You are on page 1of 34

Bài thực hành cuối kì

I. LabVIEW Bootcamp Learn LabVIEW with Practical


Examples
1. LabVIEW Bootcamp Introduction
- ở phần này sẽ giới thiệu về LabVIEW Bootcamp và các bước để thực hiện LabVIEW
Bootcamp , mục đích của nó là học về LapView và LabVIEW kết hợp với arduino , cách
cài Giao tiếp interface Linx
* LabVIEW
 Hiểu biết các thành phần công cụ ảo
 Giới thiệu về LabView và các hàm thông dụng
 Xây dựng một ứng dụng thu thập dữ liệu đơn giản
 Tạo chương trình con trong LabVIEW
 Làm việc với mảng và hàm
*Arduino Meets LabView
*interfacing LabVIEW with Arduino via LINX

2. Introduction _ Getting Started


3. LabVIEW Step By Step
3.1.What is LapVIEW
 Giới thiệu về LabView , lịch sử ra đời và số lượng người sử dụng và biết về nó
 LabVIEW (viết tắt của nhóm từ Laboratory Virtual Instrumentation
Engineering Workbench) là một phần mềm máy tính được phát triển bởi công ty
National Instruments, Hoa Kỳ. LabVIEW còn được biết đến như là một ngôn ngữ
lập trình với khái niệm hoàn toàn khác so với các ngôn ngữ lập trình truyền thống
như ngôn ngữ C, Pascal.
3.2 Compare LabVIEW with traditional Tools
-nội dung nói về so sách LabVIEW các với công cụ truyền thống
3.3 LabVIEW Fundamentals Flow of data
- Chương trình LabVIEW thực thi theo các quy tắc lập trình dạng dòng chảy dữ liệu thay
vì cách tiếp cận dạng tuần tự trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình văn bản như C và C+
+. Thực thi theo dòng chảy dữ liệu là được điều khiển bởi dữ liệu, hoặc phụ thuộc vào dữ
liệu. Dòng chảy dữ liệu giữa các nút trong mã G xác định thứ tự thực thi.
Tính năng lập trình hướng sự kiện mở rộng môi trường lập trình dạng dòng chảy dữ liệu
của LabVIEW cho phép người dùng tương tác trực tiếp với chương trình mà không
cần hỏi vòng (polling). Lập trình hướng sự kiện cũng cho phép các hoạt động không đồng
bộ khác ảnh hưởng đến việc thực thi mã G trên Block Diagram.
Đa mục tiêu và nhiều nền tảng
-Các nguyên tắc truyền dữ liệu trong labVIEW
 Cả hai VI mô phỏng Signal Express đều thực hiện đồng thời
 So sách chờ đến khi có tất cả đầu vào , sau đó thực hiện
 Sau khi thực hiện đầu ra từ so sách sẽ tiếp tục thông qua mã
3.4 and 3.5: LabVIEW Environment
Khi bạn khởi động LabVIEW, cửa sổ Getting Started xuất hiện như trong Hình 1-1.

Hình 1-1. Cửa số Getting Started của LabVIEW


Sử dụng cửa sổ Getting Started để tạo ra các dự án mới và VI. Bạn có thể tạo ra
các chương trình từ đầu hoặc từ các chương trình mẫu và các ví dụ. Bạn cũng có thể mở
các tập tin LabVIEW đã có sẵn và truy cập vào các tài nguyên và trợ giúp của cộng đồng
LabVIEW.
Cửa sổ Getting Started biến mất khi bạn mở một tập tin hiện có hoặc tạo một tập tin
mới, và xuất hiện trở lại khi bạn đóng tất cả các Fron Panel và Block Diagram. Bạn có
thể hiển thị cửa sổ này bất cứ lúc nào bằng cách chọn View»Getting Started Window.
3.6 Common Data Types
-LabVIEW hỗ trợ một loạt các kiểu dữ liệu cho việc xử lý dữ liệu trong chương trình.
Dưới đây là một số kiểu dữ liệu phổ biến trong LabVIEW:
 Boolean: Đại diện cho các giá trị true hoặc false.

 Numeric: Bao gồm các kiểu số nguyên (integer) và số thực (floating-point), chẳng
hạn như kiểu Integer, Long Integer, Single Precision Floating-Point, Double
Precision Floating-Point.
 String: Đại diện cho các chuỗi ký tự.

 Array: Lưu trữ một tập hợp các giá trị trong một biến. Có thể có các mảng 1D,
mảng 2D, và mảng đa chiều khác.

