On Tap Kinh Te Chinh Tri Mac Lenin Ly Thuyet Va Bai Tap

You might also like

You are on page 1of 91

lOMoARcPSD|38794280

ÔN TẬP KINH TẾ Chính TRỊ MÁC Lênin - LÝ THUYẾT VÀ


BÀI TẬP
Kinh tế chính trị học Mác - Lênin (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

CÂU HỎI ÔN TẬP


KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Theo Mác: Tư bản là tiền, là vật nhưng bản chất không phải là tiền hay vật mà
là một quan hệ xã hội, quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Anh (Chị) hiểu câu đó như thế
nào? (Tr.6)
Câu 2: Phân tích vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản. Theo Anh (Chị), nguyên nhân nào
mà các nhà kinh tế cho rằng chủ nghĩa tư bản còn khả năng phát triển trong những
thập niên đầu của thế kỷ 21? (Tr.12)
Câu 3: Tìm hiểu về chính sách kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay. Những
tồn tại và khó khăn trong việc xử lý mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. (Tr.13)
Câu 4: Cách mạng khoa học công nghệ và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam và phương hướng phát triển khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay. (Tr.17)
Câu 5: Đối Tượng Nghiên Cứu Của Kinh Tế Học Chính Trị (Tr.19)
Câu 6 : Tái Sản Xuất Xã Hội Là Gì ? (Tr.20)
Câu 7 : Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt Của Lao Động
Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao Động Xã Hội - Lao Động Tư Nhân , Lao Động
Giản Đơn - Lao Động Phức Tạp ? (Tr.21)
Câu 8: Trình Bày Nội Dung Yêu Cầu Và Tác Dụng Của Quy Luật Giá Trị ? (Tr.22)
Câu 9: Sự Chuyển Hóa Thành Tư Bản ? (Tr.23)
Câu 10: Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư - Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư
Bản ? (Tr.23)
Câu 11: Tích Lũy Tư Bản ? Quy Luật Tích Lũy Tư Bản ? Thực chất và động cơ của tích
luỹ tư bản ? (Tr.26)
Câu 12: Lợi Nhuận Bình Quân Và Giá Cả Sản Xuất ? Sự Hình Thành Giá Trị Thị
Trường ? Cạnh Tranh Ngành ?Sự Chuyển Hóa Giá Trị Hàng Hóa Thành Giá Trị ?
(Tr.27)
Câu 13: Tư Bản Cho Vay ,Lợi Tức ? Công Ty Cổ Phần ? Thị Trường Chứng Khoán ?
Tư bản cho vay, lợi tức (Z), tỷ suất lợi tức (Z’) ? (Tr.28)
Câu 14: Nêu Các Hình Thức Địa Tô ? (Tr.29)
Câu 15: Tăng Trưởng Kinh Tế Và Hiệu Quả Kinh Tế ? Tăng trưởng kinh tế ? (Tr.29)
Câu 16 : Những Đặc Điểm Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyền ?
(Tr.30)
Câu 17: Trình Bày Tính Tất Yếu Khách Quan Của Sự Tồn Tại Nhiều Thành Phần
Kinh Tế trong Thời Kỳ Quá Độ Lên CNXH Ở Nước Ta ? (Tr.31)
Câu 18: Nêu Các Thành Phần Kinh Tế Và Phân Tích Vai Trò Của Mỗi Thành Phần
Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Quá Độ Ở Nước Ta Hiện Nay ? (Tr.32)
Câu 19: Nguyên Nhân Ra Đời , Bản Chất , Những Biểu Hiện Chủ Yếu Của Chủ Nghĩa
Tư Bản Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước ? (Tr.33)

(1)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 20 : Tại Sao Phải Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Và Công Nghiệp hoá
Hiện Đại Hóa Nhằm Mục Đích Gì ? (Tr.33)
Câu 21: Nội Dung Chủ Yếu Của Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Xã Hội Chủ Nghĩa ,
Vận Dụng Vào Điều Kiện Nước Ta Hiện Nay ? (Tr.34)
Câu 22: Phân Tích Những Điều Kiện Để Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa ?
(Tr.35)
Câu 23: Phân Tích Tính Tất Yếu Khách Quan Của Việc Phát Triển Kinh Tế Hàng Hóa
Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ? (Tr.36)
Câu 24 : Phân Tích Những Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Hàng Hóa Theo Định Hướng
Xã Chủ Nghĩa ? (Tr.37)
Câu 25: Điều Kiện Và Phương Hướng Để Phát Triển Kinh Tế Hàng Hóa Ở Nước Ta ?
(Tr.39)
Câu 26: Phân Tích Lợi Ích Kinh Tế, Hệ Thống Lợi Ích Kinh Tế ? Bản chất và tính đa
dạng của hệ thống lợi ích kinh tế ? (Tr.39)
Câu 27: Những Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Nền Kinh Tế Thị Trường ? (Tr.40)
Câu 28: Chất Và Lượng Của Giá Trị Hàng Hóa ? (Tr.41)
Câu 29: Chức Năng Của Tiền Tệ ? (Tr.42)
Câu 30: Công Thưc Chung Của Tư Bản ? (Tr.43)
Câu 31: Hàng Hóa Sức Lao Động ? (Tr.44)
Câu 32: Hai Phương Pháp Sản Xuất Ra Thặng Dư ? (Tr.45)
Câu 33: Mối Quan Hệ Giữa Lợi Nhuận Và Giá Trị Thặng Dư ? (Tr.46)
Câu 34: Tỉ Suất Lợi Nhuận Bình Quân ? (Tr.46)
Câu 35: Phân tích các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và những ưu thế của sản
xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên ? (Tr.47)
Câu 36: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và quan hệ của hai thuộc tính đó với tính
hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá? (Tr.48)
Câu 37: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hoá ? (Tr.49)
Câu 38: Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ? (Tr.50)
Câu 39: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hoá giản đơn. Những biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của
chủ nghĩa tư bản? (Tr.51)
Câu 40: Thế nào là thị trường? Mối quan hệ giữa phân công lao động XH với thị
trường. Phân tích các chức năng của thị trường? (Tr.52)
Câu 41: Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng
hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh? (Tr.53)
Câu 42: Cung, cầu là gì? Quan hệ cung - cầu? Tại sao cung - cầu là quy luật kinh tế của
sản xuất hàng hoá? (Tr.53)

(2)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 43: Phân tích sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản. Những điều kiện để tiền tệ có thể
thành tư bản ? (Tr.54)
Câu 44: Phân tích hàng hoá sức lao động ? (Tr.54)
Câu 45: Phân tích bản chất và các hình thức tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản ? (Tr.55)
Câu 46. Trình bày nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản ?
(Tr.55)
Câu 47: Phân tích quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản ? (Tr.56)
Câu 48: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dưới chủ nghĩa tư
bản ? (Tr.56)
Câu 49: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối dưới chủ nghĩa tư
bản ? (Tr.56)
Câu 50: Tư bản là gì? Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư
bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của các cách phân chia tư bản trên đây ? (Tr.57)
Câu 51: So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi
nhuận. Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu về tư bản,
tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm? (Tr.58)
Câu 52: Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản. Phân tích tích tụ tư bản và tập
trung tư bản. Vai trò của tích tụ và tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản ? (Tr.59)
Câu 53: Phân tích những ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này ? (Tr.59)
Câu 54: Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận. Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế
nào? (Tr.60)
Câu 55: Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này? (Tr.61)
Câu 56: Phân tích sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp ? (Tr.61)
Câu 57: Phân tích nguồn gốc và sự hình thành lợi tức và lợi nhuận ngân hàng ? (Tr.62)
Câu 58: Thế nào là công ty cổ phần và thị trường chứng khoán? Nguyên nhân hình
thành và vai trò của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán? (Tr.63)
Câu 59: Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa? (Tr.63)
Câu 60: Trình bày sự hình thành địa tô chênh lệch. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
này ? (Tr.64)
Câu 61: Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần ? (Tr.64)
Câu 62: Phân tích đặc điểm, vị trí, xu hướng vận động và phát triển của các thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước ta ? (Tr.65)
Câu 63: Kinh tế nhà nước là gì? Thế nào là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước?
Những giải pháp chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò đó? (Tr.66)

(3)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 64: Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta? (Tr.67)
Câu 65: Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước
ta ? (Tr.67)
Câu 66: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ? (Tr.68)
Câu 67: Phân tích những điều kiện cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước
ta ? (Tr.70)
Câu 68: Phân tích những đặc điểm của kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) ở nước ta
hiện nay ?(Tr.71)
Câu 69: Trình bày những điều kiện và chính sách phát triển kinh tế hàng hoá (kinh tế
thị trường) ở nước ta? (Tr.73)
Câu 70: Trình bày tính tất yếu khách quan và các nguyên tắc phát triển các các quan hệ
kinh tế quốc tế ? (Tr.73)
Câu 71: Phân tích các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế ? (Tr.74)
Câu 72: Phân tích khả năng và các chính sách phát triển quan hệ kinh tế quốc tế ở nước
ta hiện nay ? (Tr.76)
Câu 73: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tế hàng hóa ở nước ta
hiện nay? (Tr.77)
Câu 74: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vì sao hàng hoá lại
có hai thuộc tính? (Tr.77)
Câu 75:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hoá? (Tr.78)
Câu 76: Nội dung ,yêu cầu và tác động của quy luật giá trị?sự vận động của quy luật giá
trị được biểu hiện ntn? (Tr.79)
Câu 77: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch?
(Tr.80)
Câu 78: Hai điều kiện và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động? (Tr.81)
Câu 79: Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế tuyệt đối cuả CNTB?
(Tr.81)
Câu 80: Địa tô là gì ?Bản chất của địa tô và các hình thức của địa tô?Vì sao địa tô nằm
ngoài lợi nhuận bình quân còn Z chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân? (Tr.82)
Câu 81: Phân tích các đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền.Đặc điểm thứ ba có ý
nghĩa như thế nào đối với nước ta hiện nay? (Tr.82)
Câu 82: Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩ tư bản độc quyền nhà nước?
(Tr.84)
Câu 83: Trình bày tính chất tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH.Đặc điểm và thực
chất của thời kì quá độ? (Tr.85)
Câu 84: Trình bày sứ mệnh của giai cấp công nhân và phong trào nhân dân sứ mệnh
lịch sử của nó? (Tr.86)

(4)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 85: Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh công nông? (Tr.87)
Câu 86: Nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN? (Tr.87)
Câu 87: Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền? (Tr.88)
Câu 88: So sánh giữa p’ và m’,p ngân hàng và lợi tức? (Tr.89)

