lâm nghiệp Việt nam giảm sút.
Ví dụ : 91-96
GDP tăng bình quân 8,2%
Công nghiệp tăng bình quân 13%
Nông nghiệp tăng bình quân 5%
Lâm nghiệp tăng 2%.
Tỷ trọng của lâm nghiệp trong nông lâm nghiệp giảm dần : 1990 chiếm 8,7%; 1995 chiếm 7% và
1996 chỉ còn 6,7%.
+ Chỉ trong 30 năm gần đây : Do rừng bị tàn phá nên độ che phủ của rừng giảm từ 43% xuống
còn 28%, cá biệt có địa phương chỉ còn 12% như Sơn la. Nếu lấy diện tích rừng 1990 so với 1945
thì diện tích rừng VN giảm 7 triệu ha, bình quân năm giảm 2,56%. Việt nam vốn có diện tích
rừng và đất rừng khoảng 20 triệu ha, thế mà nay chỉ còn 9,7 triệu ha, trong khi diện tích đất trống
đồi núi trọc tăng lên đến con số kỷ lục (13,8 triệu ha). Mức độ khai thác thường nhanh hơn trồng
và chăm sóc rừng, tức là trồng thêm được 1 thì khai thác 3.
+ Tình trạng suy kiệt rừng :
Thế giới Đông nam Á Việt nam
Diện tích rừng 1995 (triệu ha) 3.354,4 202,6 9,2
Độ che phủ (%) 27 47 28
Theo đầu người(ha) 0.6 0,42 0,12
Tỷ lệ mất rừng hàng năm 0,3 1,4 1,4
Từ đó một số biện pháp cấp bách đặt ra trong bảo vệ rừng :
+ Điều tra cơ bản để có căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển nghề rừng Việt Nam và trên mỗi
vùng lãnh thổ.
+ Xây dựng hệ thống biện pháp đồng bộ trong quản lý, khai thác, chế biến, trồng và bảo vệ rừng .
Trong khai thác và sử dụng sảm phẩm rừng : Coi trọng khâu chế biến, tăng mức tận dụng sản
phẩm rừng, nhất là gỗ. Hiện tại mức tận dụng gỗ mới đạt 40-50%; nâng cao chất lượng sản phẩm
chế biến từ nguyên liệu do rừng cung cấp.
Trong trồng rừng : Trồng rừng tập trung kết hợp với trồng phân tán; đồng thời coi trọng khâu bảo
vệ, chăm sóc rừng.
Ở đây, yêu cầu bảo đảm : Trồng, chăm sóc tăng nhanh hơn mức độ tăng khai thác, kinh doanh
sản phẩm rừng
+ Thực hiện nông lâm kết hợp trong phát triển lâm nghiệp rừng như : Xây dựng vương rừng theo
cách trồng cây ăn trái kết hợp với trồng cây lấy gỗ. Ở trung du, miền núi có thể phát triển vương
rừng với hình thức trang trại.
+ Tổ chức sắp xếp lại hệ thống nghề rừng trong cả nước :
Ở đây có : quốc doanh, hợp tác xã, tư nhân cần được phối hợp với nhau trên mỗi vùng lãnh thổ,
vừa kinh doanh vừa góp phần phát triển diện tích rừng .
+ Tiếp tục giao đất, giao rừng cho nông dân quản lý, kinh doanh và phát triển vốn rừng theo đúng
luật pháp.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình khai thác, lưu thông, xuất nhập khẩu lâm sản.
+ Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn chỉnh để góp phần bảo vệ rừng
III. Kế hoạch hóa bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên trên mỗi vùng lãnh thổ.
1, Nhiệm vụ của công tác bảo vệ môi trường trên mỗi vùng lãnh thổ trong điều kiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa :
- Phục hồi và từng bước cải thiện môi trường ở những vùng bị suy thoái do quá trình phát triển
kinh tế - xã hội để lại.
- Cải thiện môi trường đô thị và các khu công nghiệp : phấn đấu đến cuối năm 2000 có thể xử lý
70% chất thải rắn ở đô thị; xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở đô thị và khu công nghiệp; tăng
cường quản lý và xử lý chất thải ở các bệnh viện.
- Cải thiện môi trường vùng nông thôn : Cuối năm 2000 bảo đảm cung cấp nước sạch cho 80%
dân cư nông thôn; cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn ; xử lý và xử dụng hợp lý các loại hóa
chất trong nông nghiệp.
