Professional Documents
Culture Documents
NG Pháp A1
NG Pháp A1
Nhóm A.1
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -s (reis-en), -ß (heiß-en), -z (sitz-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng chỉ sửa -st của ngôi du thành –t. Do đó, với lần lượt
các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/t/t (Bỏ s của -st)
Ich -> Verbstamm + e: reis-e, heiß-e, sitz-e
Du -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
Ese/ihr -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
Nhóm A.2
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -t (arbeit-en), hay -d (bad-en), -chn (zeichn-
en), -dn (ordn-en ), -fn (öffn-en), -gn (begegn-en), -tm (atm-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng thêm e vào 2 cách chia du và ese/ihr. Do đó, với lần
lượt các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/est/et (Thêm e vào
trước st, thêm e vào trước t)
Ich -> Verbstamm + e: arbeit-e, bad-e, zeichn-e …
Du -> Verbstamm + est: arbeit-est, bad-est, zeichn-est …
Ese/ihr -> Verbstamm + et: arbeit-et, bad-et, zeichn-et …
Nhóm B
Ở trên, bạn có nhận thấy điểm chung của Nhóm A là gì không?
Tuy quy tắc e/st/t bị biến đổi thành vài dạng khác nhau như e/est/et hay e/t/t nhưng
điểm chung của chúng là: Nguyên âm gốc trong Verbstamm không hề bị biến đổi.
Bạn hãy để ý: machen -> mache/machst/macht: Nguyên âm a trong
Verbstamm mach- vẫn được giữ nguyên khi ta chia động từ.
Còn nhóm B thì sẽ ngược lại, nguyên âm gốc trong Verbstamm sẽ bị biến đổi khi ta chia
động từ.
Trong nhóm B này mình chia ra 2 nhóm nhỏ:
Nhóm B.1
Một số động từ (không phải tất cả) mà Verbstamm của nó có chứa a hoặc e (schlaf-en,
seh-en, geb-en, lauf-en, nehm-en…) sẽ biến đổi nguyên âm khi chia ở ngôi du và er/sie/es
(a biến thành ä, e biến thành ie hoặc i).
Lưu ý ở ngôi ich và ngôi ihr, nguyên âm không biến đổi.
Quy tắc e/st/t vẫn giữ nguyên:
Ich -> Verbstamm + e: schlaf-e, seh-e, geb-e
Du -> Verbstamm + st: schläf-st, sieh-st, gib-st
Ese -> Verbstamm + t: schläf-t, sieh-t, gib-t
Ihr -> Verbstamm + t: schlaf-t, seh-t, geb-t
Ví dụ đối với động từ schlaf-en:
Với ngôi du nếu chúng ta chia là schlafst -> Sai, phải biến đổi a thành ä -> schläf-st.
Với ngôi er/sie/es, nếu chúng ta chia là schlaft -> Sai, phải biến đổi a thành ä ->
schläft.
Với ngôi ihr, nếu chúng ta chia là schlaft -> Đúng
Nhóm B.2
Nhóm này thì hoàn toàn không có quy tắc nào cả. Không những cả nguyên âm gốc trong
Verbstamm bị biến đổi, mà quy tắc chung e/st/t cũng không còn.
Nhưng chỉ có tổng cộng 10 động từ sau đây, bạn hãy cố gắng học thuộc nhé.
Các trợ động từ (Hilfsverben): sein, haben, werden
Các động từ khuyết thiếu Modalverben: wollen, sollen, müssen, können, dürfen,
mögen
Động từ đặc biệt: wissen
W-FRAGEN VÀ JA/NEIN-FRAGEN: CÁC
DẠNG CÂU HỎI TRONG TIẾNG ĐỨC
W-Fragen
Là dạng câu hỏi được bắt đầu bằng từ để hỏi W. Dưới đây là một số các từ để hỏi cơ
bản trong tiếng Đức, thích hợp cho trình độ A1:
Ngược lại, khi đọc hoặc nói các động từ không tách được: Bạn luôn nhấn trọng âm vào
phần có nguyên âm ngay sau tiếp đầu ngữ: beginnen: nhấn trọng âm vào gin
Quán từ xác định/không xác định: Bestimmter Artikel (der, die, das) und unbestimmter
Artikel (ein, eine, ein)
Quán từ Nullartikel: Không có quán từ đứng trước danh từ
Quán từ sở hữu: Possessivartikel (mein, dein..)