(5)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 1: Theo Mác: Tư bản là tiền, là vật nhưng bản chất không phải là tiền hay vật mà
là một quan hệ xã hội, quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Anh (Chị) hiểu câu đó như
thế nào?
C . Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết “mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản” bằng lý luận về hàng hóa sức lao động . C . Mác nhận thức rõ công thức chung của
chủ nghĩa tư bản,hàng hóa sức lao động , sản xuát giá trị thặng dư (đây là cái mấu chốt để
CNTB bóc lột một cách vô hình . GTTD: “Là giá trị mới do công nhân tạo ra ngoài giá trị
sức lao động và bị nhà tư bản chiếm lấy”) ta thấy rõ người lao động “vừa là lực lượng sản
xuất , vừa là lực lượng tiêu thụ” , tiền công trong CNTB , tích lũy TBCN . Nên C . Mác nói :
“Tư bản là tiền , là vật nhưng bản chất không phải là tiền hay vật mà là một quan hệ xã
hội , quan hệ bóc lột lao động làm thuê” .
A- Thông qua việc C.Mác “phân tích và giải quyết mâu thuẫn chung của tư bản và việc
tìm “hàng hóa sức lao động” của TB” . Ta có thể nhận biết cụ thể vì sao “ Tư bản là tiền,là
vật mà nhưng bản chất không phải là tiền hay vật mà là một quan hệ xã hội,quan hệ bóc lột
lao động làm thuê”được nêu sau đây : ta mới hiểu được sự thay biến đổi khôn ngoan của
“chế độ nô lệ và phong kiến” thành “Tư bản hiện đại”(chỉ khác với “chế độ nô lệ và phong
kiến ở chỗ: có sự bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao động với người sở hữu
tư bản) thông qua đó ta có thể hiểu được thông qua “công thức chung của chủ nghĩa tư
bản” và “mẫu thuẫn của công thức đó” được trình bầy dưới đây:
*Công thức chung của chủ nghĩa tư bản : Tiền là hình thái cuối cùng của sản xuất lưu
thông hàng hóa giản đơn đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản
1- So sánh hai công thức: Cả lưu thông hàng hóa giản đơn và kinh tế tư bản và chủ
nghĩa đều sử dụng tiền tệ . Tuy nhiên trong mỗi hình thái này , tiền có vai trò và vị trí khác
nhau:
+ Có 2 công thức sau đây
- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận đông theo công thức:H-T-H’ .
- Tiền trong sản xuất tư bản chủ nghĩa vận đông theo công thức: T-H-T’ .
+ So sánh 2 công thức:có những điểm giống và điểm khác nhau sau đây:
- Giống nhau: Hai công thức nêu trên đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng( H ) và tiền (T):
Đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua bán;đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa
người bán và người mua .
- Khác nhau giữa 2 công thức: * Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hành bán
( H-T ) và kết thúc bằng hành vi mua ( T-H’ ) , điểm xuất phát và điêm kết thúc đều là hàng
hóa , tiền chỉ đóng vai trò trung gian , mục đích và giá trị sử dụng.
* Ngược lại , lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua ( T-H ) và kết thúc bằng
hành vi bán ( H-T’), tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc , còn hàng hóa đóng
vai trò trung gian …,mục đích của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị lớn hơn . Tư bản vận
đông theo công thức T-H-T’ , trong đó T’ = T + t ; t là số tiền trội hơn được gọi là giá trị
thặng dư và ký hiệu là m . Còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng
dư trở thành tư bản .
 Như vậy , tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho
nhà tư bản .( T-H-T)’ được gọi là công thức chung của tư bản;vì mọi tư bản đều vận động
như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
2- Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản :
Nhìn bề ngoài , hình như lưu thông tao ra giá trị và giá trị thăng dư . Như vậy : Lưu
thông có tao ra giá trị và làm tăng lên giá trị hay không ?
+ Trả lời câu hỏi trên thông qua 2 vấn đề sau:- Nếu mua – bán ngang giá , hàng hóa có
thể bán cao hơn hoạc thấp hơn giá trị . Nhưng , trong nền kinh tế hàng hóa , mỗi người sản
xuất,vừa là người bán , vừa là người mua . cái lợi của họ khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua

(6)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

và ngược lại . Trong trường hợp có kẻ mua rẻ bán đắt thì tổng giá trị toàn xã hội cũng không
hề tăng lên , bởi vì số giá trị mà những người này thu được chẳng qua chỉ là ăn chặn , đánh
cắp số giá trị của người khác mà thôi.
- Nếu xét ngoài lưu thông tức là tiền đề trong két sắt , hàng hóa để trong kho thì cũng
không sinh ra được giá trị thăng dư .
 Như vậy giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông , vừa sinh ra ngoài
giá trị lưu thông , lại vưa không sinh ra ngoài lưu thông . đó chính là mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản .C.Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn,lột trần
bản chất bóc lột mà tư bản che đậy ,bằng lý luận “hàng hóa sức lao động” .
*Hàng hóa sức lao động:
1- Sức lao động , sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa:
+ Dể giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản , tìm trên thị trường một
loại hàng hóa mà việc sử dụng của nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản thân
nó . Hàng hóa đó là hàng hóa sứ lao động .
- Trước hết , sức lao đông là toàn bộ những năng lực (thế lực và trí lực)tồn tại trong
một con người đó sử dụng vào sản xuất . Sức lao động là cái có trước , còn lao động chính là
quá trình vận dụng sức lao động .
- Sức lao đông là yếu tố quan trọng của sản xuất , nhưng sức lao đông chỉ trở thành hàng
hóa khi có hai điều kiện sau đây: .Thứ nhất người lao động phải là người đuwọc tự do về
thân thể của mình , phải có khả năng chi phối sức lao động đó và chỉ bán lao động đó trong
một thời gian nhất định .
. Thứ hai , người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện
lao động và cũng không có của cải gì khác , muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho
người khác sử dụng lao động .
 Sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương
thức kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất , là một bước tiến lịch sử so với chế độ nô
lệ và phong kiến. Sự bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao động với người sở
hữu tư bản che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản – chế độ được xây dưng trên sự đối kháng
lợi ích kinh tế giữa tư bản và người lao động .
2 – Hai thuộc tính của hàng hóa và sức lao động : cũng có hai thuộc tính , giống như các
loại hàng hóa khác . Đó là giá trị sử dụng .
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng do số lương lao động xã hội cần thiết
để sản xuất tái sản xuất ra nó quyết định . Giá trị lao động được quy về giá trị của toàn bộ
các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất sức lao động , để duy trì đời sống của công nhân
làm thuê và gia đình họ .
- Tuy nhiên , giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó
bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử , phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng
nước , từng thời kì phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được , vào điều kiện lịch sử hình
thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý , khí hậu .
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động , tức
là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa , một dịch vụ nào đó . Trong quá trình lao
động sức lao động tạo ra một lượng giá tị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó , phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư . Đó chính là đặc điểm riêng có của
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động . Đặc điểm này là chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn trong công thức chung của tưbản đã trình bày ở trên .
Từ hai thuộc tính trên đây , người ta nói rằng : “Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt
khác với các hàng hóa thông thường .
B-Từ “sản xuất giá trị thăng dư” , “tiền công trong chủ nghĩa tư bản(mức độ bóc lột
được phản ánh qua tỷ xuất giá trị thặng dư. Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy môcủa

(7)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

sự bóc lột” và “tích lũy tư bản chủ nghĩa”Từ đó ta sẽ hiểu ngay câu nói của C.Mác“ Tư
bản là tiền,là vật mà nhưng bản chất không phải là tiền hay vật mà là một quan hệ xã
hội,quan hệ bóc lột lao động làm thuê”được nêu sau đây : Ta tự đặt câu hỏi :“(tiền) là vật
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm thuê cho họ thông qua “tư liệu
liệu sản xuất” của chủ sử dụng lao động ; người lao động tự nguyện làm việc,và hưởng
công theo năng suất làm hoặc theo sản phẩm. Vì tôi trả công cho anh làm việc cho tôi,tôi
không ép buộc anh, không đánh đập anh,anh tự do về thân thể ,anh làm được nhiều tôi trả
nhiều ; như vậy thì cả hai đều có lợi”.Vậy thì làm sao lại bảo,Tư bản (ngườisử dụng sử
dụng lao động) là bóc lột lao động làm thuê? Mà bóc lột như thế nào?  thông qua đó để
hiểu câu nói trên của C.Mác .
*Sản xuất giá trị thặng dư và quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản :
1-Quá trình sản xuất giá trị thặng dư : Mục đích cơ bản của sản xuất tư bản là giá trị
thặng dư . để có giá trị thặng dư , nhà tư bản phải mua được hàng hóa sức lao động và sử
dung nó tron quá trình tạo ra giá trị thạng dư. Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức
lao động và tư liệu sản xuất đẻ sản xuất giá trị thặng dư có 2 đặc điểm sau :
. Một là , công nhan làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản .
. Sản phẩm làm ra thuộc sở hưu của nhà tư bản .
Ví dụ : về viẹc sản xuất sợi của nhà tư bản để làm rõ quá trình tạo ra giá trị thăng dư .
Giả sư để chế tao 1kg sợi , nhà tư bản phai ứng ra số tiền 20.000 đơn vị tiền tệ mua
một cân bông , 3.000 đơn vị tiền tẹ cho hao phí máy móc và 5.000 dơn vị tiền tệ mua sức lao
động của công nhân điều khiển máy móc trong 1ngày (10 h ) . Giá trị viêc mua này đúng giá
trị . Mỗi giờ lao động sống của công nhân tạo ra giántrị mới kết tinh vào sản phẩm là 1.000
đơn vị tiền tệ .
Trong quá trình sản xuất , bằn lao động cụ thể , công nhân sử dụng máy móc để chuyển
1kg bông thành 1kg sợi , theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng được chuyển
vào sợi; bằng lao động trừu tượng , mỗi giờ công nhân tạo thêm một lượng giá trị mới 1.000
đơn vị tiền tệ . Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã kéo xong 1kg bông thành 1kg sợi , thì
giá trị một cân sợi đuwọc tính theo các khoản sau :
+ Giá trị 1kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị tiền tệ .
+ Hao mòn máy móc = 30.000 đơn vị tiền tệ .
+ Giá trị mới tạo ra ( trong 5 giờ lao động , phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao
động )
.= 5.000 đơn vị tiền tệ .
Tổng cộng = 28.000 đơn vị tiền tệ .
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa có được giá trị thặng dư .
Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1ngày với 10 giờ , chứ không phải là 5
giờ . Trong 5 giờ lao động tiếp , nhà tư bản chỉ thêm 20.000 đơn vị tiền tệ để mua 1kg bông
và 3.000 đơn vị tiền tệ hao mòn máy móc và với 5 giờ lao đôjng sau , người công nhân vẫn
tao ra 5.000 đơn vị giá trị mới và có thêm 1kg sợi với giá trị 28.000n đơn vị tiền tệ . Tổng số
tiền nhà tư bản chỉ ra có đươc 2kg sợi sẽ là :
+ Tiền mua bông : 20.000  2 = 40.000 đơn vị tiền tệ .
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 giờ ) :
3.000  2 = 6.000 đơn vị tiền tệ .
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày ( trong 10 giờ tính theo đúng giá trị sức lao
động):
= 5.000 đơn vị tiền tệ .
Tổng cộng = 51.000 đơn vị tiền tệ .

(8)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

- Tổng giá trị của 2kg sợi là : 2kg  28.000 = 5 6.000 đơn vị tiền tệ và như vậy ,
lượng giá trị thặng dư thu được là : 56.000  51.000 = 5.000 ( đơn vị tiền tệ ). Lượng giá trị
này chính bằng lượng giá trị mới do công nhân tao ra trong 5 giờ la động sau :
 Nhận xét :
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất ra vượt khỏi điểm mà tại đó đã
tạo ra một lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động .
Từ ví dụ trên đây ta kết luận :Giá trị thặng dư là giá trị mới do lao động của người
công nhân tạo ra ngoài giá tri sức lao động , là kết quả lao động không công của công nhân
cho nhà tư bản . Cho nên , C. Mác viết : “Bí quyết của sự tăng thêm giá trị của tư bản quy lại
là ở chỗ tư bản chi phối được một số lượng lao động không công nhất định của người khác”.
Sở dĩ nhà tư bản chi phối số lao động không công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu
sản xuất . Còn người công nhân phải bán sức lao động vì họ không có tư liệu sản xuất .
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết là quá trình lao động , là chung cho mọi
xã hội , đồng thời là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư , là cái riêng ( đặc thù ) trong đó
người công nhân bị nhà tư bản thống trị , sản phẩm làm ra không thuộc về anh ta mà thuộc
về nhà tư bản .
- Bản chất của tư bản : Tư bản biểu hiện ở tiền , tư liệu sản xuất , sức lao động
nhưng bản chất của tư bản là một quan hệ xã hội , quan hệ bóc lột lao động làm thuê .
2-Tư bản bất biến và tư bản khả biến :
- Để sản xuất giá trị thăng dư , nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua tư liệu sản
xuất và sức lao động .
+ Trong quá trình sản xuất , giá trị tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người
công nhân chuyển vào sản phẩm mới , lượng giá trị của chúng không đổi . Bộ phận tư bản
ấy được gọi là tư bản bất biến , ký hiệu bằng c .
+ Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì tình hình lại khác . Trong quá
trình sản xuất , bằng lao động trừu tượng của mình , người công nhân tao ra một giá trị mới
không những bù đắp lại giá trị sức lao động của công nhân mà , mà còn có giá trị thặng dư
cho nhà tư bản . Do vậy bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đã có sự chuyển biến về
lượng trong quá trình sản xuất . Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến và ký hiệu
là: v .
Trong đời sống thực tế , có những xí nghiệp sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại
nên năng xuất lao động cao hơn và do vậy thu được nhiều lợi nhuận hơn . Điều đó sẽ gây ra
một cảm tưởng sai lầm máy móc sinh giá trị thặng dư . Trên thưc tế , máy móc là nhân tố
không thể thiếu của bất kì quá trình sản xuất nào , nhưng nó không thể sinh ra giá trị thặng
dư , nó chỉ là phương tiện để nâng cao sức sản xuất của lao động .
Máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng chỉ là lao động chết . Nó phải được lao động
sống “cải tử hoàn sinh” để biến thành nhân tố của quá trình lao động . Nó chỉ là phương tiện
đó sức sản xuất của lao động tăng lên .
+ Như vậy , tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện , còn tư bản khả biến (v ) mới là nguồn
gốc tao ra giá trị thặng dư .
Giá trị hàng hóa : W = c + v +m
Trong đó :
c - Là giá trị tư liệu sản xuất , gọi là tư bản bất biến , là giá trị cũ (hay lao động quá khứ
, lao động vật hóa) được chuyển vào giá trị sản phẩm
v - Là giá trị sưc slao động , gọi là tư bản khả biến , là giá trị mới tạo ra .
m – Là giá trị thặng dư , là một bộ phận giá trị mới tạo ra trog quá trình lao động.
3 – Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư :
* Tỷ xuất giá trị thăng dư (m’) là tỷ lệ % giauw số lượng giá trị thặng dư ( m ) với tư
bản khả biến ( v ) và được tính bằng công thức:

(9)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

m’ = 100
Công thức tỷ xuất giá trị thặng dư còn có dạng : m’ = 100
Trong đó:
t : là thời gian lao động tất yếu .
t’ : là thời gian lao động thặng dư
- Sở dĩ có thể tính theo thời gian , vì như ví dụ trên cho thấy : Trong tổng số thời gian mà
người công nhân lao động cho nhà tư bản thì chỉ có một khoảng thời gian nhất định được trả
công , phần thời gian còn lại không được trả công .
- Tỷ xuất giá trị thặng dư phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân .
Nó chỉ rõ , trong tổng giá trị mới do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu
, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu .
* Khối lượng giá trị thặng dư ( M ) là khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu
dược 1 thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức: M = m’  V
hoặc M =  V
Trong đó :
M: Là khối lượng giá trị thặng dư
m : là giá trị thặng dư do một công nhân tạo ra trong thời gian nhất định
v : Là giá tri sức lao động của một công nhân trong thời gian trên.
V : Là tư bản khả biến được sư dụng trong thời gian trên ( V = v  n , với n là số công
nhân được thuê trong thời gian trên )
- Khối lượng giá trị thặng dư tùy thuộc và tỷ lệ thuận vào cả hai nhân tố m’ và V’ . Nói
cách khác , khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào thời gian , cường độ thời gian , cường
độ lao động của mỗi công nhân và số lượng công nhân mà nhà tư bản sử dụng .
- Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê .
4 – Giá trị thặng dư tuyệt đối , tương đối và siêu ngạch :
Nhà tư bản dùng nhiều phương pháp khác nhau để tao khối lượng giá trị thặng dư ngày
càng lớn.
Tùy theo từng hoàn cảnh , điều kiện kinh tế - kỹ thuật khác nhau mà nhà tư bản áp dụng
các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư khác nhau .
Trên thực tế có các phương pháp sau :
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu , trong khi năng xuất lao động , giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu là không thay đổi .
Ví dụ : 1 ngày lao động là 8 giờ , thời gian lao động tất yếu là 4 giờ , thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ , mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị , thì giá trị thặng dư
tuyệt đối là 40 và tỷ xuất giá trị thặng dư là : m’ = 40/40 = 100%
Nếu ngày lao động thêm 2 giờ nữa , mọi điều kiện khác vẫn như cũ , thì giá trị thặng dư
tuyệt đối tăng lên 60 và m’ cũng tăng lên thành : m’ = 60/40 = 150%
- Việc kéo dài ngày lao động không hề vượt quá thời hạn sinh lý của công nhân (vì họ
còn phải có thời gian ăn , ngủ , nghỉ ngơi , giải trí để phục vụ sức khỏe ) nên gặp phải sự
phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm . Giai cấp công nhân đã đấu
tranh và ngày lao động chỉ còn 8 giờ mỗi ngày .
- Vì lợi nhuận bản thân , khi độ dài ngày lao động không hề kéo dài thêm , nhà tư bản
tìm cách tăng cường độ lao động của công nhân . tăng cường độ lao động về thực chất cũn
tương tự như kéo dài ngày lao động . Vì vậy , kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ
lao động là để sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối .
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng xuất lao động trong ngành sản xuất tư liệu sản xuất sinh

(10)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

hoạt , để hạ thấp giá trị sức lao động , nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay
trong điều kiện độ dài ngày lao động , cượng độ ngày lao động vẫn như cũ .
Ví dụ : ngày lao động là 10 giờ , trong đó 5 giờ là lao động tất yếu , 5 giờ là lao động
thặng dư . Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất yếu giảm xuống
còn 4 giờ . Do đó , thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 lên 6 giờ và m’ tăng từ 100% lên
150% .
- Để hạ thâp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết cho người công nhân . Muốn vậy phải tăng năng xuất lao động xã hội trong các ngành
sản xuất tư liẹu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho các ngành
sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng .
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ
mới sơm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị
trường của nó . Khi số đông các xí nghiệp đều đổ mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ
biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó không còn nữa .
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng xí nghiệp nhưng trong
pham vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại . Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh
nhát để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để làm tăng năng xuất lao động cá biệt ,
đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh . C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là biến
tướng của giá trị thặng dư tương đối .
Tuy giá trị thặng dư tương đối, GTTD tuyệt đối có sự khác nhau , nhưng chúng đều là
một bộ phận của giá trị mới, do công nhân sáng tạo ra , đều có nguồn gốc là lao động không
được trả công .
5 – Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối (hay cơ bản ) của chủ nghĩa tư
bản :
- Thoạt nhìn , tư bản là tiền có bản năng tự tăng lên . Qua phân tích cho thấy , tư bản là
giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm
thê .
Tư bản là một quan hệ xã hội , là quan hệ sản xuất , thể hiện mối quan hệ cơ bản giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê .
Ta biết , quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị . Sau khi
phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư cho thấy quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư . sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục đích , là
động lực thường xuyên thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động , phát triển và bị
thay thế bởi chế độ mới cao hơn .
- Hiện nay ở một số nước tư bản phát triển , giai cấp công nhân đã có mức sống khá
hơn . Nhưng mức sống đó vẫn là kết quả của việc bán sức lao động . Họ vẫn bị nhà tư bản
bóc lột giá trị thặng dư .
* Tiền công trong tư bản chủ nghĩa :
1 – Bản chất của tiền công : Tiền công là biểu hiện băng tiền của giá trị hàng hóa sức
lao động . Tuy vậy , dễ có sự lầm tưởng , trong xã hội , tiền công là giá cả sức lao động .
Bởi vì:
- Thứ nhất , tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao động để sản
xuất ra hàng hóa .
- Thứ hai , tiền công được trả theo thời gian lao động ( Giờ , ngày , tuần , tháng )
hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được .
Cái mà các nhà tư bản mua công nhân không phải là lao động mà là sức lao động .
Tiền công không phải là giá trị hay giá cả giá cả của lao động , mà chỉ là giá trị hay giá cả
của hàng hóa sức lao động .

(11)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

- Cơ sở sở khoa học nghiên cứu vấn đề tiền công : là phân biệt sự khác nhau giữa hai
khái niệm “sức lao động” và “lao động” .
- Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề này : Nhằm bổ sung và hoàn thiện lý luận giá trị thặng
dư , phê phán luận điệu “kẻ có của , người có công” .
2 – Hình thức tiền công cơ bản : Tiền công thường được trả theo hai hình thức cơ
bản là:
- Tiền công tính theo thời gian : Là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động
công nhân dài hay ngắn ngày ( giờ , ngày , tuần , tháng ).
- Tiền công tính theo sản phẩm : Là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩmđã
làm ra , hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong 1 thời gian nhât định .
Mỗi một sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định , gọi là đơn giá tiền
công . Để quy định đơn giá tiền công , người ta lấy tiền công trung bình một ngày của một
công nhân chia cho số lượng sản phẩm của một công nhân sản xuất ra trong một ngày lao
động bình thường .
Tiền công tính theo sản phẩm , một mặt , giúp cho nhà tư bản trong việc quản lý ,
giám sát quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn : mặt khác , kích thích công nhân lao
động tích cực , khẩn trương tao ra nhiều sản phẩm để thu được tiền công cao hơn .
3 – Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế :
- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà công nhân nhận được do bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản .
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu
dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình .
Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động , nó có thể tăng lên hay giảm
xuống tùy theo sự biến động trong quan hệ cung cầu của hàng hóa sức lao động trên thị
trường .Trong một thời gian nao đó , nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữa nguyên , nhưng giá
cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế giảm xuống
hay tăng lên .
Quy luât vận động của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là : tiền công danh nghĩa cao
thì xu hương tăng lên , nhưng mức tăng của nó thường không theo kịp mức tăng của giá cả
tư liệu tiêu dùng và dịch vụ . Do vậy tiền công thực tế có xu hương hạ xuống .

Câu 5: Đối Tượng Nghiên Cứu Của Kinh Tế Học Chính Trị
Khái niệm: Kinh tế học chính trị là môn khoa học xã hội nghiên cứu các cơ sở kinh tế chung
của đời sống xã hội gắn với mỗi giai đoạn phát triển trong xã hội.
Đối tượng nghiên cứu:
Quan hệ xã hội (quan hệ giữa người với người trong tiêu dùng…) để hiểu bản chất trong quan
hệ con người, hiểu bản chất xã hội, giai cấp khác. . Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng; Quy
luật kinh tế, phạm trù kinh tế. . Quy luật kinh tế : là quy luật phản ánh mối liên hệ tất yếu,
thường xuyên lặp lại của các đối tượng kinh tế.
Phạm trù kinh tế : là những dấu hiệu đặc trưng biểu hiện sự hoạt động của các quy luật kinh tế
(mang tính trừu tượng, khách quan).
So sánh quy luật kinh tế - quy luật tự nhiên :
+ Giống nhau : Đều mang tính khách quan không phụ thuộc vào con
người.
+ Khác nhau :Quy luật kinh tế mang tính hiện thực, gắn liền với lịch sử. Nó chỉ biểu hiện
thông qua hoạt động của con người; Quy luật tự nhiên mang tính bền vững và tự nó phát huy
tác dụng.

(12)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Hệ thống quy luật kinh tế : có 3 dạng


+ Các quy luật kinh tế chung : tồn tại trong mọi phương thức sản xuất.
Ví dụ : quy luật tăng năng suất, quy luật quan hệ sản xuất…
+ Các quy luật chung, tồn tại trong một số phương thức sản xuất
( ví dụ quy luật giá trị).
+ Các quy luật kinh tế đặc thù : có riêng trong từng phương thức sản xuất. Yêu cầu
nghiên cứu quy luật kinh tế :
+ Khái niệm quy luật.
+ Nội dung quy luật.
+ Sự vận dụng quy luật.
+ Phạm trù đặc trưng của quy luật.
+ Yêu cầu của quy luật .
+ Tác dụng của quy luật

Câu 6 : Tái Sản Xuất Xã Hội Là Gì ?


Tái sản xuất xã hội và các loại hình :
. Tái sản xuất : Là quá trình sản xuất diễn ra liên tục và lặp lại theo thời
gian.
. Tái sản xuất xã hội : Là tổng thể của những tái sản xuất cá biệt trong mối quan hệ hữu
cơ với nhau.
. Tái sản xuất giản đơn : Là quá trình tái sản xuất được lặp ại thường xuyên với quy mô
không đổi.
. Tái sản xuất mở rộng : Là quá trình tái sản xuất có quy mô tăng lên, có 2 hình thức :
+ Phát triển theo chiều rộng

+ Phát triển theo chiều sâu.