- Có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp và đô thị.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân và bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững, thực hiện nghiêm việc baỏ vệ môi trường.
- Hoàn thiện hệ thống luật, hệ thống văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường, tăng cường các giảp
pháp hữu hiệu, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường.
- Ban hành các chính sách nhằm gắn quá trình phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm
phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Vai trò của môi trường tự nhiên :
- Mọi người sống trong xã hội đều có quan hệ với nhau. Đó là quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội đó
tốt đẹp, văn minh sẽ tạo nên môi trường sống lành mạnh.
Để tồn tại con người còn có quan hệ với mưa, nắng, thủy văn v.v..Đó là quan hệ giữa con người
với môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến những mặt nào ?
+ Ảnh hưởng đến quá trình phát triển, phát sinh của thực vật.
+ Ảnh hưởng đến quá trình phát triển của động vật.
+ Ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhất là đối với nông-lâm- ngư nghiệp.
+ Ảnh hưởng đến cuộc sống con người.
Từ đó, nếu duy trì được môi trường tự nhiên tốt sẽ tác động đến khả năng sáng tạo ra của cải vật
chất của con người, là điều kiện tác động đến sức khỏe của con người.
3. Ở nước ta, do nhận thức được vai trò quan trọng của môi trường nên đã có những chủ
trương cụ thể :
-1980 : Lần đầu tiên Nhà nước xây dựng dự án bảo vệ môi trường .
1984 : Trung tâm bảo vệ môi trường Việt Nam được thành lập và đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ 1985 : Chính phủ cho phép trung tâm này thành lập các phân viện ở các vùng, cho phép đặt
quan hệ với các nơi khác, các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường .
Từ 1992 : Để tăng cường quản lý khoa học - công nghệ và môi trường Chính phủ cho thành lập
Bộ Khoa học - Công nghệ và môi trường, tại các địa phương có các cơ sở Khoa học - Công nghệ
và môi trường .
4. Môi trường tự nhiên bao gồm những gì ?
- Trước hết là không trung. Không trung liên quan đến các yếu tố như khí quyển, không khí, khí
hậu.
- Các loại động thực vật. Bộ phận này liên quan đến các yếu tố như : Diện tíc đất đai và độ màu
mỡ của đất, diện tích rừng và mức độ bị tàn phá của rừng : liên quan đến thái độ của con người
đối với thiên nhiên.
- Thủy văn : Trong thực tế, thủy văn liên quan đến mạch nước ngầm, liên quan đến mật độ và sự
phân bố sông ngòi, ao hồ trên lãnh thổ.
- Đất đai và các loại khoáng sản. Yếu tố này vừa tác động đến đời sống, vừa tác động đến khả
năng phát triển kinh tế - xã hội.
Các bộ phận trên đây của môi trường có liên quan mật thiết với nhau. Nếu giữa các yếu tố
đó bảo đảm được sự cân bằng với nhau. thì mới duy trì đượ khả năng bảo đảm cân bằng sinh
thái.
5, Để bảo vệ cải tạo môi trường, chủ thể quản lý phải giải quyết một số vấn đề có tính chất
chung nhất :
- Nghiên cứu để hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố đó của môi trường. Ví dụ : Trong thiên nhiên,
động vật và thực vật tác động qua lại như thế nào ? quan hệ giữa thực vật với nắng, gió, mưa;
quan hệ giữa khí hậu và động vật...
Từ đó rút ra quy luật để vận dụng vào hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Con người cần nổ lực bảo đảm sự cân bằng giữa yêu cầu của đời sống với khả năng cho phép
của môi trường tự nhiên.
Trong thực tế, yêu cầu của con người về môi trường tự nhiên thì tăng liên tục trong khi khả năng
của môi trường thì có giới hạn.
- Nghiên cứu để hiểu những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường .
- Nghiên cứu để hiểu được vật gây ô nhiễm : nắm được đặc tính, mức độ tác hại của vật gây ô
nhiễm (chất lỏng, thể hơi, thể rắn, tiếng ồnv.v..).

- Con người còn phải nghiên cứu để hiểu đặc tính, khả năng của các đối tượng bị ô nhiễm trên
mỗi vùng lãnh thổ. Đó là đất, nước, không khí, không trung đều là những đối tượng bị ô nhiễm.
Hiểu mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả về môi trường .
6, Nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường trên mỗi vùng lãnh thổ :
a. Kế hoạch chống ô nhiễm nước :
Nước bị ô nhiễm sẽ gây ra những tác hại gì ?
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
Ví dụ : Một ngày thế giới có 160 triệu m 3 nước bị ô nhiễm. Từ đó, mỗi ngày thế giới có 15.000
người chết do dùng nước bị ô nhiễm hoặc do thiếu nước.
Cũng do nước ngọt ngày càng hiếm và bị ô nhiễm nên cứ 5 người thì có một người không có cơ
hội dùng nước sạch (thế giới); đến nay có đến 50% dân số thế giới không hề biết đến nước sạch
là gì .
+ Ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật : Nếu nước bị ô nhiễm thì có thể ảnh hưởng
trực tiếp làm cho thực vật không phát triển được; ảnh hưởng gián tiếp thì thực vật có thể kém
phát triển, hoặc phát triển nhưng lại gây hại cho con người.
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất : gây tình trạng thiếu nước sạch để dùng trong sản xuất.
Thực trạng về nguồn nước sạch của thế giới :
+ Loài người sử dụng lượng nước ngọt so với lượng nước ngọt của trái đất thì chưa nhiều, nhưng
lượng nước ngọt lại phân bố không đều theo thời gian và không gian. Để duy trì SX nông-lâm-
nghiệp, nhân loại còn phải dùng 73% lượng nước đang dùng để để phục vụ cho nông-lâm nghiệp.
+ Trong khi đó : Do nhiều nguyên nhân như do phát triển công nghiệp, phát triển giao thông vận
tải, do dân số tăng nhanh, làm cho mức độ ô nhiễm nước tăng lên.
Ví dụ : -> Viện hàn lâm khoa học Mỹ cho rằng : Hàng năm thế giới đổ ra các đại dương 5-6 triệu
tấn dầu thô. Từ đó làm cho nước biển bị ô nhiễm.
Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc đã phân tích 17 mẫu nước ở biển đông cho thấy :
Lượng HyđrôCac bon trong nước biển tăng lên đến 0,19-1,5 mg/lít.
Ở Trung quốc : 54/70 con sông lớn bị ô nhiễm nặng.
Malaixia : Cá không sống được trên một số dòng sông.
Ở Nhật : Tất cả các con sông ở vùng công nghiệp đều bị ô nhiễm.
Ở Việt Nam : mưa mang theo axit đã xuất hiện; một số con sông bị ô nhiễm như sông Đồng Nai,
sông Sài gòn, sông Hồng v.v..Hoạt động khai thác đầu khí đã bắt đầu gây ô nhiễm vùng biển.
Hàng năm có 4000 tàu qua lại vùng biển Việt Nam, trong đó tàu chở dầu với khối lượng 200 triệu
tấn dễ gây ra tai họa làm ô nhiễm vùng biển Việt Nam.
Thực trạng đó đe dọa khả năng cung cấp nước sạch con người trên thế giới, nhất là ở các nước
đang phát triển . Hiện nay có đến 40% dân cư các nước đang phát triển chưa được cấp nước sạch.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra 1/4/99 thì tỷ lệ hộ dùng nước sạch là (nước máy, nước mưa,
nước có hệ thống lọc hoặc giếng không hợp vệ sinh) 78%, trong đó thành thị : 92% nông thôn :
72% số hộ.
Từ thực trạng trên đặt ra vấn đề bảo vệ nguồn nước hết sức cấp bách cho mỗi vùng lãnh
thổ.
+ Trên phạm vi thế giới, để bảo vệ nguồn nước sạch, hàng năm đã chi trên 300 tỷ USD.
+ Trong mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ phải có luật pháp bảo vệ nguồn nước một cách nghiêm
ngặt (xử lý hành chính, xử lý bằng kinh tế và bằng pháp luật).
+ Phải có giải pháp hợp tác quốc tế để bảo vệ nguồn nước và cùng nhau khai thác, sử dụng nguồn
nước hợp lý.
+ Trong các doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, trong các điểm dân cư đều phải có thiết bị, có
giải pháp xử lý nước thải, phải có quy định về bảo vệ môi trường .