Quán từ phủ định: Negativartikel (kein)
Nguyên tắc sử dụng
Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến 2 loại quán từ đầu tiên: Quán từ xác định/không
xác định và Quán từ trống Nullartikel.
Khi nào thì dùng 2 loại quán từ này: Có rất nhiều sách dạy tiếng Đức viết về phần này
rất dài với rất nhiều nguyên tắc. Nhưng mình thấy đa số các nguyên tắc đều khó nhớ và
không phải lúc nào cũng chính xác. Mỗi loại bạn chỉ nên nhớ 2 nguyên tắc quan trọng
nhất để sử dụng cho chính xác.
Đối với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ, chỉ cần thay chữ cái d của quán từ xác định
= ein. Ví dụ: des -> eines, der-> einer, dem -> einem.
Quán từ không xác định không có biến cách ở số nhiều.
PERSONALPRONOMEN: ĐẠI TỪ NHÂN
XƯNG
Tổng quát về đại từ
Trước khi đi vào bài Đại từ nhân xưng này, chúng ta cần hiểu tổng quát về đại từ
(Pronomen).
Đại từ: Từ mang chức năng Đại diện, nó đóng vai trò thay thế cho danh từ hoặc cả cụm
danh từ. Nên bạn sẽ thấy đại từ luôn có thể xuất hiện độc lập, không như quán từ
(Artikel) luôn phải đi kèm với danh từ.
Das ist meine Freundin. Sie ist sehr nett.
Sie ở đây là đại từ, nó thay thế cho cả cụm danh từ meine Freundin và nó có thể đứng 1
mình. Trong khi đó, meine ở đây là quán từ sở hữu (Possessivartikel), nó không thể
đứng 1 mình mà nó phải đi kèm với 1 danh từ nào đó, danh từ đó ở đây là Freundin.
Phân loại đại từ
Có tổng cộng 6 loại đại từ bạn sẽ cần phải học. Trong đó, cần phải tránh nhầm lẫn
giữa đại từ sở hữu với quán từ sở hữu, đại từ quan hệ với quán từ xác định vì chúng có hình thức
giống hệt nhau.
Personalpronomen: Đại từ nhân xưng, ở Nominativ (ich, du, er, sie, es, wir, ihr, sie,
Sie)
Possessivpronomen: Đại từ sở hữu (lưu ý chúng có dạng giống hệt Possessivartikel:
quán từ sở hữu): mein, dein, sein, ihr, sein, unser, euer, ihr, Ihr
Reflexivpronomen: Đại từ phản thân: mich, dich, sich, uns, euch, sich (ở Akkusativ)
hoặc mir, dir, sich, uns, euch, sich (ở Dativ)
Relativpronomen: Đại từ quan hệ (lưu ý rất giống với Bestimmter Artikel: quán từ xác
định): der, die, das, den, dem, denen…
Demonstrativpronomen: Đại từ chỉ định: dieser, diese, dieses ..
Indefinitpronomen: Đại từ bất định jemand, niemand ..
Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào loại đại từ đầu tiên: Đại từ nhân xưng Personalpronomen.
Đại từ nhân xưng Personalpronomen
Đại từ nhân xưng Personalpronomen có 2 cách sử dụng.
Cách 1: Dùng để con người xưng hô với nhau (nhân xưng) hoặc khi bạn đang nói về
bản thân mình.
Kannst du diese Aufgaben lösen?: Bạn xưng hô với bạn của bạn là du và
dùng Personalpronomen trong Nominativ ở đây.
Ich liebe dich: Bạn đang nói chuyện với người yêu, bạn đang xưng hô với cô ấy/anh
ấy và dùng ich và dich là Personalpronomen trong Nominativ / Akkusativ ở đây.
Ich mache die Hausaufgaben: Bạn đang nói về chính bạn -> Ich là
Personalpronomen.