Gọi W : năng suất lao động
L0 : hiệu quả sử dụng vốn.
S : số sản phẩm.
V : nhân công lao động.
C : vốn đầu tư sản xuất.
Ta có : W = S S = W . V
L0 = S S = L0 . C
Giống nhau : đều làm tăng số lượng sản phẩm (S) và chiếm lĩnh thị trường.
Khác nhau : Tái sản xuất theo chiều rộng tăng S chủ yếu dựa vào tăng V và tăng C.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu chủ yếu dựa vào tăng W là L0 tức là chú trọng đến
tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng tăng sản phẩm đầu ra(S), và gia tăng dân số.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu ngoài việc tăng dân số còn thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm.
Nội dung của tái sản xuất xã hội :gồm có 4 nội dung
. Tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra quan hệ sản xuất, tái sản xuất sức lao
động, tái sản xuất môi trường sống
Tái sản xuất của cải vật chất (quan trọng nhất) : có thể bù đắp của cải vật chất con
người đã sử dụng, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
. Chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất là tổng hợp sản phẩm xã hội. . .
Tổng hợp sản phẩm xã hộiù là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản xuất
ra trong một năm.

(13)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Tái sản xuất sức lao động nhằm :


. Duy trì lực lượng lao động.
. Bảo tồn phát triển nòi giống.
Chú ý đến : Số lượng lao động + chất lượng lao động( trình độ học vấn…) Tái sản xuất
quan hệ sản xuất :
Tái tạo lại các quan hệ sản xuất(giai cấp, con người). Quan hệ sản xuất phải phát triển,
hoàn thiện , quan hệ sản xu61t phụ thuộc vào trình độ lao động,và quan hệ sản xuất theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tái sản xuất môi trường sống : sự chạy đua sản xuất, thử nghiệm khoa học làm môi
trường ô nhiễm. Vì vậy phải quan tâm đến cải thiện môi trường.
Các khâu tái sản xuất xã hội : sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. . Sản xuất : là
khâu đầu tiên, tạo ra sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội.Phụ thuộc vào giới
hạn, quy mô nguồn lực, mức độ khả thi phuơng án,tài năng,trình độ nhà quản lý.
. Phân phối, trao đổi: là khâu trung gian, thúc đẩy tốc độ gặp gỡ nhà sản xuất và tiêu
dùng.
. Tiêu dùng : là khâu cuối cùng của tái sản xuất. Là động cơ thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Tiêu dùng sản phẩm, có 2 loại : tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng sản xuất.

Câu 7 : Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt Của Lao Động
Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao Động Xã Hội - Lao Động Tư Nhân , Lao Động
Giản Đơn - Lao Động Phức Tạp ?
Hàng hoá : là sản phẩm của lao động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
trong tiêu dùng để trao đổi. Có 2 thuộc tính : Giá trị sử dụng & Giá trị trao đổi.

. Giá trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người
trong tiêu dùng.
Đặc điểm :
+ Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người. + Một hàng hoá có thể có
nhiều công dụng
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống. Hình thái:
+ Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất ( như nguyên liệu, máy móc)
+ Biểu hiện ở các vật phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân ( như lương thực, thực phẩm).
. Giá trị trao đổi : mang tính trừu tượng, là tương quan về số lượng giữa hàng hoá này với
hàng hoá khác trong trao đổi. Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất, chỉ
thông qua trao đổi.
Đặc điểm : Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng đã kết tinh trong hàng hoá. Giá trị do
lao động kết tinh, thước đo là thời gian.Giá trị được coi là cơ sở trao đổi.Nó là một phạm trù trừu
tượng giữa những người sản xuất.Chỉ thông qua trao đổi mới có giá trị.
Bản chất của trao đổi hàng hoá : người ta chỉ đổi cho nhau những vật có công dụng
khác nhau nhưng giá trị bằng nhau. Qua trao đổi giá trị được biểu hiện bằng tiền(giá cả).
Tính chất hai mặt của hàng hoá :
Lao động sản xuất hàng hoá có tính 2 mặt : lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể : là lao động của một nghề chuyên môn nhất định có
đối tượng, mục đích, phương pháp, công cụ lao động riêng đạt kết quả
riêng
+ Lao động trừu tượng : là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến
hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hoá. Mâu thuẫn với lao động cụ thể của nó
thông qua 2 thuộc tính.

(14)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

So sánh lao động giản đơn - lao động phức tạp :


. Lao động giản đơn : ai cũng tiến hành được, không đòi hỏi chuyên môn. . Lao động
phức tạp : là lao động qua đào tạo kỹ thuật, cần kỹ năng chuyên môn.
So sánh lao động tư nhân - lao động xã hội :
Lao động tư nhân : là lao động của từng cá nhân, sản phẩm của mỗi cá nhân. Là lao
động mang tính tự phát.
Lao động xã hội : là lao động do cá nhân hợp thành, cần phải có điều kiện sản phẩm của
cá nhân

Câu 8: Trình Bày Nội Dung Yêu Cầu Và Tác Dụng Của Quy Luật Giá Trị ?
Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Nó quyết định các phương
pháp và các nguyên tắc đo lường phân phối, kích thìch lao động xã hội trong các điều kiện
của sản xuất hàng hoá. Ơû đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
Theo quy luật giá trị việc sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, trao đổi phải dựa trên cơ sở ngang giá.
Tác dụng của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị tồn tại và hoạt động ở các phương thức sản xuất có sản xuất hàng hoá
và có những đặc điểm hoạt động riêng biệt tùy thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị. Nhưng
nhìn chung, quy luật giá trị đều có những tác dụng chủ yếu :
. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá : Trên thực tế hàng hoá bao giờ cũng vận
động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó,
phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.

. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động :Trong sản xuất hàng hoá để thu
nhiều lợi nhuận , người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên thay đổi, cải tiến chất lượng
mẫu mã hàng hoá cho phù hợpnhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu
thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.
. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá : Sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh
mặt tích cực cùng dẫn đến sự phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu,
người nghèo. Dưới tác động của quy luật giá trị và các quy luật khác tất yếu dẫn đến kết quả :
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, … sẽ phát tài làm giàu. Ngược
lại, những người không có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro tai nạn sẽ bị mất hết vốn, phá sản.
Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển

Câu 9: Sự Chuyển Hóa Thành Tư Bản ?


Công thức chung của tư bản: T- H - T ‘
MĐ tìm công thức chung, khái quát sự vận động của tư bản
So sánh CT lưu thông hàng hoá giản đơn và CT chung của tư bản: Giống:
Đều gồm có:Hàng&tiền;Mua& Phản ánh sự vận động của nền kinhbán tế hàng hoá
Khác:
Trình tự hành vi mua bán: H -T -H (CT lưu thông hàng hoá giản đơn)
bán trước, mua sau. T-H-T’ (CT lưu thông của tư bản) mua trước , bán
sau.
. Mục đích: H- T- H giá trị sử dụng. T-H-T’ giá trị.
. Tính chất: H-T-H có giới hạn, hành vi kết thúc. T-H-T’ không giới hạn, liên tục.

(15)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Vây: Tư bản là tiền có bản năng tự lớn lên. Tư bản là tiền được sử dụng là phương tiện
để bóc lột lao động của người khác. Là GT có khả năng mang lại GT thặng dư.
T-H-T’ là công thức chung của tư bản. Mâu thuẩn của công thức chung:
Dựa vào lý luận tiền tệ và căn cứ vào lý luận giá trị:
Giá trị hàng hoá do con người làm ra. Nhưng nhìn công thức T-H-T’ , ta dễ lầm tưởng
tiền cũng tạo ra giá trị khi lưu thông. Thực chất tiền không tự lớn lên. Tiền không có thể tự
sinh ra tiền.Còn lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, chỉ Công thức chung mâu thuẩn ở
chổ: Lưu thông khôngcó sự phân phối lại lượng giá trị tạo ra giá trị , nhưng giá trị chỉ được
tạo ra từ lưu thông.Lưu thông là điều kiện, môi trường tạo ra giá trị, còn nguồn góc của giá trị
là từ lao động của công nhân.
Hàng hoá sức lao động:
-Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá :
Người lao động tự do về thân thể , được quyền bán sức lao động.
Người lao động tự do về thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất . Sức
lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hoá , và còn thêm những đặc
tính riêng
-Giá trị hàng hoá sức lao động: là công dụng của nó để thoả mãn nhu cầu của người
mua .Nó bao gồm:Giá trị tư liệu để nuôi sống công nhân và gia đình công nhân.
Chứa đựng chi phí đào tạo , trang bị nghề nghiệp. Nhận xét:
Giá trị hàng hoá sức lao động chịu sự chi phối của 2 khuynh hướng: Khuynh hướng làm
tăng (do nhu cầu)
Khuynh hướng làm giảm (do dân số tăng dẫn đến giá trị hàng hoá giảm) Khác với hàng
hoá thông thường : giá trị hàng hoá sức lao động mang tính thinh thần, tính lịch sử. Hàng
thông thường có sự tiêu dùng nên công dụng giảm đến 0.
Chúng giống nhau ở chổ : đều thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Người công nhân lao động sản xuất, thônh qua đó tạo ra giá trị thặng dư. Kết luận:
Tiền chuyển hoá thành tư bản khi sức lao động biểu hiện qua hàng hoá hay tiền, vận
động theo công thức chung: T-H-T’

Câu 10: Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư - Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư
Bản ?
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư :
Cơ sở kinh tế của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quá trình lao
động dưới chủ nghĩa TB có đặc điểm :
Xem xét trong khuôn khổ từng doanh nghiệp:
. Phản ánh mối quan hệ quản lý giữa nhà TB với lao động làm thuê, điều
kiện tổ chức kinh doanh thuộc về nhà tư bản, công nhân là người phục vụ.
. Phản ánh các quan hệ phân phối, phân chia lao động, toàn bộ sản phẩm
làm ra thuộc về chi phối của nhà tư bản, công nhân chỉ được nhận tiền
lương.
Xem xét trong toàn bộ nền sản xuất Tư bản :
. Sản xuất TBCN là quá trình tạo ra giá trị sử dụng, công dụng cho xã hội tiêu dùng.
. Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư, mục đích và động cơ của sản xuất tư bản là sản
xuất ngày càng nhiều tiền.
Định nghĩa giá trị thặng dư :
. Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ratrong quá trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm dụng. Kí hiệu : m
Nhận xét :

(16)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Qua nhiên cứu cho thấy giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế, chỉ rõ nghề lao động
của công nhân chia làm 2 phần :
+ Phần thời gian cần thiết tạo ra sức lao động cho công nhân.
+ Phần thời gian thặng dư tạo ra sự thặng dư cho nhà tư bản.
. Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ bóc lột giữa Tư bản đối với lao
động làm thuê.
. Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của nền sản xuất TBCN.
. Giá trị thặng dư là điều kiện để tích lũy tư bản và để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy xã
hội phát triển.
Bản chất của Tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến : Bản chất của tư bản :
. Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội tức tư bản là khái niệm dùng để chỉ quan hệ xã hội
của 2 giai cấp đối kháng : giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
. Tư bản là khái niệm để chỉ phương thức sản xuất trong lịch sử . Sự phân chia tư bản
thành tư bản khả biến và tư bản bất biến:
. Căn cứ của việc phân chia : dựa vào tính chất lý luận 2 mặt của lao động sản xuất
hàng hoá của Mác chia ra 2 loại Tư bản bất biến và Tư bản khả biến.
Tư bản tồn tại 2 bộ phận :
+ bộ phận 1 : Tư liệu sản xuất gồm máy móc, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, động
lực, nhà xưởng, kho. Nó có đặc điểm là điều kiện của sản xuất. Trong quá trình tham gia sản
xuất giá trị của nó được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Đó là tư bản bất biến, kí
hiệu là C.
+ bộ phận 2 : là sức lao động của công nhân, có đặc điểm là tham gia vào
sản xuất, luôn biến đổi và tăng lên về lượng nên gọi là tư bản khả biến,
kí hiệu V.
. Mục đích và ý nghĩa của sự phân chia :
Giúp ta hiểu rõvai trò và vị trí của từng bộ phận TB.Tư liệu sản xuất là điều kiện của
sản xuất.
Giúp ta phân tích và hiểu rõ kết cấu của giá trị hàng hoá. Hàng hoá gồm 3 bộ phận bằng
tổng C + V + m
Trong đó: C là giá trị TLSX đã hao phí trong sản xuất.
V là giá trị sức lao động của công nhân.
m là giá trị thặng dư( thu nhập của nhà tư bản)
Việc phân chia Tb như trên giúp ta hiểu rõ bản chất của TB đồng thời
góp phần vào giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Thông qua nghiên cứu giúp
ta hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của giá trị thặng dư chính là từ lao động làm thuê của công
nhân.
Ngày lao động, tỷ suất và khối lượng của giá trị thặng dư : Ngày lao động là một khái
niệm chỉ độ dài thời gian làm việc mỗi ngày của người lao động.
Đặc điểm :
+ Thời gian cần thiết tạo ra giá trị sức lao động hay tiền lương của công nhân và phần
thời gian thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. + Ngày lao động có đặc điểm lớn
hơn so với thời gian cần thiết điều này đảm bảoTư bản có lợi và thuê công nhân. Ngày lao
động phải ngắn hơn 24 giờ. Tóm lại ngày lao động nằm trong khoảng lớn hơn thời gian cần
thiết nhưng phải ngắn hơn 24 giờ
+ Ngày lao động là một phạm trù phản ánh tương quan thời gian làm việc cho mình và
nhà tư bản của công nhân. Thông thường người thuê công nhân muốn kéo dài ngày lao động
vì mục đích làm cho tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và giá trị sức lao động
của công nhân.