+ Trong các thành phố lớn ở nước ta, trước mắt cần áp dụng một số biện pháp mang tính chất cục
bộ để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
Chẳng hạn ở Hà Nội, khu vực nội thành chỉ có 1000ha mà đã có 20 bệnh viện lớn, 245 xí nghiệp,
của trung ương và địa phương. từ đó trong vòng 10-20 năm đến phải di dời những bệnh viện,
những doanh nghiệp đó ra ngoại ô.
Xây dựng các bể chứa tự hoại trong từng khu vực, có hệ thống thoát nước riêng cho các
khu vực đó.
Xây dựng các trạm nước thải công suất nhỏ bằng phương pháp hóa học.
Xây dựng các hồ nước nuôi rong, tảo, cá, tôm, bèo : cho nước thải vào hồ, sau đó thải vào
thiên nhiên sau khi các sinh vật đã ăn hết chất thải.
b. Kế hoạch chống ô nhiễm đất : Đối với Việt Nam việc chống ô nhiễm đất lại rất bức thiết.
Ở Việt Nam diện tích đất bị hạn chế :(ĐVT : m2/người )
Bình quân đầu Bình quân đầu Bình quân B/ quân đầu Bình quân
người diện tích đất người đất nông đầu người đất người đất đầu người đất
tự nhiên nghiệp canh tác trồng lúa lâm nghiệp
VN - 1980 6.419 1.318 1.137 899 1.800
VN -1995 4.444 1.069 778 560 1.478
Thế giới 1980 33.600 12.000 4.000 560 10.000
Đất Việt Nam phân bố không đều : Đồng bằng Bắc bộ chiếm 20% dân số nhưng chiếm 5% diện
tích đất tự nhiên, Tây nguyên : 4% dân số nhưng có 20% diện tích đất.
Nhu cầu đất cho giao thông, thủy lợi, quốc phòng khá nhiều : Giao thông chiếm 1% diện tích .
thủy lợi : 1,4% diện tích và quốc phòng 0,5% diện tích .
Những tác hại do đất bị ô nhiễm gây ra :
+ Trước hết gây ô nhiễm cho cây trồng. Nếu ảnh hưởng trực tiếp thì làm cho cây trồng không
phát triển được; nếu ảnh hưởng gián tiếp thì cây trồng có thể phát triển được nhưng lại chứa độc
tố có hại cho tiêu dùng sau này.
+ Gây ô nhiễm cho đàn gia súc.
+ Tạo môi trường cho bệnh tật phát triển, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người.
Từ những tác hại đó mà ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống con người.
Nguyên nhân gây ô nhiễm đất :
+ Do chất thải trong sinh hoạt của con người gây ra, nhất là các thành phố lớn.
Ví dụ : Hà Nội, hàng ngày thải ra một lượng rác 2000m3
+ Do chất thãi trong sản xuất công nghiệp gây ra. Các Xí nghiệp công nghiệp thường thãi chất
thãi rắn vào đất, từ đó gây ô nhiễm cho đất.
Ví dụ : Ở vùng trọng điểm kinh tế phía Nam trong năm 1996 đã thãi ra 60.000 tấn chất thãi có tác
hại nguy hiểm.
+ Trong nông nghiệp :
Do sử dụng các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ gây ra ô nhiễm cho đất.
Do sử dụng phân chưa qua chế biến, chứa nhiều độc tố.
+ Do các trận mưa mang theo chất phóng xạ, mang theo axit gây ra ô nhiễm đất.
Biện pháp chống ô nhiễm đất :
+ Trong sinh hoạt :
Phân loại rác thãi ngay trong từng hộ gia đình.
Tổ chức thu gom, vận chuyển kịp thời.
Xử lý rác thãi bằng nhiều phương pháp : tái chế để sử dụng, sản xuất ra phân bón.
Ví dụ : Thành phố Hồ Chí Minh : đã có dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thãi (rác) công suất
655.000 tấn/năm với vốn đầu tư 63,65 triệu USD.
Ở Nhật : Đã xây dựng ở ngoại ô Tokyo 1 nhà máy xử lý rác với vốn đầu tư 65 triệu USD.
Hàng năm Nhật có thể tái chế lại 50% giấy báo, 55% các loại chai lọ, 66% vỏ đồ hộp.
+ kiểm tra chặt chẽ hơn việc sử dụng các loại hóa chất, phân hóa trong nông nghiệp nhằm hạn
chế gây ô nhiễm cho đất.
+ Phải kiểm soát được chất thãi rắn vào đất và phải đổ đúng nơi quy định.