Cách 2: Đại từ nhân xưng được dùng để nói về ai đó hoặc vật gì đó, nhằm tránh phải
nhắc lại danh từ đã được đề cập đến.
Er ist sehr gut.
Bạn đang nhắc lại về 1 anh chàng thật giỏi, nhưng cũng có thể bạn đang nhắc lại về 1
con chó rất ngoan hay cũng có thể đang nhắc lại về 1 cái bàn rất tốt. (Der Junge, der
Hund, der Tisch). Do đó đừng nhầm lẫn là đại từ nhân xưng Personalpronomen chỉ
được dùng cho người chỉ vì nó có chữ „nhân“ trong đó nhé.
Như đã định nghĩa, Đại từ = Đại diện cho danh từ. Do đó, đại từ nhân xưng sẽ thay thế
cho danh từ người hoặc vật mà chúng ta đã nhắc đến, đã tác động đến. Đại từ nhân
xưng sẽ nằm ở cách nào, tùy thuộc vào vị trí trong câu và tùy thuộc vào động từ tác
động lên nó.
Nominativ: Sie ist sehr nett. (Sie thay thế cho Freundin. Vì nó nằm ở đầu câu và đóng vai
trò chủ ngữ nên ta phải sử dụng đại từ cách 1 ở đây)
Akkusativ: Ich liebe sie sehr. (Sie thay thế cho Freundin, nhưng nó nằm ở sau động từ
lieben, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 4. Vậy sie ở đây là đại từ cách 4)
Dativ: Ich schenke ihr ein Buch (ihr thay thế cho Freundin, vì nó nằm ở sau động từ
schenken, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 3. Bạn không thể nói Ich schenke sie ein Buch
(sie thay thế cho Freundin, do đó nó phải chuyển về dạng đại từ cách 3: sie -> ihr)
Sau đây là bảng đại từ nhân xưng ở các cách trong tiếng Đức:
Chúng ta chỉ cần tập trung vào đại từ nhân xưng ở 3 cách Nominativ, Akkusativ và
Dativ. Vì đại từ nhân xưng ở cách Genitiv rất hiếm gặp.
dein
sein
ihr
sein
unser
euer
ihr
Ihr
Chỉ việc thay lần lượt chúng cho mein ở bảng trên bạn sẽ thu được các QTSH tương ứng
đối với từng cách.
Riêng đối với euer, cần lưu ý bỏ ký tự e thứ 2 trong từ euer trước khi thêm đuôi (euer -
> eur -> eure/eurem/eures…). Nếu không cần thêm đuôi thì vẫn giữ nguyên euer không
cần bỏ ký tự nào cả:
Cách chia quán từ sở hữu
Dưới đây là link bao gồm toàn bộ cách chia các quán từ sở
hữu: https://ceslehoang.wordpress.com/2016/03/11/bang-quan-tu-so-huu-trong-tieng-duc/
Một vài ví dụ
Ist Max dein Freund? (Possessivartikel ở cách 1 Nominativ với giống đực: dein) – Max là bạn
của cậu à?
Ich schenke deiner Mutter meinen Schal (Possessivartikel ở cách 3 Dativ với giống
cái: deiner kết hợp với Possessivartikel ở cách 4 Akkusativ với giống đực: meinen) – Mình
tặng mẹ bạn cái khăn của mình.
Das ist das Haus seiner Mutter (Possessivartikel ở cách 2 Genitiv với giống cái: seiner) – Đó
là ngôi nhà của mẹ anh ấy.
Cũng để trả lời cho câu hỏi trên thì câu sau là sai về mặt ngữ pháp:
Nein, das ist nicht Hund. (Trong Umgangssprache có thể nói: Nein, das ist nicht ein Hund,
sondern zwei. Tuy nhiên đó chỉ là trong văn nói khi muốn nhấn mạnh vào vấn đề số lượng.