(17)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Công thức : m’ = m . 100%


Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư.
m là giá trị thặng dư
V là giá trị sức lao động.
Nhận xét :
+ Tỷ số này nói lên rằng nhà TB bỏ ra 1 lượng tiền là bao nhiêu thuê công nhân thì sẽ
thu được 1 giá trị thặng dư bằng bấy nhiêu ( m = V). + Tỷ suất giá trị thặng dư là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sản xuất giá trị thặng dư của nhà TB. Tỷ suất càng cao thì trình
độ sản xuất cao, tỷ suất thấp thì trình độ sản xuất thấp.
Khối lượng giá trị thặng dư : là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng giá trị sức
lao động được dụng.
M = m’ . ?V
Trong đó : M là khối lượng GTTD
m’là tỷ suất GTTD
V là tổng giá trị sức lao động. Nhận xét :
Khối lượng giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh tương quan thu nhập của
2 giai cấp Tư sản và Vô sản ( phản ánh quy mô bóc lột GTTD của giai cấp tư sản đối với giai
cấp công nhân làm thuê).
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư :
. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : là GTTD thu được nhờ kéo dài ngày lao động.
Trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
Nhận xét : nhờ kéo dài thời gian lao động, mà thời gian lao động thặng dư tăng lên
tương ứng. Tỷ suất GTTD sẽ tăng lên. Biện pháp cơ bản để thực hiện phương pháp này là :
tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động. Nhưng phương pháp này luôn bị giới
hạn vì ngày lao động luôn có giới hạn và bị công nhân phản đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : dùng để chỉ GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian
lao động cần thiết, trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
Nhận xét : Nhờ rút ngắn thời gian lao động cần thiết mà giá trị thặng dư
tăng lên, biện pháp thực hiện phương pháp này là tăng năng suất lao động. Phương pháp này
không bị giới hạn, luôn đáp ứng nhu cầu, tham vọng của nhà TB, thực hiện phương pháp này
không bị phạm luật kéo dài thời gian lao động. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu ở
các nước phát triển, trình độ dân trí cao, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật. Giá trị thặng dư
siêu ngạch :
. Khái niệm : GTTD siêu ngạch là GTTD thu được trội vượt hơn so với GTTD bình
thường, nó là số chênh lệch giữa thời gian lao động xã hội cần thiết ( hay chi phí sản xuất
trung bình ) với thời gian lao động cá biệt ( chi phí cá biệt ).
msn = CPSXXH - CPCB
Tóm lại : sự hình thành GTTD siêu ngạch là do chi phí sản xuất cá biệt. GTTD siêu ngạch có
bản chất là hình thái biến tướng của GTTD tương đối.
Vai trò và đặc điểm của GTTD siêu ngạch : GTTD siêu ngạch là động lực, là sức hút
đối với các doanh nghiệp. GTTD siêu ngạch có đặc điểm là luôn di chuyển, biến đổi trong xã
hội, di chuyển theo hướng từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác ( các doanh nhiệp có
chi phí cá biệt < chi phí xã hội ).
Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB :
Khái niệm : Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật kinh tế phản ánh bản chất, động cơ và
những phương tiện để đạt được mục đích của nền kinh tế gắn với mỗi chế độ nhất định.
Thường thì chế độ xã hội bị chi phối bởi một quy luật kinh tế cơ bản.
Nội dung và yêu cầu của quy luật : sản xuất ngày càng nhiều GTTD cho xã hội Tư bản,
bất luận việc sản xuất ra cái gì và bằng phương pháp nào. Trong xã hội tư bản quá trình kinh

(18)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

doanh trong thị trường GTTD biểu hiện thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả của việc
sản xuất kinh doanh được tính bằng hiệu số dân số với chi phí.
Kí hiệu : P = DS - CP = đầu ra - đầu vào
Mục tiêu của lợi nhuận : mục tiêu số một của doanh nghiệp doanh nhân là tối đa hoá lợi
nhuận.
Sự ra đời của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa :
Tư bản chủ nghĩa là một trong 5 phương thức sản xuất, đây là phương thức sản xuất thứ
tư. Xuất hiện dựa vào 2 điều kiện :
+ Trong xã hội xuất hiện một lớp người mà họ tích lũy được trong tay một lượng tài
chính có đủ khả năng mở nhà máy, công xưởng, đây là giai cấp chủ xưởng.
+ Trong xã hội có đông đảo người lao động không có tư liệu sản xuất đây là giai cấp vô
sản làm thuê.
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đây là giai đoạn hợp tác giản đơn.
Chủ nghĩa tư bản ra đời dựa vào quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản, quá trình này
được thực hiện bằng công cụ bạo lực
Câu 11: Tích Lũy Tư Bản ? Quy Luật Tích Lũy Tư Bản ? Thực chất và động cơ của tích
luỹ tư bản :
. Điều kiện để tích luỹ : Thu nhập > so với mức tiêu thụ cần thiết
. Động cơ tích luỹ: Mơ rộng qui mô sản xuất , tối đa hoá lợi nhuận.
Thực chất là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư, tái sản xuất mở rộng. . Phạm vi: từng
doanh nghiệp (cá biệt ) , ở nền khinh tế (rộng) Để tích luỹ: không được tiêu dùng lợi nhuận
lợi nhuận thu được, phải dành một phần để làm vốn mở rộng cơ sở sản xuất.
Nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản:
Phụ thuộc vào 3 nhóm:
+Khối lượng giá trị thặng dư thu được (M) mà (M) lại phụ thuộc: +Tỉ suất giá trị thặng
dư.
+Năng suất lao động.
Qui mô của tư bản ứng trước.
. Tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư.
. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. . Qui luật tích luỹ tư bản:
Tích tụ và tập trung tư bản.
a/ Tích tụ: là quá trình tăng qui mô của tư bản cá biệt bằng cách gom góp , tích luỹ già
trị thặng dư để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nó phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư
và từng doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Tích tụ luôn phụ thuộc vào lợi nhuận.
Đặc điểm: Diễn ra nhanh trong thời kỳ cạch tranh tự do.
Kết quả: Tích tụ hình thành nên đại công ty, mở rộng qui mô sản
xuất.
b/ Tập trung tư bản: là quá trình làm tăng qui mô của tư bản cá biệt. Tiến hành dựa vào
2 biện pháp:
Hợp lực vè vốn & Cưỡng bức, thôn thính kinh tế.
Tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ giữa các cổ đông lớn trong hội đồng quản trị.
. Phạm vi: toàn xã hội, không giới hạn. Có thể diễn ra trên từng ngành, từng lĩnh vực
Đặc điểm: Là biểu hiện của tập trung hoá sản xuất là điều kiện để xã hội hoá nền kinh
tế.Kết quả: làm tăng vốn tập trung .Nhận xét: Tích tụ và tập trung đáp ứng một phần nhu cầu
của nhà sản xuất lớn. Cấu tạo hữu cơ tư bản: gồm có hai mặt: mặt vật chất và giá trị.
Cấu tạo tư bản về vật chất và kỹ thuật: Gồm TLSX và sức lao động . Tỉ lệ giữa số lượng tư
liệu sản xuất và số lao động sử dụng là cấu tạo kỹ thuật.

(19)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Cấu tạo tư bản về mặt giá trị : gồm giá trị sức lao động . Tỉ lệ giữa 2 bộ phận này gọi là
cấu tạo giá trị tư bản .Hai mặt vật chất và kỹ thuật luôn có quan hệ với nhau , diễn tả mối
quan hệ đó Mac dùng khái niệm : Cấu tạo hữu cơ .
Cấu tạo hữu cơ tư bản : là cấu tạo giá trị do cấu tạo kinh tế quyết định và phản ánh
những biến đổi của kinh tế đó. Cấu tạo hữu cơ tư bản = C/V
C: giá trị tư liệu sản xuất V: giá trị sức lao động

Câu 12: Lợi Nhuận Bình Quân Và Giá Cả Sản Xuất ? Sự Hình Thành Giá Trị Thị
Trường ? Cạnh Tranh Ngành ?Sự Chuyển Hóa Giá Trị Hàng Hóa Thành Giá Trị
Chi phí sản xuất ,lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận :
a/ Chi phí sản xuất: Kí hiệu (K)
Giá trị hàng hoá = c + v + m
K=c+v
Giá trị hàng hoá = K = m
Mục đích: nghiên cứu để vạch trần bản chất của tư bản . Khi xuất hiện K, giá trị thặng
dư chuyển hoá mang hình thức tư bản mới là lợi nhuận (P). Từ đó GTHH = K + P
b/ Lợi nhuận : tức là giá trị thăng dư được so sánh với toàn bộ tư bản ứng trước. Là kết
quả của đầu tư kinh doanh.
-Lợi nhuận = P = Doanh số - Chi phí
Doanh số = G * Q (G :giá cả Q : sản lượng)
Đặt điểm: Lợi nhuận phụ thuộc tỉ suất lợi nhuận P = P’ * K
Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận (giá trị thăng dư) với tư bản ứng
trước.
P’ = m/K * 100% = P / K
Cạnh tranh ngành và sự hình thành giá trị thị trường: Có hai hình thức cạnh tranh: +
Trong nội bộ ngành + Giữa các ngành
a/ Cạch tranh nội bộ ngành: là cạch tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
sản xuất cùng một loại sản phẩm. Vd: Giữa các xí nghiệp may trong ngành may.
Mục đích: chiếm lấy điều kiện thuận lợi trong kinh doanh ( công nghệ, qui mô, nhâ lực)
Động cơ: lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: nhiều cách. Cơ bản nhất là cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý -
nâng cao năng suất - giảm giá sản phẩm. Kết quả: Hình thành giá trị thị trường của hàng hoá.
Giá trị thị trường do người cung ứng qui định.
b/ Cạch tranh ngành: là cạch tranh giữa các ngành sản xuất với nhau trong nền kinh tế.
Biện pháp tự do di chuyển tư bản , vốn từ ngành này sang ngành khác
Quá trình này diễn ra tự phát do lợi nhuận tác động.
Quá trình nảy làm cho cơ cấu kinh tế điều chỉnh lại thường xuyên. Kết quả dẫn đến
hình thành lợi nhuận bình quân.
Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị sản xuất:
Nguyên nhân: do cạch tranh giữa các ngành dẫn đến sự chuyển hoá của qui luật giá trị
thăng dư thành qui luật lợi nhuận bình quân. GTHH chuyển thành giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất = chi phí + lợi nhuận bình quân = K + P
Lợi nhuận bình quân: là lợi nhuận bằng nhau cho những nhà tư bản được đầu tư vào các
ngành sản xuất khác nhau.
Công thức: P = P’ * K