 Cluster: Đại diện cho một nhóm các biến có kiểu dữ liệu khác nhau. Cluster cho
phép nhóm các biến liên quan với nhau và sử dụng chúng như một đối tượng đơn
lẻ.

 File: Đại diện cho tệp tin trên hệ thống.


 Text: Đại diện cho các kiểu dữ liệu văn bản.

3.7 LabVIEW Key Features


-LabVIEW, một môi trường lập trình đồ họa, cung cấp nhiều tính năng quan trọng giúp
người dùng phát triển ứng dụng và hệ thống điều khiển. Dưới đây là một số tính năng
chính của LabVIEW:
 Giao diện đồ họa (Graphical User Interface - GUI): LabVIEW cho phép người
dùng tạo giao diện đồ họa trực quan và dễ sử dụng. Người dùng có thể kéo và thả
các thành phần (controls và indicators) vào cửa sổ viết code để tạo giao diện người
dùng tương tác.
 Chương trình đa luồng (Multithreading): LabVIEW hỗ trợ chạy nhiều luồng cùng
một lúc, giúp tận dụng tối đa tài nguyên của hệ thống và tăng hiệu suất xử lý.
 Công cụ hỗ trợ phân tích tín hiệu (Signal Analysis): LabVIEW cung cấp các công
cụ và thư viện tích hợp để phân tích và xử lý tín hiệu. Điều này rất hữu ích trong
các ứng dụng như xử lý tín hiệu âm thanh, xử lý hình ảnh, điều khiển và đo lường.
 Hỗ trợ đa nền tảng: LabVIEW có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau bao gồm
Windows, macOS và Linux, cho phép phát triển ứng dụng đa nền tảng.
 Hỗ trợ giao tiếp và kết nối thiết bị: LabVIEW cung cấp các công cụ và thư viện để
kết nối và giao tiếp với các thiết bị ngoại vi và thiết bị đo lường như cảm biến,
máy móc, đo lường và điều khiển.
 Hệ thống phân tán: LabVIEW hỗ trợ phát triển và triển khai các hệ thống phân tán,
cho phép người dùng kết nối, truyền thông và kiểm soát các thành phần trong
mạng.
 Tích hợp mã nguồn mở: LabVIEW hỗ trợ tích hợp các công cụ và thư viện mã
nguồn mở như C/C++, Python, và .NET, cho phép người dùng mở rộng khả năng
phát triển và tận dụng các thư viện và công cụ có sẵn.
 Hệ sinh thái mở rộng: LabVIEW có một cộng đồng lớn và sôi nổi, cung cấp nhiều
addons và module mở rộng. Người dùng có thể tận dụng những
 Run LabVIEW
- Các bước để chạy chương trình LabVIEW:
 Mở phần mềm LabVIEW trên máy tính của bạn.
 Tạo một vi dự án mới hoặc mở vi dự án đã có sẵn.
 Trên giao diện LabVIEW, hãy kéo và thả các thành phần (controls và indicators)
từ khung công cụ (Toolbox) vào cửa sổ viết code.
 Kết nối các thành phần bằng cách kéo và thả các dây nối (wires) giữa chúng. Dây
nối sẽ chuyển dữ liệu và tín hiệu giữa các thành phần trong chương trình.
 Viết mã LabVIEW bằng cách chọn và cấu hình các chức năng và toán tử từ khung
công cụ. Bạn có thể sử dụng các công cụ điều khiển (control) để lấy dữ liệu từ
người dùng và các công cụ chỉ thị (indicator) để hiển thị dữ liệu.
 Sau khi hoàn thành viết mã, bạn có thể nhấn nút "Run" trên thanh
công cụ hoặc nhấn phím F5 để chạy chương trình LabVIEW
của bạn.
 Khi chương trình chạy, bạn có thể tương tác với giao diện người dùng và theo dõi
các đầu ra và kết quả được hiển thị trên các công cụ chỉ thị.
*Lưu ý :rằng quá trình chạy chương trình LabVIEW có thể khác nhau tùy thuộc vào
mục đích và thiết kế của chương trình cụ thể.
3.8 Express VIs VIs and Functions
 Express VIs (Virtual Instruments): Express VIs là các khối hoặc nút được xây dựng
sẵn cung cấp giao diện đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ hoặc thao tác thông
thường. Những VI này đóng gói chức năng phức tạp thành một nút duy nhất, giúp
người dùng tạo ứng dụng nhanh chóng mà không cần xây dựng chức năng từ đầu.
Express VIs thường có các tham số hoặc đầu vào và đầu ra có thể cấu hình, cho phép
người dùng tùy chỉnh hành vi. Ví dụ về Express VIs bao gồm các chức năng toán
học (như cộng, trừ, v.v.), chức năng phân tích dữ liệu, chức năng nhập xuất tệp tin
và nhiều hơn nữa.
 Để vào Express ta thực các bước sau: nhấp chuột phải block Diagram > kéo
xuống phần dưới cùng > chọn express