Tốt nhất bạn chưa nên quan tâm)
Phủ định những danh từ không đi kèm với quán từ (Xem thêm Nullartikel). Tuy nhiên
không áp dụng với tên riêng – mặc dù tên riêng cũng là những danh từ không có
quán từ)
Hast du Hunger? -> Ich habe keinen Hunger. (Ich habe nicht Hunger)
Ich habe Angst vor Hunden -> Ich habe keine Angst vor Hunden (Ich habe nicht Angst vor
Hunden)
Ich habe Geld -> Ich habe kein Geld. (Ich habe nicht Geld)
Như vậy, kein phủ định 2 dạng: Dạng danh từ đi với quán từ không xác định và dạng
danh từ không có quán từ. Tóm lại nó chỉ có thể phủ định cho danh từ.
Sau đây là bảng phủ định kein- khi đi với các cách và giống khác nhau:
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là: Các dạng danh từ khác như tên riêng, danh từ đi với quán từ
xác định (bestimmte Artikel), danh từ đi với quán từ sở hữu (Possessivartikel), các loại từ
khác như động từ, trạng từ, tính từ vân vân… chúng ta lấy gì để phủ định?
Câu trả lời là chúng ta sẽ dùng nicht.
Phủ định với nicht
Tới đây sẽ gặp phải câu hỏi mà nhiều bạn thắc mắc: Đó là vị trí đặt của nicht trong câu
sẽ như thế nào?
Nguyên tắc rất đơn giản: Chỉ việc đặt nicht trước bộ phận mà nó sẽ phủ định.
Phủ định tên riêng
Das ist nicht Anna. Das ist Lisa!
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là danh từ tên riêng Anna.
Das hier ist nicht Deutschland, sondern England.
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là danh từ tên
riêng Deutschland.
Phủ định những danh từ đi kèm với quán từ xác định
Công việc cần làm đơn giản là chỉ cần thêm nicht vào trước quán từ xác định đó.
Bist du der Weihnachtsmann? Nein, ich bin nicht der Weihnachtsmann.
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là quán từ xác định der.
Phủ định những danh từ đi với quán từ sở hữu
Tương tự, chỉ cần thêm nicht vào trước quán từ sở hữu đó.
Ist sie deine Freundin? Nein, sie ist nicht meine Freundin.
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là quán từ sở hữu meine.
Phủ định động từ
Kommst du? Nein, ich komme nicht.
Đây là trường hợp phủ định cho động từ đã được chia, nicht sẽ đặt ở cuối câu. Phủ định
cho động từ cũng mang nghĩa rộng nhất trong các loại phủ định, khi bạn phủ định động
từ có nghĩa là bạn đang phủ định toàn bộ câu nói đó chứ không còn là phủ định một bộ
phận riêng trong câu nữa.
Nhưng với các động từ nằm sẵn ở cuối câu như động từ đi kèm với Modalverben hay
động từ đi kèm với Hilfsverben thì nicht vẫn tuân theo đúng nguyên tắc “Đặt trước bộ
phận” mà nó sẽ phủ định.
Kommst du? Nein, ich möchte nicht kommen (nicht vẫn được đặt trước bộ phận mà nó sẽ
phủ định, ở đây là động từ kommen)
Ich bin gestern nicht gekommen (nicht vẫn được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây
là động từ gekommen)
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là tính từ schön
Phủ định trạng từ
Spielst du gern Fußball? Nein, ich spiele nicht gern Fußball.
Nicht được đặt trước bộ phận mà nó sẽ phủ định, ở đây là trạng từ gern
Phủ định tùy ý
Trong những câu có cả động từ, trạng từ, giới từ … như câu sau thì vị trí đặt nicht sẽ tùy
thuộc vào mục đích sử dụng của bạn muốn nhấn mạnh đến việc phủ định thành phần
nào.
Về mặt ngữ pháp thì trong 4 câu sau, câu nào cũng đúng ngữ pháp, nhưng ý nghĩa từng
câu sẽ khác nhau.
VD: gehen-> Chia ở ngôi ihr -> geht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Geht!
Geht ins Bett! (Một người mẹ đang bắt NHỮNG đứa con đi ngủ chẳng hạn)
VD: sprechen-> Chia ở ngôi ihr -> sprecht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Sprecht!
Sprecht langsam! (Các bạn nói chậm thôi!)