+ Trong sản xuất kinh doanh phải có vốn đầu tư cho việc xử lý chất thãi, nước thãi.
c. Chống ô nhiễm không khí.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí :
+ Do chất thãi ở thể loại hơi của các ngành sản xuất kinh doanh thãi vào không khí nhất là công
nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng, công nghiệp hóa chất; công nghiệp dầu khí ....v.v..
Ví dụ : 1996 : Thế giới thãi ra 22,7 tỷ tấn CO2 (Mỹ : 5,3 tỷ tấn; TQ : 3,2 tỷ tấn; Nga : 1,5 tỷ tấn;
Nhật : 1,2 tỷ tấn; Ấn độ : 0,8 tỷ tấn; Hàn quốc : 0,4 tỷ tấn)
Ở vùng trọng điểm kinh tế phía Nam của Việt Nam cũng xảy ra tình hình tương tự : năm 1996 :
Đã thãi ra 20.000 ngàn tấn bụi; 56 ngàn tấn CO 2; 10 ngàn tấn NO2, 1,5 tấn chất hữu cơ bay hơi và
nhiều chất thãi khác.
+ Do việc sử dụng các loại động cơ, nhất là trong giao thông vận tải :
Ở Việt Nam : xe gắm máy tăng 10%/năm. Nếu xem mức ô nhiễm 100% thì : do Giao thông gây
ra :60%; do công nghiệp : 16,2%; do các nhà máy điện : 16% còn lại là các nguyên nhân khác.
Ví dụ : -> Hà Nội : Lượng xe cơ giới trong thành phố : 50.000 ô tô, 500.000 xe máy; 1 triệu xe
đạp; 6000 xích lô ngoài ra còn có100.000 xe vãng lai /năm.
Từ đó : Lượng bụi vượt 4 lần tiêu chuẩn cho phép, tiếng ồn vượt 5-10 lần, khí CO 2, vượt 2,5-4,5
lần; hơi xang tăng gấp 12,6 đến 20,1 lần.
Ở Thành phố Hồ Chí Minh : 1997 có 1,5 triệu xe gắn máy; 1997/96 số lượng ô tô tăng 93.000
chiếc; nồng độ khí độc và bụi tại các mút giao thông cao gấp 10 lần cho phép. Cả năm 97, dân
Thành phố Hồ Chí Minh hít thở không khí có 22 tấn chì, 3,5 ngàn tấn SO2, 3,8 ngàn tấn NO2.
+ Do sinh hoạt của con người gây ra : thãi bụi, thãi khí CO2 vào trong không khí.
Trên phạm vi thế giới, hàng năm khí quyển trái đất nhận thêm 170 triệu tấn bụi và chất độc do
công nghiệp thãi ra, 5 triệu tấn bụi từ vũ trụ đưa lại; 100 tấn bụi từ các nguồn khác như do núi
lửa, do gió cuốn lên.
Tác hại của không khí bị ô nhiễm:
+ Gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo cho con người : bệnh phổi, bệnh về mắt, về khí quảnv.v..
Ví dụ : Tỷ lệ công nhân mắc bệnh trong các phân xưởng nhà máy công nghiệp ở Việt Nam do ô
nhiễm không khí gây ra tăng nhanh (theo điều tra của tập thể đề tài cấp nhà nước) :
1991 1992 1993
35,36% 41,5% 47,35%
+ Ảnh hưởng đến thời tiết khí hậu : Lượng khí CO 2 thãi ra tăng lên là tác nhân chủ yếu gây hiệu
ứng nhà kính làm cho thời tiết thay đổi, nhiệt độ trái đất tăng. Nếu cứ để mức độ không khí bị ô
nhiễm như hiện nay thì đến 2100 nhiệt độ trái đất tăng 60C, lúc đó mặt nước biển sẽ cao trên 1m.
+ Ảnh hưởng đến quá trình phát sinh, phát triển của sinh vật : Vì khi thời tiết, khí hậu biến đổi thì
tình hình sản xuất nông nghiệp sẽ rất khó khăn (lũ lụt ở miền trung đầu tháng 11 và đầu tháng 12-
1999).
+Ảnh hưởng đến quá trình bảo quản Vật tư kỹ thuật .
Biện pháp chống ô nhiễm không khí :
+ Trên mỗi vùng lãnh thổ phải có cơ sở theo dõi, đánh giá tình trạng ô nhiễm không khí và mức
độ tác hại và thông báo cho dân cư trong vùng.