Hình 3.9.1
 VIs ở hình 3.9.1 (Virtual Instruments): VIs là các khối xây dựng cơ bản của các
chương trình LabVIEW. Một VI đại diện cho một hoạt động hoặc chức năng cụ thể
và bao gồm một bảng mặt trước (giao diện người dùng) và một sơ đồ khối (mã đồ
họa). Người dùng có thể tạo VIs tùy chỉnh bằng cách kết hợp các khối khác nhau,
Express VIs và functions trong sơ đồ khối để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. VIs cho
phép lập trình modul và tái sử dụng, giúp việc phát triển và bảo trì ứng dụng
LabVIEW dễ dàng hơn.
 Functions(hình 3.9.2): Functions trong LabVIEW là các khối hoặc nút thực hiện các
thao tác hoặc tính toán cụ thể. Chúng tương tự như Express VIs nhưng thường cung
cấp các chức năng nâng cao hoặc cấp thấp hơn. Functions có thể được tìm thấy trong
bảng chức năng và bao gồm nhiều nhiệm vụ, bao gồm các phép toán toán học, xử lý
chuỗi, xử lý mảng, đồng bộ và đồng bộ hóa thời gian, cấu trúc điều khiển (vòng lặp
và câu lệnh điều kiện) và nhiều hơn nữa.
 Để chọn các function ta thực hiện nhấp chuột phải vào block diagram > chọn
comparison
Hình 3.9.2
3.9 Tools Palette and Status Toolbar

 Tools Palette (Bảng công cụ): Tools Palette là một bảng điều khiển nằm ở cạnh
hoặc phía dưới cửa sổ làm việc của LabVIEW. Nó chứa các công cụ và biểu tượng
cho các chức năng và thao tác khác nhau .Bạn có thể kéo và thả các công cụ từ
Bảng công cụ vào sơ đồ khối (block diagram) hoặc bảng mặt trước (front panel) để
tạo, tùy chỉnh và tương tác với các thành phần của ứng dụng của mình.
Các công cụ trong Bảng công cụ bao gồm các biểu tượng cho các nút, hình vẽ, khối
điều khiển (controls), chỉ thị (indicators), các công cụ lập trình, chức năng tích hợp,
các biểu đồ, và các thành phần khác giúp bạn xây dựng giao diện người dùng và lập
trình các chức năng cần thiết trong ứng dụng LabVIEW của mình.
 Status Toolbar (Thanh trạng thái): Status Toolbar là một thanh công cụ nằm ở phía
dưới cùng của cửa sổ làm việc LabVIEW. Nó cung cấp thông tin về trạng thái hiện
tại của chương trình và cung cấp các công cụ để tương tác và điều hướng trong
quá trình phát triển ứng dụng.
Thanh trạng thái hiển thị các thông tin như trạng thái kết nối vi mạch (connection
status), trạng thái việc chạy chương trình (run status), thông tin về lỗi (error status), và
các chế độ xem khác nhau. Ngoài ra, nó cũng cung cấp các nút và công cụ để điều
khiển chế độ chạy (run mode), tạo và dừng quá trình chạy, chế độ debug, và các thao
tác khác liên quan đến quá trình phát triển và kiểm tra ứng dụng LabVIEW.