Với ngôi du
Bỏ -st ở động từ vừa chia đi.
geben -> Chia ở ngôi du -> gibst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: gib
gehen -> Chia ở ngôi du -> gehst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: geh
Gib mir dein Buch! (Gibst) (Đưa tôi quyển sách!)
Geh jetzt! (Gehst) (Đi ngay bây giờ đi!)
Để làm giảm tính ra lệnh trong câu nói hoặc để nghe lịch sự hơn, bạn có thể thêm -
e vào sau Imperativ (Chỉ áp dụng với các động từ có Imperativ không bị biến âm)
Erinnern -> erinnere (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với ngôi
du:
Erinnere dich daran! (Hãy nhớ lấy điều đó)
Entwickeln -> entwickle (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với
ngôi du:
Entwickle deine Idee! (Hãy phát triển ý tưởng của bạn đi)
Một số lưu ý
Thêm bitte vào bất kỳ cách dùng với ngôi nào, đặc biệt là ngôi Sie để càng làm tăng
thêm sự lịch sự trong khi yêu cầu hoặc làm mềm mỏng mệnh lệnh đi.
Gib mir bitte dein Buch.
Sprecht langsam bitte!
Bitte kommen Sie mit mir.
Có 3 động từ bất quy tắc trong Imperativ
Động từ khuyết thiếu Modalverben luôn luôn phải đi cùng một động từ chính và khi chia
động từ (Konjugation der Verben) chúng ta chỉ chia động từ Modalverben và giữ nguyên
động từ chính dạng nguyên thể ở cuối câu.
Ich kann kein Deutsch sprechen.
Er darf nicht schlafen.
Sie muss ihre Hausaufgabe machen.
Nina und Lisa, wollt ihr fernsehen?
Sollen wir Thomas besuchen?
Tuy quy tắc là Modalverben luôn luôn phải đi cùng một động từ chính, nhưng trong văn
nói Modalverben có thể đứng một mình khi động từ trong câu được xem như rõ ràng ý
nghĩa đối với người đối diện.
Kannst du Deutsch? = Kannst du Deutsch sprechen? = Bạn có thể nói tiếng Đức không?
Ich will einen Kuchen! = Ich will einen Kuchen essen! = Tôi muốn ăn một cái bánh!
Ý nghĩa của từng động từ khuyết thiếu
dürfen
Dürfen được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự:
Darf ich die Tür öffnen? (Tôi có thể được phép mở cửa không?)
Dürfen được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó:
Du darfst hier spielen. (Con được phép chơi ở đây)
Du darfst nicht hier spielen. (Con không được phép chơi ở đây)
können
Können được sử dụng nhằm diễn tả khả năng một sự việc gì đó có thể xảy ra không:
Ich kann morgen dich nicht abholen (Tôi không thể đón bạn ngày mai)
Können được sử dụng nhằm diễn tả năng lực:
Er kann gut Klavier spielen. (Nó có thể chơi piano rất giỏi)
Tuy nhiên können cũng được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó,
tương tự như dürfen:
Du kannst heute Computer spielen. (Con có thể chơi điện tử hôm nay – Được sự
cho phép của bố)
Ihr könnt hier nicht parken. (Các bạn không thể đỗ xe ở đây được – Điều đó bị cấm)
Können cũng được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự, nhưng ở mức độ lịch sự
nhẹ hơn dürfen:
Kann ich dein Buch lesen? (Mình có thể đọc quyển sách của cậu được không?)
mögen
Mögen được sử dụng để diễn tả việc thích/không thích một sự việc gì đó, nó có thể đứng độc
lập trong câu:
Sie mag Blumen. (Cô ấy thích hoa)
Ich mag keine Süßigkeiten! (Tôi không thích đồ ngọt)
möchten
Sollen được dùng nhằm diễn tả việc nên làm một điều gì đó vì đó là một sự cần thiết, một
nhiệm vụ bắt buộc hay một trách nhiệm:
Er soll seine Hausaufgaben jetzt machen. (Nó nên/phải làm bài tập về nhà ngay bây
giờ – Vì đó là bài tập cô giáo giao cho nó).