Câu 13: Tư Bản Cho Vay ,Lợi Tức ? Công Ty Cổ Phần ? Thị Trường Chứng Khoán ?
Tư bản cho vay, lợi tức (Z), tỷ suất lợi tức (Z’) :

(20)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Tư bản cho vay : là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác vay để kinh
doanh, sau một thời gian thu về kèm theo một số tiền lời ( lợi tức ).
Lợi tức : là một phần của lợi nhuận bình quân mà người vay phải trả cho người cho vay về
quyền sở hữu tiền tệ. Lợi tức là một phần của giá trị thặng dư. Kí hiệu: Z
Lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi tức : Z = Z’ . K
Tỷ suất lợi tức là tỷ số tính theo phần trăm giữa lợi tức và số tiền cho vay
Z’ = Z/K * 100%
Trong thị trường Z’ luôn dao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố + Quan hệ cung - cầu số
tiền cho vay
+ Chỉ số lạm phát của nền kinh tế
+ Tình hình sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Lãi suất nằm trong khoảng vận động 0 < Z’ < P’
Tín dụng tư bản chủ nghĩa :
Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn, kinh doanh tiền tệ. Có 2 hình
thức :
Tín dụng thương nghiệp : là quan hệgiữa các nhà tư bản với nhau.
Tín dụng ngân hàng : Là quan hệ giữa ngân hàng và các nhà tư bản
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và làm môi giới giữa
người đi vay và người cho vay. Hệ thống ngân hàng có 2 loại : một cấp và hai cấp.
+ Một cấp :chỉ có ngân hàng trung ương.
+ Hai cấp : gồm ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là trung tâm tiền mặt, là thủ quỹ của xã hội, là trung tâm thanh toán.
Hoạt động của ngân hàng : có 2 nghiệp vụ
Nhận gửi (Z tg) : huy động vốn , thu hút vốn. Để thực hiện chức năng này phải thực hiện
chính sách lãi suất tiền gửi cho người gửi
Cho vay ( Z cv) : phân bổ vốn cho các doanh nghiệp, các hộ vay để kinh doanh. Tất cả
mọi người đều được vay vốn nhưng phải thoả điều kiện : + Có dự án khả thi
+ Có thế chấp tài sản
+ Nhận được sự bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng quy định lãi suất cho vay, đồng thời cam kết trả lãi đúng kỳ. Lợi nhuận
ngânhàng : Tổng lợi tức cho vay trừ đi tổng lợi tức tiền gửi Lợi nhuận ngân hàng = ? Z cv - ? Z
tg
Công ty cổ phần, thị trường chứng khoán : Công ty cổ phần :
Là 1 hình doanh nghiệp mà vốn do những người tham gia ( cổ đông) đóng
góp.
Đặc điểm :
+ Là một tổ chức kinh doanh nhiều chủ thể
+ Là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Quan hệ trong công ty phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
Cổ đông : Người sở hữu cổ phiếu trong công ty. Có 2 loại
+ Cổ đông sáng lập : người lập công ty, phát hành cổ phiếu. + Cổ đông thường : góp vốn.
Quyền lợi : được chia lãi, được tham gia dự đại hội cổ đông.
Cổ phiếu : là một loại chứng khoán, là văn tự ghi nhận sự góp vốn của cổ
đông. Có nhiều loại cổ phiếu : có tên, không tên, loại được sang nhượng,
loại không được sang nhượng. Cổ phiếu được giao dịch tên thị trường
chứng khoán.
Thị trường chứng khoán :là nơi mua bán các loại chứng khoán. Chia làm 2 loại : thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
+ Thị trường sơ cấp : mua ban cổ phiếu thường

(21)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

+ Thị trường thứ cấp : là nơi trao đổi mà giá cổ phiếu không nhất thiết ghi trên đó.
Thường phụ thuộc vào 2 yếu tố :
Lợi nhuận cổ phiếu mang lại
Tỷ suất lợi tức, tiền gửi ngân hàng Gcổ phiếu = Pcổ phiếu / Z’

Câu 14: Nêu Các Hình Thức Địa Tô ?


Có 2 hình thức địa tô : địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Địa tô chênh lệch :
. Địa tô chênh lệch là giá trị thặng dư siêu ngạch thu được trên những mảnh ruộng có
điều kiện sản xuất thuận lợi.
Địa tô chênh lệch : là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quy định bởi chi phí
sản xuất trên ruông đất xấu nhất với giá cả cá biệt trên các ruộng đất trung bình và xấu.
Phân loại địa tô : gồm có Địa tô chênh lệch1 và Địa tô chênh lệch 2
Địa tô chênh lệch 1 : phụ thuộc vào vị trí địa lý thuận lợi, vào tự nhiên
Địa tô chênh lệch 2 : phụ thuộc vào quá trình thâm canh So sánh điều kiện thuận lợi giữa
công nghiệp và nông nghiệp :
Công nghiệp Nông nghiệp
Công cụ lao động hiện đại
- Quản lý tiến tiến, nguồn nhân lực lớn, dễ thay đổi.
- Phụ thuộc vào độ phì nhiêu đất đai, vị trí địa lý thuận lợi.
Địa tô tuyệt đối :
Địa tô tuyệt đối : là khoản lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo
hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà nhà tư bản thuê ruộng đất
nộp cho địa chủ. Trong thực tế địa tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả
sản xuất.

Câu 15: Tăng Trưởng Kinh Tế Và Hiệu Quả Kinh Tế ? Tăng trưởng kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm dùng để chỉ sự gia tăng của của cải vật chất mà xã
hội tạo ra hàng năm. Nhịp điệu tăng trưởng kinh tế thường biểu thị ở tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta dùng
các chỉ tiêu sau : + Chỉ tiêu của Các Mác : 2 chỉ tiêu
Tổng sản phẩm xã hội : là tổng số của cải vật chất mà xã hội tạo ra hàng
năm. Theo Mac nghiên cứu trên 2 mặt : hiện vật và giá trị . Hiện vật : thực thể hiện vật, cấu
trúc, gồm 2 bộ phận : toàn bộ tư liệu sản xuất mà xã hội tạo ra hàng năm, toàn bộ tư liệu tiêu
dùng tạo ra hàng năm
Giá trị : tổng sản phẩm xã hội gồm 3 bộ phận , kí hiệu : Giá trị = C + V + m
Trong đó : C là giá trị tư liệu sản xuất và hao phí trong sản xuất.
V là tổng giá trị sức lao động ( tổng quỹ tiền lương )
m là giá trị thặng dư.
Thu nhập quốc dân : là tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi phần bù đắp tư liệu sản
xuất đã hao phí trong sản xuất. Được xem xét bởi 2 mặt : hiện vật và giá trị .
Hiện vật: gồm toàn bộ các tư liệu tiêu dùng và phần tư liệu sản xuất để tái sản xuất mở
rộng.
Giá trị : thu nhập quốc dân = V + m
+ Theo chỉ tiêu của Liên hiệp quốc : Hiệu số thu nhập của ngành trừ chi phí ngành đó.
Chỉ tiêu quan trọng nhất là GDP : tổng giá trị gia tăng của các ngành sản xuất trong nước
tính theo từng năm.
Chỉ tiêu GNP : GNP = GDP - Giá trị tương ứng bị chuyển ra nước ngoài + phần giá trị
từ bên ngoài đưa vào trong nước .
Công thức tăng trưởng :

(22)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Tốc độ tăng trưởng GDP = GDPX - GDPG* 100%


Trong đó : X chỉ năm xem xét ;G chỉ năm gốc(năm xuất phát ) Phát triển kinh tế :
Khái niệm : phát triển kinh tế là một phạm trù dùng để chỉ sự tăng trưởng
kết hợp với sự biến đổi và phát triển cơ cấu inh tế xã hội theo hướng tiến
bộ.
Tiêu chuẩn đánh giá một quốc gia phát triển :
+ Nước phát triển là nước có cơ cấu kinh tế hiện đại ( cơ cấu ngành sản xuất gồm quan
hệ 3 ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ).
+ Kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
+ Cơ cấu dân cư và lao động tiến bộ.
+ Chỉ số HDI : chỉ số phát triển con người(thu nhập bình quân đầu người
cao, tuổi thọ bình quân, trình độ dân trí, an ninh của môi trường sống )

Câu 16 : Những Đặc Điểm Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyền ?
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền :
Nền sản xuất tư bản được tập trung cao độ theo từng ngành, từng lĩnh vực, theo quy mô
sản xuất và kết quả là hình thành những tổ chức độc quyền. Tổ chức độc quyền : là liên minh
kinh tế lớn, nắm trong tay phần lớn cơ sở sản xuất, chi phối những hoạt động của xã hội.
Có 5 hình thức độc quyền :
+ Kartell : là loại liên minh độc quyền về giá cả, thị trường, các thành viên trong tổ chức
này vẫn độc lập trong sản xuất lưu thông.
+ Xanh-đi-ca : là loại tổ chức mà các thành viên độc lập trong sản xuất, ban quản trị đảm
nhiệm việc lưu thông.
+ Tơ-rơt :là tổ chức độc quyền điều hành tập trung. Các hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm do ban quản trị đảm nhiệm ( độc quyền ).
+ Cong-xooc-xi-om : là tổ chức độc quyền quốc tế . Biểu thị ở 2 loại hình công ty : công
ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia.
+ Conggo-merat : là tổ chức lũng đoạn khổng lồ. Quy mô vượt ra ngoài biên giới quốc
gia.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính :
Tư bản tài chính : là sự thâm nhập hay dung hợp giữa tư bản độc quyền trong công
nghiệp và trong ngân hàng .
Tư bản tài chính : giữ quyền thống trị xã hội dựa vào quyền lực kinh tế, thông qua chế độ
tham dự ( cổ phần ).
Xuất khẩu tư bản :
Là cách thức mà tư bản độc quyền mang tư bản từ trong nước ra nước ngoài để tiêu thụ,
chi phối nước khác.
Có 2 hình thức :
+ Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản hoạt động ( tiền, đầu tư nước ngoài ). Các xu hướng đầu tư :
+Trước chiến tranh : đầu tư vào các mỏ, đồn điền để tạo nguồn nguyên
liệu.
+ Ngày nay : tập trung vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, hoạt động dịch vụ

Câu 17: Trình Bày Tính Tất Yếu Khách Quan Của Sự Tồn Tại Nhiều
Thành Phần Kinh Tế trong Thời Kỳ Quá Độ Lên CNXH Ở Nước Ta ?