3.10 First Example Creating VI


Nội Dung ví dụ : thực hiện phép cộng trừ trong LabVIEW
Các khối cần dùng là :
 Khối Numberic Control :cho phép ta nhập các số để dử dụng và nó có các kiểu
như số nguyên (int) , số thực(float), số phức(complex), ở khối này có dạng là ngõ
vào cho phép nhập giá trị, hoặc biến

 Khối Numberic Indicator: nó sẽ hiện thị các giá trị ở dạng như số nguyên (int) , số
thực(float), số phức(complex),
 Khối For Loop : Khối For Loop trong LabVIEW là một khối điều khiển lặp để
thực hiện một tập hợp các hoạt động lặp lại trong chương trình, khối For Loop bao
gồm điều kiện đầu (initial Condition) hay là số lần lặp , điều kiện lặp lại (Loop
Condition) điều kiện này để kiểm tra mỗi lần lặp xem đúng hay sai
 Tác dụng khối add(hình 4):giúp ta tính tổng các giá trị dưới dạng toán học là số ,
nó có ngõ vào là là Constant(giúp tạo ra giá trị là một hằng số)hoặc control(ngõ
vào là Numberic Control (giống ở bước 1)) và ngõ ra là indicator ngõ ra của nó là
Numeric Control (giống ở bước 1) ở chế độ là ngõ ra, để tạo ngõ vào và ra sẽ nhập
chuột phải vào khối và nó sẽ hiện như hình 3.11.2 dưới đây:
Hình 3.11.2

Hình 3.11.1
 Tác dụng của khối Subtract(phép trừ Hình 3.11.4):nó sẽ lấy hiệu giá trị của 2 ngõ
vào và sẽ xuất ra ngõ ra cũng là một giá trị , các tính chất khác sẽ giống i hệt của
khối Add như đã mô tả ở trên

Thực hiện trong LabVIEW :


Bước 1: Ta thực hiện tạo 2 khối numberic trong Front Panel và đặt là A , B , ta ấn chuột
phải >Numberic>chọn Numberic Control , như hình 3.11.3
Hình 3.11.3

Bước 2:ta thực hiện lấy các khối add và khối subtract bằng cách nhấp chuột phải ở Block
Diagram >Numberic>nhấp vào khối Add và khối Subtract

Hình 3.11.4

Bước 3: ta thực hiện nối các khối Numberic control vào ngõ vào của khối Add và
Subtract ta sẽ được mô hình dưới đây :
Hình 3.11.5
Bước 4 : chọn một khối vòng lặp For loop bằng cách: nhấp chuột phải vào Block
Diagram >chọn structures > chọn For loop như hình 3.11.6 dưới đây :

Hình 3.11.6
Bước 5 : ta sẽ cho vòng lặp vào trong các khối như đã nối ở bước 3 , ta được mô hình như
hình 3.11.5 , ta nhập các giá trị nó sẽ hiện bên front Panel ,
 Giải thích thuật toán : khi ta nhập vào các khối numberic nó sẽ truyền giá trị vào
các khối add và subtract , rồi các khối sẽ thực hiện phép cộng và phép trừ và đưa
ra kết quả ở ngõ ra của khối numberic indicator

3.11 Help Options

Hình 3.12.1
Context Help (Trợ giúp ngữ cảnh): Trợ giúp ngữ cảnh cung cấp thông tin chi tiết về một
thành phần hoặc chức năng cụ thể mà bạn đang làm việc. Để sử dụng trợ giúp ngữ cảnh,
bạn có thể nhấp chuột phải vào thành phần hoặc chức năng và chọn "Help" từ menu ngữ
cảnh. Nó sẽ hiển thị một cửa sổ pop-up chứa thông tin hữu ích về thành phần đó.(hình
3.12.1)

3.12 Converting C to F
*Công thức chuyển từ độ C sang độ F và ngược lại
 T(F) = T(C) 9/5 + 32

 T(F) = T(C) 1.8 + 32

3.13 Exercise 1 Convert C to F


Nội dung thực hiện: thực hiện chuyển từ Độ F qua Độ C theo công thức trên bằng mô
phỏng trên LabVIEW
Các khối cần dùng:
 Khối Add (giống như ở 3.11)
 Khối Numberic control và indicator(Giống như ở 3.11)
 Khối Multiply : Khi hai giá trị số được nhập vào khối Multiply, nó sẽ thực hiện
phép nhân và trả về kết quả thông qua đầu ra (Output Terminal). Kết quả là tích
của hai giá trị số đầu vào., ngõ vào có thể là biến hoặc giá trị (giống như ngõ vào
của add )
Từ công thức 3.13 ta thực hiện trong LapVIEW như sau :
Bước 1: tạo khối numberic control (như 3.11), một khối add và một khối multiply , một
ngõ ra numberic indicator
 Để có khối multiply ta thực hiện nhấp chuột phải vào Block Diagram>
Numberic> chọn Multiply(hình 3.14.1)