Ich soll jeden Tag mein Zimmer aufräumen (Tôi nên/phải dọn dẹp phòng hàng ngày
– Vì đó là nhiệm vụ mẹ giao cho tôi)
Cần phân biệt với Konjunktiv II sollten: Đưa ra lời khuyên cho ai đó
Du solltest jeden Tag dein Zimmer aufräumen (Cậu nên dọn dẹp phòng hàng ngày –
Điều đó giúp phòng cậu luôn ngăn nắp, điều đó giúp cậu ghi điểm trong mắt mẹ
cậu, điều đó giúp cậu bỏ tính lười, vân vân. Tóm lại là khi dùng sollten thì chúng ta
đang nói về lời khuyên chứ đó không phải là một trách nhiệm.)
wollen
Wollen được dùng nhằm diễn tả thực sự muốn làm điều gì đó hoặc thực sự không muốn làm
điều gì đó ở mức độ cao:
Ich will dich nie wiedersehen! (Không bao giờ em muốn gặp lại anh nữa)
Ich will jetzt nach Hause gehen! (Tôi muốn về nhà! – Tôi đã chán ngấy buổi tiệc này
rồi)
Lưu ý: Khi bạn diễn tả mong muốn/không mong muốn làm việc gì đó một cách bình
thường hoặc đưa ra lời đề nghị, hãy luôn dùng möchten vì wollen khá mạnh trong ý
nghĩa và có thể gây ra sự bất lịch sự không đáng có.
Cách chia động từ khuyết thiếu ở thì hiện tại (Präsens) và thì quá khứ (Präteritum)
Chia động từ khuyết thiếu ở thì hiện tại (Präsens)
Chia động từ khuyết thiếu ở thì quá khứ (Präteritum)
Lokale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra địa điểm (in, an, auf, aus…)
Temporale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra thời gian (seit, um, in,
während…)
Modale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra cách thức (mit, ohne, gegen…)
Kausale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra nguyên nhân (dank, durch, wegen,
aufgrund…)
Trong cấp độ A1 bạn sẽ được học về những giới từ cơ bản chỉ đi với Dativ hoặc chỉ đi với
Akkusativ.
Trong cấp độ A2, các bạn sẽ học về những lokale Präpositionen lúc thì được dùng
với Dativ, lúc thì lại dùng với Akkusativ. Do đó chúng còn có 1 tên gọi khác
là Wechselpräpositionen.
Ngoài ra, giới từ có thể đi kèm với quán từ xác định để tạo nên những cụm từ cố định
sau đây. Bạn nhớ luôn phải viết theo cách này thì mới đúng ngữ pháp nhé:
an + dem = am
an + das = ans
bei + dem = beim
in + dem = im
in + das = ins
von + dem = vom
zu + dem = zum
zu + der = zur
Còn lại những cách kết hợp khác như für + das = fürs, auf + das = aufs, um + das = ums
thì không bắt buộc phải viết theo cụm từ mà khuyến khích nên viết tách ra như bình
thường.
Giới từ chỉ dùng với cách 3 Dativ
Chúng ta có 8 giới từ cơ bản: ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu. Ta sẽ chia chúng ra
thành những loại sau (tất cả đều đi với cách 3 Dativ):
Lokale Präpositionen
Bei: Miêu tả vị trí tương quan giữa 1 người/vật với 1 người/vật khác, trả lời cho câu
hỏi Wo.
Ich bin bei dir: Anh đang ở cạnh em.
Er wohnt noch bei seinen Eltern: Anh ta vẫn sống với bố mẹ.
Nach: Trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng chỉ sử dụng với tên lục địa, đất nước, thành
phố và vùng
Ich fliege nach Deutschland.
Zu: Cũng trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng dùng với những địa điểm bạn đến
nhưng không đi vào hẳn bên trong:
Wir gehen zur Bank. (Chúng tôi đến ngân hàng, nhưng chỉ đến bên ngoài thôi, đến để rút
tiền ở máy ATM bên ngoài ngân hàng chẳng hạn, chứ không đi hẳn vào bên trong ngân
hàng)
Aus: Trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào về (vừa rời khỏi
nơi đó như ga tàu hay trường học chẳng hạn) hoặc thông dụng hơn là diễn tả đến từ
lục địa, đất nước, thành phố và vùng nào.