(23)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Khái niệm về thành phần kinh tế :


Thành phần kinh tế : là một phạm trù kinh tế gắn với phạm trù chiếm hữu là khu vực
kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác.
Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH :
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất bao
gồm nhiều hình thức khác nhau. Tương ứng với mỗi hình thức là một
thành phần kinh tế thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự
chi phối của các quy luật kinh tế nhất định.
. Đặc điểm :
Là nền kinh tế nhiều thành phần, ở mỗi nước mỗi thời kỳ khác nhau số lượng thành phần
kinh tế có thể nhiều, ít không giống nhau. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên CNXH là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong một nền kinh tế vừa độc lập
vừa phụ thuộc vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Ở nước ta cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại một cách khách quan vì : Bước vào
thời kỳ quá độ lên CNXH do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau do đó lực lượng sản xuất,
phân công lao động xã hội, năng suất lao động, trình độ phát triển kinh tế không đều giữa các
xí nghiệp, giữa các ngành, giữa các vùng,… Trong điều kiện đó xã hội cũ để lại không ít các
thành phần kinh tế, không thể cải biến nhanh chóng được. Mặt khác trong thời kỳ quá độ và
xây dựng quan hệ sản xuất mới, xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế mới. Các thành phần
kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan.
. Lợi ích của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần :
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là tất yếu khách quan mà còn đem lại
nhiều lợi ích to lớn :
Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội trong mỗi thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Góp phần khôi phục cơ sở kinh tế và phát triển kinh tế hàng hoá
Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh
tế trong nước tạo điều kiện khai thác sức mạnh về vốn, khoa học và công nghệ mới trên toàn
thế giới.
Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có hình thức
kinh tế tư bản nhà nước, như những cầu nối để đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN

Câu 18: Nêu Các Thành Phần Kinh Tế Và Phân Tích Vai Trò Của Mỗi Thành Phần Kinh
Tế Trong Nền Kinh Tế Quá Độ Ở Nước Ta Hiện Nay ?
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam tồn tại các thành phần kinh tế :
Thành phần kinh tế quốc doanh ( kinh tế nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp công
nghiệp, nông, thương nghiệp, vận tải).
Thành phần kinh tế tập thể bao gồm các hợp tác xã, các tổ hợp sản xuất. Thành phần
kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, dịch vụ cá thể ở
thành thị.
Thành phần kinh tế tư bản tư nhân của các nhà tư bản vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất.
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức phong phú.
Vai trò của các thành phần kinh tế :
Thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo :
Thành phần kinh tế quốc doanh có đặc điểm là dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất - sở hữu nhà nước. Thành phần kinh tế quốc doanh được tổ chức dưới hình

(24)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

thức doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp ngân hàng nhà nước… Kinh tế quốc doanh là
biểu hiện của quan hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn trước so với các quan hệ sản xuất trước. Kinh
tế quốc doanh nắm giữ những bộ phận kinh tế chủ yếu, then chốt, có khả năng tác động đến
các thành phần kinh tế khác, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển theo hướng
XHCN. Thành phần kinh tế này được Nhà nước bảo hộ về mọi mặt.
Thành phần kinh tế tập thể :
Thành phần này dựa trên hình thức sở hữu tập thể tư liệu sản xuất( trừ ruộng đất trong
nông nghiệp thuộc sở hữu của toàn dân). Nó được tổ chức dưới nhiều hình thức như hợp tác
xã, tổ sản xuất. Thành phần kinh tế này không ngừng củng cố và phát triển, bổ sung cho kinh
tế quốc doanh và cũng kinh tế quốc doanh làm nền tảng của nền kinh tế quốc doanh.
Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ còn gọi là kinh tế cá thể: Thành phần kinh tế này
dựa trên hình thức sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân họ, tồn tại ở
phạm vi tương đối lớn phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nó có thể tồn tại độc lập hoặc
có thể tham gia vào các loại hình hợp tác xã, hoặc liên kết với các doanh nghiệp lớn dưới
nhiều hình thức.
Cần phân biệt kinh tế cá thể với kinh tế gia đình. Kinh tế gia đình dựa trên sở hữu cá
nhân đặc biệt và thời gian lao động ngoài thời gian mà công nhân viên chức và xã viên làm
việc ở nhiệm sở, ở các xí nghịêp. Kinh tế gia đình không phải là một thành phần kinh tế độc
lập nhưng được phát triển mạnh.
Thành phần kinh tế tư bản tư nhân :
Bao gồm các doanh nghiệp dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất
và sử dụng lao động làm thuê của người khác. Tư bản tư nhân được phát triển không hạn chế
về quy mô và địa bàn hoạt động. Kinh tế tư bản tư nhân còn tồn tại trong thời kỳ quá độ là tất
yếu nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước, thu hút vốn đầu tư kỹ thuật hiện đại
của nước ngoài.
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước :
Thành phần này bao gồm những doanh nghiệp tư bản không còn độc lập kinh doanh mà
đã liên kết với Nhà nước, chịu sự kiểm soát trực tiếp và chi phối cùa Nhà nước với những
hình thức và mức độ khác nhau. Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ diễn ra trên
phạm vi thế giới việc sử dụng hình thức kinh tế tư bản Nhà nước là tất yếu khách
quan.
Kinh tế tư bản Nhà nước là hình thức kinh tế quá độ thích hợp nhằm tạo nhanh nguồn
vốn, tranh thủ tiếp nhận khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại của thế giới, tạo nhanh cơ sở
vật chất kỹ thuật của CNXH

Câu 19: Nguyên Nhân Ra Đời , Bản Chất , Những Biểu Hiện Chủ Yếu Của Chủ Nghĩa
Tư Bản Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước ?

Nguyên nhân hình thành và phát triển Chủ nghĩa tư bản độc quyền :
Chủ nghĩa tư bản (CNTB) có mầm mống từ chiến tranh thế giới thứ I và phát triển
trong chiến tranh thế giới II đã trở thành hình thức thống trị ở các nước phương Tây (như Anh
, Mỹ).
CNTB độc quyền nhà nước xuất phát từ các nguyên nhân :
Sự bùng nổ Cách mạng công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, vượt quá
khả năng kiểm soát của các tổ chức độc quyền nên cần phải có sự kiểm soát của nhà nước, từ
đó CNTB độc quyền nhà nước xuất hiện.
Do quá trình xã hội hoá diễn ra nhanh nên xuất hiện nhu cầu bảo vệ lợi ích của nhà
nước và dân tộc .

(25)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Sự xuất hiện gia tăng một cách gay gắt các mâu thuẫn nội tại của CNTB, hệ thống
thuộc địa sản phẩm của chủ nghĩa thực dân cũ đã bị tan rã, sụp đổ, cái sân sau của CNTB bị
thu hẹp. Trước tình hình đó vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng để điều chỉnh, chống đỡ,
cứu nguy cho CNTB. Phải xoa dịu cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, do sự lớn mạnh
của hệ thống xã hội chủ nghĩa, lúc bấy giờ phong trào độc lập dân tộc đang lên cao và sự sụp
đổ của CN thực dân cũ nên trước tình hình đó xuất hiện nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp tư
sản.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước :
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc
quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất. Đó là sự can thiệp của nhà
nước tư sản vào quá trình kinh tế. Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng chính trị mà đã có
cơ sở kinh tế để can thiệp vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền Nhà nước là sự thống nhất, cấu kết giữa các tổ
chức tư bản độc quyền tư nhân với Nhà nước của giai cấp tư sản là sự phụ thuộc của Nhà
nước tư sản vào các tổ chức độc quyền và bọn đầu sỏ tài chính.
Biểu hiện của CNTB độc quyền Nhà nước :
CNTB độc quyền Nhà nước có những biểu hiện chủ yếu như : sự kết hợp về con người
giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước; sự hình thành và phát triển sở hữu Nhà nước; cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho độc quyền tư nhân theo giá thấp; phân phối lại thu nhập các xí
nghiệp Nhà nước có lợi cho tư bản độc quyền dưới hình thức trợ cấp và các lợi ích khác...

Câu 20 : Tại Sao Phải Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Và Công Nghiệp hoá
Hiện Đại Hóa Nhằm Mục Đích Gì ?
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá hiện đại hoá :
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất
- kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các
yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực
lượng lao động xã hội sử dụng, tác động vào để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là :
Sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển của khoa học kỹ thuật;
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. Khi nói
đến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói đến cơ sở vật chất -
kỹ thuật đó đạt đến mức một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất
đó.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của nó là nền đại công nghiệp
cơ khí hoá và chỉ đến khi xây dựng xong cơ sở đó, phương thức sản xuất tư bản mới trở thành
phương thức sản xuất thống trị. Chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao
hơn trên cả hai mặt : trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng
khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội sẽ là nền công nghiệp lớn hiện đại,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện
đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội là một tất yếu khách quan và được thông qua công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì cơ sở
vật chất - kỹ thuật là điều kiện trọng yếu nhất, quyết định nhất có liên quan đến sự phát triển
về chất đối với lực lượng sản xuất, và năng suất lao động.
Tác dụng của công nghiệp hoá hiện đại hoá:

(26)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Nó tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do
đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực
tích lũy, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con
người.
Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng.
Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ sức thực hiện
sự phân công và hợp tác quốc tế

Câu 21: Nội Dung Chủ Yếu Của Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Xã Hội Chủ Nghĩa ,
Vận Dụng Vào Điều Kiện Nước Ta Hiện Nay ?
Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá có 2 vấn đề chính :
. Trang bị kỹ thuật - công nghệ theo hướng hiện đại và xây dưng một cơ cấu kinh tế hợp
lý.
. Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của nền kinh tế
quốc dân :
Nội dung này được thực hiện theo 2 cách :
Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để tự trang
bị. Cuộc cách mạng kỹ thuật đầu tiên xuất hiện ở Anh với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, đến
giữa thế kỷ XX xuất hiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.Trong thập niên gần
đây con người đang chứng kiến những thay đổi rất to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế, chính trị và xã hội.
Về mặt tự động hoá : máy tự động quá trình, máy công cụ điều khiển bằng số...
Về năng lượng : ngoài dạng năng lượng truyền thống ( nhiệt điện, thủy điện ), ngày nay
chuyển sang lấy dạng năng lượng nguyên tử là chủ yếu.
Về vật liệu mới
Về công nghệ sinh học : công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, kỹ thuật gen và nuôi cấy tế
bào được ứng dụng ngày càng nhiều vào công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hoá chất ...
Về điện tử và tin học : là một lĩnh vực rộng lớn và hấp dẫn nhất là lĩnh vực máy tính.
Từ nội dung cách mạng khoa học - kỹ thuật, có nhiều ý kiến cho rằng cuộc cách mạng
này có 2 đặc trưng chủ yếu :
+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có
xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời
sống ngày càng mở rộng.
Ở nước ta, một nước bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH, công nghiệp hoá
hiện đại hoá được tiến hành trong điều kiện thế giới đã trải qua 2 cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật diễn ra trong xu hướng toàn cầu hoá, khu
vực hoá. Trong khi đó cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật của nước ta phải gồm cả cơ khí hoá
và hiện đại hoá, coi nó là then chốt, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại còn thực hiện thông qua
nhận chuyển giao công nghệ mới từ các nước tiên tiến. Nhận chuyển giao công nghệ mới là
cách đi sớm đưa nhanh nước ta lên hiện đại gắn với rút ngắn con đường phát triển hiện đại.
Việc nhận chuyển giao công nghệ mới là sự chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hoá kỹ thuật công nghệ từ các nước kỹ thuật tiên tiến sang các nước có nền kinh tế
kém hoặc đang phát triển. Nếu như hàng hoá thông thường thì sự vận động của nó đi từ nơi
có giá thấp đến nơi có giá cao, còn trái ngược lại hàng hoá kỹ thuật công nghệ thì đi từ nơi có

(27)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

trình độ cao đến nơi có trình độ thấp. Để thực hiện việc nhận chuyển giao cần coi
trọng các điều kiện về vốn và đội ngũ làm công tác nhận chuyển giao...
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội :
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng, các lĩnh
vực, các đơn vị và các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay trong kinh tế thị trường, phù hợp là cơ cấu kinh tế mở cơ cấu kinh tế hướng
ngoại. Thế giới đang phát triển và đa dạng. Vì vậy xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phải hợp lý và đa dạng.
Chuyển dịch và xây dựng cơ cấu kinh tế phải có được tính hợp lý:
Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế.
Phù hợp với xu hướng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại. cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế theo xu hướng quốc tế hoá.
Nội dung chính của công nghiệp hoá hiện đại hoá được vận dụng ở nước
ta :
Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông nghiệp và nông thôn. Trong đó coi
trọng việc phát triển về nông, lâm, ngư nghiệp. Thực hiện thủy lợi hoá, điện khí hoá ...
Phát triển công nghiệp : Ưu tiên các ngành chế biến lương thực - thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu ... Phát triển có chọn lọc một số ngành
công nghệ thông tin, một số ngành công nghiệp nặng
Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng : khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống
giao thông vận tải hiện có, nâng cấp và mở rộng thêm một số tuyến giao thông trọng yếu ...
Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông,
thương mại, vận tải, tài chính ...
Phát triển hợp lý các vùng kinh tế lãnh thổ theo hướng triệt để khai thác các lợi thế và
tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Câu 22: Phân Tích Những Điều Kiện Để Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa ?
Tạo nguồn vốn :
Cơ cấu tích lũy vốn bao gồm trong và ngoài nước. Nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế :
Nguồn vốn trong nước bao gồm : các nguồn ngân sách nhà nước, tiết kiệm của dân cư ..
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là số chênh lệch giữa số tổng thu so với tổng số chi tiêu
thường xuyên của ngân sách nhà nước. Do đó nó phụ thụôc vào các yếu tố sau :
+ Tăng hay giảm tổng số thu nân sách, mà chủ yếu thông qua hệ thống
thuế.
+ Việc bán hay cho thuê một số tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
+ Tăng hay giảm các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách.
Nguồn vốn của dân cư : lâu nay nguồn vốn này chưa được đánh giá đúng mức, chưa có
phương thức huy động hợp lý để tập trung. Nó bao gồm : + Tiết kiệm của dân cư từ thu nhập
trong nước.
+ Tiết kiệm của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Tiết kiệm của các chuyên gia, những người đi lao động, học tập và công tác ở nước
ngoài có thu nhập đem về.
+ Tiết kiệm của bộ phận dân cư có thu nhập do thân nhân từ nước ngoài gửi về ...
Nguồn vốn từ ngoài nước :
Đây là nguồn vốn rất đa dạng như viện trợ, vay nợ và đầu tư nước ngoài . Vay nợ nước
ngoài của chính phủ và các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tiền tệ, ngân hàng thế giới.