Hình 3.14.1
Bước 2: ta thực hiện kết nối ngõ vào Numberic Control(T(C)) và ở khối Multiply ta tạo
một constant ở ngõ vào là 1.8 sau đó lấy ngõ ra của của Multiply nối với ngõ vào của
khối Add và ở khối Add tạo thêm một constant là 32 vậy ta có mô hình hoàn chỉnh như
hình 3.14.2
Hình 3.14.2

3.14 Debugging Techniques


-Ở phần này ta sẽ nói về các lỗi và kĩ thuật sửa lỗi thường gặp trong LabVIEW , ta sẽ
sử dụng chương trình mô phỏng của 3.14 trên để thử nghiệm
1. Lỗi khi chạy chương trình
 Lỗi này thường gặp khi ta thiếu hoặc sai mô hình khối , ở mô hình trên sửa lỗi
bằng cách thêm ngõ vào stop của vòng lặp while
2. Lỗi khi ta đèn trên thanh công cụ (highlighting excution)

 Khi ta bật đèn nó sẽ hiện giá trị ngõ vào trên dây , nên ta ko nên dùng khi bật đèn
3. Đánh dấu các dây kết nối
 Ở phần này ta có thể thấy ta đánh dấu thứ tự các dây khi làm một dự án nào đó là
rất cần thiết , vì nó giúp ta hiển thị giá trị ngõ và ngõ ra của dây , ngoài ra còn giờ
chạy …..
3.16 Sub VI
-Sub VI (Virtual Instrument) trong LabVIEW là một khối con độc lập có thể được sử
dụng lại trong các chương trình LabVIEW khác. Nó tương tự như một VI thông thường,
nhưng được thiết kế để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và có thể được gọi từ các VI khác.

Để tạo một subVI trên LabVIEW ta thực hiện các bước sau :
Bước 1: Hình 3.16.1 chỉ cho ta cách để tạo một sub VI, để tạo một Sub VI ta bôi đen đối
tượng rồi vào “Edit “ trên thanh công cụ chọn create SubVI
Hình 3.16.1
Bước 2: ta thực hiện cách để tạo icon cho subVI mục đích của việc tạo icon là để có thể
dễ dàng nhận biết khối subVI sau khi được tạo (Hình 3.16.2) để tạo icon ta thực

hiện :nhấp chuột vào góc màn hình bên phải >chọn biểu tượng >chọn icon text để
edit chúng như hình 3.16.2

Bước 3: ta chọn icon ở góc màn hình , icon này có tác dụng là sẽ tạo ngõ ra và ngõ
vào , ngoài ra nó còn có tác dụng để làm thay đổi vị trí của ngõ ra và ngõ vào theo ý
muốn của mình , để chọn ngõ ra , vào theo ý ta nhấp chuột phải vào icon >patterns như
hình 3.16.3

Hình 3.16.3

Bước 4: Sau khi ta tạo thành công ta sẽ có các khối như SubVI “C To F “ như trên hình
3.16.4

Hình 3.16.4
3.17 For Loop and While Loop edited new
Nội dung ví dụ :thực hiện xuất ra các tín hiệu từ ngõ vào là number random có giá trị
random từ 0-1 , thực hiện so sánh trên 2 vòng lặp For và while
Các khối cần dùng :

 Khối Waveform Chart : là một công cụ hỗ trợ hiển thị và trực quan hóa
dữ liệu dạng sóng (waveform) trong quá trình chạy của ứng dụng. Nó được sử
dụng để biểu diễn và hiển thị các tín hiệu động, như tín hiệu điện, tín hiệu âm
thanh, tín hiệu nhiệt độ, và nhiều loại tín hiệu khác.

 Khối Random Number (0-1) : là một khối được sử dụng để tạo ra giá trị ngẫu
nhiên. Nó cho phép bạn tạo ra các giá trị số ngẫu nhiên hoặc chuỗi ký tự ngẫu
nhiên trong chương trình của mình.
 Khối While Loop: Khối While Loop trong LabVIEW là một khối điều khiển lặp
lại cho phép bạn thực hiện một tập hợp các hoạt động lặp lại trong chương trình
dựa trên một điều kiện cụ thể. Vòng lặp sẽ tiếp tục thực hiện cho đến khi điều kiện
đưa ra trở thành sai (False).
 Khối For Loop (khối này đã được giải thích ở phần 3.11)

Thực hiện trên LapVIEW:

Bước 1: Ta lấy hai khối Random và khối Waveform Chart từ LabVIEW , khối
random ta thực hiện nhấn chuột phải vào block diagram>numberic>random
numberic,khối Waveform Chart ta nhấn chuôt phải Front Panel>Graph>Waveform
Chart(như hình 3.17.1)