Er kommt aus der Schule. (Nó đã học cả ngày ở trường, giờ thì nó vừa từ trường về)
Von: Cũng trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào đó về,
nhưng khác với aus, đó là địa điểm đó bạn thực sự chưa đi vào trong, chưa ở bên trong.
Er kommt von der Schule. (Sáng nay nó có đến trường nhưng không vào mà quay về nhà.
Nó vừa từ trường về đấy)
Temporale Präpositionen
Ab: Diễn tả thời gian bắt đầu từ 1 mốc cụ thể
Ab dem ersten Tag lernen wir Deutsch.
Seit: Diễn tả khoảng thời gian đã diễn ra và vẫn đang diễn ra đến tận bây giờ.
Ich lerne seit zwei Jahren Deutsch.
Modale Präpositionen
Mit: Giới từ diễn tả cách thức
Ich gehe mit dem Bus zur Schule.
Temporale Präpositionen
Um: dùng để chỉ giờ chính xác
Ich stehe morgens um 6 Uhr auf.
Bis: Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
Bis nächste Woche musst du den Entwurf des Vortrages abgeben.
Gegen: Dùng để ước lượng khoảng thời gian.
Ich komme gegen 18 Uhr (khoảng 18 giờ)
Modale Präpositionen
Für: Cho
Hier ist ein Geschenk für dich.
Ohne: Không
Ohne gute Ideen können wir nicht weitermachen.
HAUPTSÄTZE-KONJUNKTIONEN: CÁC
LIÊN TỪ LIÊN KẾT MỆNH ĐỀ CHÍNH
und:
Ich nehme einen Kuchen und eine Cola. (liên kết 2 danh từ: Tôi lấy một cái
bánh và một lon coca)
Sie ist Ärztin und sie ist 38 Jahre alt. (liên kết 2 câu: Cô ấy là bác sĩ và cô ấy đã 38
tuổi)
oder:
Ich möchte Java oder Python lernen. (liên kết 2 danh từ: Tôi muốn học
Java hoặc Python)
Nehmen Sie Milch oder möchten Sie lieber keine? (liên kết 2 câu: Ngài dùng
sữa hay ngài thích không muốn dùng gì hơn?)
aber:
Ich trinke Kaffee, aber ohne Zucker. (liên kết danh từ và cụm giới từ-danh từ: Tôi uống
cà phê nhưng không đường)
Ich möchte dich nicht anrufen, aber ich werde dir schreiben. (liên kết 2 câu: Anh
không muốn gọi cho em nhưng anh sẽ viết cho em)
sondern:
Sie spricht kein Deutsch, sondern Englisch. (liên kết 2 danh từ: Cô ấy không nói tiếng
Đức mà nói tiếng Anh)
Ich komme nicht aus China, sondern ich komme aus Vietnam. (liên kết 2 câu: Tôi
không đến từ Trung Quốc, mà tôi đến từ Việt Nam)
denn:
Er spielt gut Fußball, denn er trainiert jeden Tag. (liên kết 2 câu, và liên từ denn sẽ
không có liên kết 2 danh từ: Anh ấy chơi bóng đá giỏi, vì anh ấy luyện tập hàng
ngày)
Lưu ý:
Aber và sondern cùng mang ý nghĩa „nhưng mà“.
Tuy nhiên sự khác biệt ở đây là: Bạn sử dụng sondern cho những trường hợp mà 2
vế tương đồng với nhau về mặt ý nghĩa chung (kein Deutsch- sondern Englisch: cùng là ngôn
ngữ, nicht aus China, sondern aus Vietnam: cùng là nơi chốn).
Sử dụng aber cho những trường hợp mà 2 vế không có sự liên quan tương đối nhất định
(Kaffee, aber ohne Zucker: Về mặt nghĩa thì 2 vế có liên quan đến nhau, nhưng Kaffee
và Zucker không cùng thuộc 1 „nhóm“. Tương tự đối với „nicht anrufen, aber schreiben“:
Hai hành động này cũng không thuộc về 1 „nhóm“).