+ Quy định nghiêm ngặt yêu cầu về xử lý chất thãi ở các ống khói nhà máy trước khi thãi vào
không khí (nhà máy xi măng, nhà máy đường, nhà máy hóa dầu...)
+ Xây dựng hệ thống luật pháp và bảo vệ không khí, chống ô nhiễm không khí .
+ Trong sản xuất kinh doanh phải xem phần thiết bị chống ô nhiễm không khí cũng là những thiết
bị của sản xuất, nằm trong cơ cấu đầu tư xây dựng của nhà máy.
+ Trồng cây xanh trong đô thị cũng là 1 biện pháp làm tăng độ trong lành của không khí .
Ví dụ : -> Theo cơ quan bảo vệ môi trường thế giới thì tác động của cây xanh rất lớn đến không
khí :
Hàng năm cây xanh hấp thụ : 400 tỷ tấn khí cacbonic để tạo ra 400 tỷ tấn chất dinh dưỡng và 300
tỷ tấn O2.
Ở các đô thị Việt Nam cần tăng mật độ cây xanh.
d.Chống tiếng ồn :
Nguyên nhân của tiếng ồn :
+ Do hoạt động sản xuất của các loại xí nghiệp gây ra.
+ Do hoạt động của giao thông vận tải gây ra.
+ Do sinh hoạt của con người gây ra.
Có thể nói rằng, tiếng ồn là sản phẩm của kỹ thuật hiện đại, sản phẩm của việc phát triển
nhanh các loại động cơ và là sản phẩm của các điểm dân cư đông đúc mang lại.
Tác hại của tiếng ồn :
+ Là một nguyên nhân gây bệnh tâm thần cho con người .
+ Ảnh hưởng đến khả năng làm việc của con người, nhất là khả năng lao động trí óc.
+ Không thích hợp cho một số hoạt động của con người như nghiên cứu, học tập.....v.v..
Biện pháp chống tiếng ồn :
+ Sử dụng biện pháp giảm âm, giảm bớt tiếng ồn khi xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, các
công trình văn hóa và nhà ở.
+ Xây dựng, bố trí các nhà ga, sân bay, các trục đường giao thông lớn phải cách xa dân cư.
+ Trong sinh hoạt của dân cư cần quy định giờ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ. Việc sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng phải đúng nơi, đúng lúc.
+ Trồng cây xanh để chống tiếng ồn .
Việc chống ô nhiễm môi trường phải dựa trên các điều kiện : ý thức tư tưởng của con người; luật
pháp và điều kiện vật chất kỹ thuật
IV. Bảo vệ thiên nhiên trên vùng lãnh thổ.
1. Vai trò của thiên nhiên đối với đời sống kinh tế - xã hội : rất to lớn.
Vì : - Dựa vào thiên nhiên con người có thể tạo ra được nhiều nguồn lợi cho mình.
Thiên nhiên còn tô vẻ đẹp tự nhiên, làm cho con người có thêm điều kiện, có thêm môi trường để
thưởng thức, vui chơi, giải trí qua các danh lam thắng cảnh (hang động, núi cao, eo biển,
đảo...v.v..)
Thiên nhiên, vẻ đẹp thiên nhiên còn là nguồn lợi lớn cho hoạt động kinh doanh, du lịch, dịch vụ
của con người.
Thiên nhiên còn là nơi ghi nhận những truyền thuyết, những di tích lịch sử, duy trì nền văn minh,
tính cách dân tộc.
2. Biện pháp bảo vệ thiên nhiên :
Con người cần bảo đảm cân bằng giữa khai thác, lợi dụng thiên nhiên với duy trì, bảo vệ thiên
nhiên.
Giáo dục cho mọi người thấy rõ giá trị vật chất, giá trị về tư tưởng, về văn hóa, về truyền thống
của thiên nhiên.
Đưa nội dung bảo vệ thiên nhiên vào kế hoạch Nhà nước và phải có vốn đầu tư cho công tác này.
Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn chỉnh để bảo vệ thiên nhiên.
Hợp tác quốc tế, hợp tác giữa các vùng, các ngành để bảo vệ thiên nhiên.
Trong sản xuất kinh doanh, trong xây dựng các công trình kinh tế, các điểm dân cư cần tránh :
san ủi, tránh chặt cây cổ thụ, tránh san lấp sông ngòi, ao hồ...v.v..

You might also like