Hình 3.17.1
Bước 2: Ta copy thêm 2 khối của Bước 1 và đưa 2 khối For Loop và While Loop vào
hai khối đã được thực thi (như hình 3.17.2) khối For ta cho giá trị lặp là 10 , còn while
ta phải thêm stop để dừng vòng lặp , để lấy 2 khối này ta nhấn chuột phải vào Block
Diagram>Structures >chọn 2 vòng lặp
Hình 3.17.2
Bước 3: chạy chương trình và kết quả (như hình 3.17.3)

Hình 3.17.3
3.18 For Loop and While Loop(bị lặp video giống 3.17)
3.19 Charts
Nội dung bài tập :thực hiện thu và xuất tín hiệu trên Waveform Chart
Các khối cần dùng:
 Khối Waveform Chart (tương tự 3.17)
 Khối Time Delay(tương tự Wait)
 Khối Wait (ms): là một hàm cho phép dừng 1 khoảng thời gian mong muốn giữa
các vòng lặp hay là tạo một khoảng thời gian chờ đợi mong muốn
 Khối While Loop(tương tự 3.17)
 Khối Acquire Sound : Hàm "Acquire Sound" trong LabVIEW là một công cụ
được sử dụng để thu âm và xử lý âm thanh từ các nguồn âm thanh khác nhau. Nó
cung cấp các chức năng và khả năng để ghi lại và xử lý tín hiệu âm thanh, cho
phép bạn thực hiện các tác vụ như thu âm, phân tích, xử lý và hiển thị dữ liệu âm
thanh
Thực hiện trên LabVIEW:
Bước 1: Ta thực hiện lấy các khối Acquire Sound và khối Waveform Chart , Khối
Acquire Sound ta lấy bằng cách nhấp chuột phải Block Diagram
>Express>Input>Acquire Sound như (hình 3.19.2) ở khối này ta sẽ cài Acquire Sound
như (hình 3.19.1), còn Waveform (lấy tượng tự như 3.17)

Hình 3.19.1
Hình 3.19.2
Bước 2: Ta đưa vòng lặp While Loop (tương tự 3.17)và khối Wait (ms)vào Block
Diagram, cách đưa khối Wait ta nhấp chuột phải vào Block Diagram>Timing> Wait(ms)

Hình 3.19.3
Bước 3: Chạy chương trình và đợi kết quả

Hình 3.19.4

Giải thích thuật toán :


 Thuật toán trên gồm 1 ngõ vào lấy từ khối Acquire Sound đưa vào Waveform
Chart để hiển thị tần số âm thanh sau khi thu bởi Acquire Sound , khối While
Loop và Wait(ms) giúp làm lặp quá trình trong thời gian 1 giây

3.20 Arrays
Nội dung bài tập: làm các ví dụ về Array khi ta thay đổi dữ liệu
Các khối cần dùng :
 Khối Array: Arrays trong LabVIEW là cấu trúc dữ liệu được sử dụng để lưu trữ và
làm việc với một tập hợp các phần tử cùng loại. Một mảng (array) trong LabVIEW
có thể chứa nhiều giá trị dữ liệu có cùng kiểu dữ liệu, cho phép bạn lưu trữ và xử
lý các dữ liệu theo cách dễ dàng và linh hoạt.
 Khối For Loop(tương tự 3.17)
 Khối Random Numer (0-1) (tương tự 3.17)
Thực hiện trong LabVIEW :
Bước 1:Ta lấy hai khối là Random Number và Tạo một Array , để tạo một Array ta thực
hiện các bước sau : Nhấp chuột phải vào front Panel>Data Containers >Array > nhấp tiếp
chuột phải > Numberic> Numberic Indicator như (hình 3.20.1), còn Random Numer (0-
1) (tương tự 3.17)

Hình 3.20.1
Bước 2: Thực hiện đưa khối For Loop (tương tự 3.17) với giá trị lặp hay đầu vào là 100
rồi ta đưa vào hai khối trên ở bước 1 , ta được (hình 3.20.2)

Hình 3.20.2
Bước 3: Ta chạy chương trình và được kết quả như (hình 3.20.3)

Hình 3.20.3
Giải thích thuật toán :
 Mô hình trên là một ví dụ về mảng , đầu tiên ta sẽ cần các khối array trong
silver, khối randum Number để lấy giá trị tự do trong khoảng 0-1 vòng lặp for
sẽ giúp lặp các phần tử khác nhau trong 100 lần lặp tương ứng với 100 tử của
mảng

4.Arduino Meets LabVIEW


4.1 Introduction
 Giới thiệu arduino trong LabVIEW
 Giới thiệu về cách kết nối arduino trong LabVIEW
 Giới thiệu cách để học trong phần này (Arduino Meets LabVIEW)
4.2 What you will learn In this Course
 Tìm hiểu về Ardunio
 Tìm hiểu tại sao khi giao tiếp Ardunio với LabVIEW cần interface
 Các phần mềm được yêu cầu khi sử dụng Arduino khi giao tiếp với LabVIEW
 Làm thế nào để viết một chương trình arduino trên LabVIEW và cách upload code
vào LabVIEW
4.3 What is Arduino
-Arduino là một nền tảng phát triển phần cứng open source được sử dụng rộng rãi trong
việc xây dựng các dự án điện tử và các thiết bị IoT (Internet of Things). Nó bao gồm một
bo mạch vi xử lý và một môi trường phần mềm hỗ trợ lập trình đơn giản, giúp người
dùng dễ dàng nắm bắt và thực hiện các dự án điện tử.
Arduino uno:

 GPIO (General Purpose Input/Output): Arduino Uno có 14 chân GPIO (Digital


I/O Pins), trong đó 6 chân có thể được cấu hình là đầu vào analog (Analog Input
Pins). Các chân này cho phép người dùng kết nối và tương tác với các linh kiện và
cảm biến khác nhau.
 Cổng giao tiếp: Arduino Uno có cổng USB để kết nối với máy tính và truyền dữ
liệu giữa bo mạch và phần mềm.
 Nguồn điện: Arduino Uno có một đầu nối nguồn (Power Jack) để cấp nguồn bên
ngoài, và nó cũng có thể được cấp nguồn thông qua cổng USB. Nó hỗ trợ nguồn từ
7V đến 12V.
 Hệ thống nạp chương trình: Arduino Uno được nạp chương trình thông qua cổng
USB bằng IDE (Integrated Development Environment) Arduino. Người dùng có
thể viết mã nguồn bằng ngôn ngữ C/C++ và tải chúng lên bo mạch để thực hiện
các chức năng mong muốn.

4.4 Why Interfacing of Arduino is Necessary with LabVIEW


 Lập trình Hình ảnh: LabVIEW cung cấp môi trường lập trình hình ảnh cho phép
người dùng tạo ứng dụng bằng cách kết nối các biểu tượng đồ họa (gọi là các nút)
với nhau. Dễ dùng cho những người mắt bắt đầu
 Chức năng Phong phú: LabVIEW cung cấp nhiều chức năng, thư viện và công cụ
tích hợp cho việc thu thập dữ liệu, xử lý tín hiệu, hệ thống điều khiển và nhiều hơn
nữa
 Thu thập và phân tích dữ liệu: LabVIEW hỗ trợ mạnh mẽ cho việc thu thập dữ
liệu, giúp dễ dàng giao tiếp với các cảm biến, cơ cấu và các thành phần phần cứng
khác được kết nối với Arduino. LabVIEW có thể đọc đầu vào analog và kỹ thuật
số từ Arduino và thực hiện phân tích dữ liệu thời gian thực, lọc dữ liệu và ghi log.
 Kết nối và Giao tiếp: LabVIEW cung cấp các giao thức giao tiếp như serial,
TCP/IP và UDP, được sử dụng để thiết lập giao tiếp giữa LabVIEW và Arduino.
Điều này cho phép bạn trao đổi dữ liệu và lệnh giữa LabVIEW và Arduino, cho
phép giao tiếp và kiểm soát
4.5 Hardware and Software Requirements
Để sử dụng LabVIEW với Arduino, bạn cần đảm bảo bạn có các yêu cầu phần cứng và
phần mềm sau:
 Yêu cầu phần cứng:
Bo mạch Arduino: Bạn sẽ cần một bo mạch Arduino như Arduino Uno, Arduino Mega
hoặc bất kỳ bo mạch Arduino tương thích nào khác.
Cáp USB: Bạn cần có một cáp USB để kết nối bo mạch Arduino với máy tính của bạn.
 Yêu cầu phần mềm:
LabVIEW: Bạn cần phải cài đặt LabVIEW trên máy tính của bạn.
NI-VISA: NI-VISA (Virtual Instrument Software Architecture) là một thư viện phần
mềm cho phép giao tiếp giữa LabVIEW và các thiết bị bên ngoài.
 Thư viện Arduino: LabVIEW giao tiếp với Arduino bằng cách sử dụng giao thức
Firmata. Để kích hoạt giao tiếp giữa LabVIEW và Arduino, bạn sẽ cần tải lên
firmware Firmata lên bo mạch Arduino của bạn.
Arduino IDE: Mặc dù LabVIEW cung cấp một môi trường lập trình đồ họa, bạn có thể
vẫn cần sử dụng Arduino IDE cho một số nhiệm vụ như tải lên firmware hoặc chỉnh sửa
các sketch Arduino. (bạn cũng có thể tải các bản khác ngoài bản IDE)

4.6 How to Download LabVIEW


Để tải xuống LabVIEW, bạn có thể làm theo các bước sau:
1. Truy cập trang web chính thức của National Instruments: www.ni.com.
2. Tìm bản LabVIEW: Tìm đến trang sản phẩm LabVIEW trên trang web NI.

3. Chọn phiên bản LabVIEW: Chọn phiên bản LabVIEW mà bạn muốn tải xuống.

4. Chọn phiên bản phù hợp: LabVIEW có sẵn trong các phiên bản khác nhau như
Base, Full hoặc Professional, community,runtime

5. Đăng nhập hoặc tạo tài khoản NI: Nếu bạn đã có tài khoản trên trang web NI, đăng
nhập bằng thông tin đăng nhập của bạn. Nếu chưa có, tạo một tài khoản mới bằng
cách cung cấp thông tin yêu cầu.
6. Chọn hệ điều hành: Chọn hệ điều hành mà bạn muốn cài đặt LabVIEW.
LabVIEW có sẵn cho Windows và macOS.
7. Chọn tùy chọn tải xuống: Tùy thuộc vào giấy phép và đăng ký của bạn, bạn có thể
có các tùy chọn tải xuống khác nhau. (thông thường với bản full phải có giấy
phép)
8. Làm theo hướng dẫn cài đặt: Khi quá trình tải xuống hoàn tất, chạy tệp cài đặt và
làm theo hướng dẫn trên màn hình để cài đặt LabVIEW trên máy tính của bạn.
9. Kích hoạt LabVIEW (nếu cần thiết): Tùy thuộc vào loại giấy phép của bạn, bạn có
thể cần kích hoạt LabVIEW bằng cách sử dụng số seri hợp lệ hoặc tệp giấy phép.
Làm theo quy trình kích hoạt do National Instruments cung cấp để kích hoạt cài
đặt LabVIEW của bạn.

4.7 How to download and Install LINX Library for LabVIEW Arduino
Để tải LINX library cho LabVIEW Arduino ta thực hiện các bước sau:
1. Sau khi ta thực hiện tải LabVIEW (4.6) nó sẽ có một phần mềm VI Package
Manager đây là phần mềm quản lí của LabVIEW ta nhấp vào nó và chọn phiên
bản tải phù hợp với LabVIEW đã tải ở 4.6, thông thường với cách cũ ta phải tải
thêm thư viện từ wed ni.com nhưng các bản sau này đã có đẩy đủ trong VIPM

2. ở màn hình VIPM ta nhấp vào ô tìm kiếm rồi ấn LINX thư viện cho Arduino đã
hiện ra , ở ta sẽ tải là degilent(control,Arduino,…)

3. nhấp chuột trái và chọn install và chọn bản phù hợp cho LabVIEW và bạn đang
sài, vậy là ta đã tải xong thư viện Aruino
4.8 How to Download and Install VISA
Để VISA cho LabVIEW ta thực hiện các bước sau:
 Bước 1:Ta vào cửa số Window ấn tìm kiếm NI Package Manager , app sẽ hiện ra
và nhấp vào nó

 Bước 2: ở cửa số NI Package Manager ta chọn tìm kiếm và nhấp VISA , sau đó ta
ấn vào biểu tượng NI-VISA như hình dưới đây:
 bước 3 :chọn version thích hợp cho bản LabVIEW rồi ấn install

4.9 Quick LabVIEW Intro

4.10 Creating the Block Diagram for LM35 Temperature


4.11 Creating the User Interface GUI using Front Panel
4.12 Finishing up in LabVIEW
4.13 Writing Arduino Code
4.14 Final Practical

You might also like