(28)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Đầu tư trực tiếp của các tổ chức và công ty nước ngoài gồm đầu tư 100%, đầu tư từng
phần và liên doanh...
Nguồn vốn nước ta ngày càng tăng từ khi thực hiện chính sách mở cửa.
Kinh tế thị trường đòi hỏi phải có thị trường đầu tư , phải có sự thỏa thuận của các bên,
lấy ích lợi kinh tế làm chuẩn, bàn bạc thoả thuận trên nguyên tắc tự nguyện đôi bên cùng có
lợi. Để có được nhiều vốn thì chúng ta phải tạo dựng được sự ổn định trên 3 mặt sau đây:
+ Ổn định pháp lý ( luật lệ)
+ Ổn định chính trị xã hội.
+ Ổn định kinh tế.
Nhưng vấn đề quan trọng vẫn là việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân :
Sự nghiệp công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, trong đó đội ngũ cán bộ là cực
kỳ quan trọng. Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Vì vậy Đảng và nhà nước ta xác định
giáo dục và đào tạo là quốc sách. Đầu tư vào con người là đầu tư chiều sâu, trong sự nghiệp
công nghiệp hoá con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm hàng đầu.
Hướng xây dựng đội ngũ cán bộ là :
Về cơ cấu phải đồng bộ, bao gồm cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh
và công nhân kỹ thuật lành nghề...
Về quy mô và tốc độ : phải đáp ứng được nhu cầu mỗi bước tiến triển của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển của nền kinh tế. Về trình độ : phải hiện đại, giỏi
về chuyên môn và vững về chính trị. Đi đôi với việc xây dựng đội ngũ cần chú trọng tới việc
sử dụng, chăm lo, bồi dưỡng cho họ về mọi mặt.
Điều tra cơ bản nắm vững tài nguyên và tình hình kinh tế xã hội của đất
nước.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Phải đẩy mạnh khoa học ứng dụng phù hợp
với đặc điểm, điều kiện con người và đất nước Việt Nam. Phải xoá bỏ phương thức quản lý
hành chính bao cấp, mở rộng quyền chủ động của cơ sở nghiên cứu và triển khai. Mở rộng
hợp tác quốc tế, gắn khoa học công nghệ với sản xuất và các mục tiêu kinh tế.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại :
Phải có chính sách ngoại giao hữu hiệu để tranh thủ được nhiều vốn và khoa học công
nghệ tiên tiến của thế giới.
Tóm lại : Để phát huy được những điều kiện tiền đề cần thiết trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phải thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý, tích cực chuyển mạnh sang cơ chế hạch toán kinh doanh theo quan hệ thị trưỡng

Câu 23: Phân Tích Tính Tất Yếu Khách Quan Của Việc Phát Triển Kinh Tế Hàng
Hóa Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ?
Quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn ở nước ta là quá trình chuyển hoá nền kinh
tế mang nặng tính chất tự cấp, tự túc thành nền kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá không phải là một hình thái kinh tế xã hội riêng biệt trong lịch sử , mà
kinh tế hàng hoá là phương thức phát triển kinh tế chung của loài người của nhiều phương
thức sản xuất là một bước tiến của lịch sử. Ngày nay nhân loại chưa biết đến phương thức
kinh tế nào tiến bộ hơn kinh tế hàng hoá. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế xã
hội đều phải phát triển kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá có những ưu thế sau :
Xét theo nấc thang tiến hoá của lịch sử phát triển các phương thức sản
xuất kinh tế hàng hoá là một hình thức phát triển của lực lượng sản xuất
hơn hẳn sản xuất tự cấp, tự cấp. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá

(29)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

là sản xuất để trao đổi thông qua mua bán, sản xuất cho người khác cho
xã hội.
Lao động sản xuất hàng hoá mang tính xã hội cao : Phân công lao động xã hội phát
triển thông qua mối quan hệ bình đẳng giữa người mua và người bán.
Ưu thế của kinh tế hàng hoá còn thể hiện ở chỗ đẩy mạnh sự phân công
lao động xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng người, từng đơn vị
kinh tế, từng địa phương, từng quốc gia trong quan hệ phân công lao động
quốc tế.
Kinh tế hàng hoá và các quy luật vận động của nó làm cho năng suất , chất lượng và
hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với mọi người sản xuất kinh doanh.
Kinh tế hàng hoá thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa các đơn vị kinh
tế trong khuôn khổ pháp luật buộc người sản xuất phải tuân theo sự lựa chọn của người tiêu
dùng thay cho sự điều chỉnh bằng mệnh lệnh hành chính.
Ở nước ta cần xác định nền kinh tế theo định hướng XHCN là nền kinh tế
hàng hoá, điều đó do chính bản thân sự vận động của nền kinh tế nước ta quy định.
+ Muốn phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát
triển sản xuất hàng hoá để phát huy những ưu thế của nền kinh tế .
+ Các điều kiện chung cho sự tồn tại và phát tiển của nền kinh tế hàng
hoá đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta đó là phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển, mở rộng trong nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế hàng hoá là con đường dân chủ đời sống kinh tế, phải
giải phóng tiềm năng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế

Câu 24 : Phân Tích Những Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Hàng Hóa Theo Định Hướng
Xã Chủ Nghĩa ?
Xu hướng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta gắn liền với các đặc điểm
sau :
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế hàng hoá kém phát
triển, mang nặng tính tự cấp tự túc sang thành nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Do nền kinh tế nước ta có cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội thấp
kém.
Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu, không có khả
năng cạnh tranh.
Hầu như không có đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ.
Thu nhập của người làm công ăn lương và nông dân thấp kém, sức mua hàng hoá của
xã hội và dân cư thấp nên nhu cầu tăng chậm, dung lượng thị trường trong nước còn hạn chế.
Các biểu hiện trên một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lượng
cung cầu hàng hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Mặt khác nó cũng
tạo ra áp lực buộc chúng ta phải vượt qua thực trạng đó và đưa nền kinh tế phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng. Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành
phần :
Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía cạnh sau : Nền kinh tế nhiều
thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền
với sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá.
Thực trạng kinh tế hàng hoá ở nước ta kém phát triển là do nhiều nhân tố, nhưng nhân
tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức không đúng dẫn đến nôn nóng xoá bỏ nhanh các
thành phần kinh tế. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp về nhiều mặt, có khả
ăng đưa nền kinh tế vượt khỏi tình trạng thấp kém. Nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự
thay đổi cơ cấu ngành theo hướng nền kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng.

(30)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Đặc điểm này gắn liền với hai khía cạnh sau :
+ Nó đảm bảo cho mọi người, mọi doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào cũng đều
được tự do kinh doanh theo pháp luật, được pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập
hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp tác, cạnh tranh với
nhau và đều bình đẳng trước pháp luật. Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế
“mở” giữa nước ta với các nước trên thế giới :
Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị trường dân tộc hoạt
động trong sự gắn bó với thị trường thế giới. Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu “mở” ra đời bắt
nguồn từ quy luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
thế mạnh giữa các nước.
Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu “mở”, thích ứng với chiến lược thị trường “hướng
ngoại”.
Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước : Vai trò định hướng
xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà nước : Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà
nước với bản chất vốn có của nó, lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu nên
trở thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá của các thành phần kinh tế khác phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính hiện thực của vai trò định hướng xã hội chủ
nghĩa của kinh tế nhà nước chỉ được khẳng định khi nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của

các thành phần kinh tế khác.


Vai trò quản lý của nhà nước, nhân tố đảm bảo cho định hướng xã hội chủ nghĩa của
kinh tế hàng hoá :
Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự phát triển lực lượng
sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao của nó, mặt khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất
định về mặt xã hội như : phá sản, khủng hoảng, tàn phá môi trường ... Những khuyết tật này
cần phải có sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Nền kinh tế hàng hoá giữa các nước , ngoài sự khác nhau về trình độ phát
triển và sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân cư do kinh tế
đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn có sự khác nhau không kém phần quan trọng là
ở trình độ quản lý theo cơ chế thị trường của nhà nước.
Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu ngày cuả cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu , bao cấp... Nên vai trò quản lý của nhà nước ta là nhân tố đảm bảo cho định hướng
XHCN của kinh tế hàng hoá.Một nền kinh tế hàng hoá kém phát triển, mang nặng tính chất tự
cung tự cấp, chuyển sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao đòi hỏi nhà
nước phải sử dụng có hiệu quả các công cụ pháp luật, tài chính, tiền tệ, tín dụng ... Mặt
khác phải tạo ra môi trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác tiềm
năng của các thành phần kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo cho sự thống nhất
giữa kinh tế và xã hội

Câu 25: Điều Kiện Và Phương Hướng Để Phát Triển Kinh Tế Hàng Hóa Ở Nước Ta ?
Điều kiện để phát triển kinh tế hàng hoá :
Để chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, đất nước ta cần phải có các điều kiện chủ yếu
sau:
Nhà nước cần phải sớm tạo sự ổn định về chính trị. kinh tế xã hội. Có ổn định chính trị
mới có sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội để
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.

(31)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Xây dựng hệ thống pháp luật nghiêm minh đủ sức duy trì cơ cấu kinh tế, thích ứng với
nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Tạo ra được những tâm lý, tập quán có tính xã
hội phù hợp và có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Đào tạo các nhà quản lý và nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị trường.
Phương hướng và biện pháp mấu chốt để phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta :
+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Sắp xếp lại các khu vực kinh tế quốc doanh theo hướng : nắm ngành,
khâu, mặt hàng then chốt, chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, tự chủ về mọi mặt: đủ sức
đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả.
+ Sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế Tư nản nhà nước, nhằm lợi dụng
sức mạnh sức mạnh hỗn hợp giữa tư bản trong nước, ngoài nước và của
nhà nước về mặt vốn, công nghệ và tài năng quản lý để phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta.
+ Đẩy mạnh phân công lao động và hợp tác lao động theo hướng : chuyên môn hoá với
đa dạng hoá sản xuất kinh doanh.
+ Đẩy mạnh sự nghiệp nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ, nhằm mục đích tạo điều kiện đẩy nhanh kinh tế hàng hoá ở nước ta phát triển theo
chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Xây dựng và phát triển thị trường hướng ngoại trên cơ sở dựa vào thị trường trong
nước, tạo những mặt hàng mũi nhọn và là thế mạnh của ta để có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế
+ Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá bằng cách
mở rộng quan hệ theo hướng đa dạng hoá về hình thức, đa dạng hoá về nguồn. Trên cơ sở
nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ
chính trị xã hội. Việc xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta là quá trình vừa có
tính cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài, quá trình này có những khó khăn và thuận lợi
nhất định. Song chúng ta cần phải cương quyết đổi mới theo hướng có lợi cho sự phát triển
kinh tế hàng hoá

Câu 26: Phân Tích Lợi Ích Kinh Tế, Hệ Thống Lợi Ích Kinh Tế ? Bản chất và tính đa
dạng của hệ thống lợi ích kinh tế :
Lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan , là hình thức biểu hiện của quan hệ sản
xuất, nó phản ánh trong ý thức con người thành động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu vật chất của chủ thể tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ quá độ, lợi ích kinh tế là một hệ thống lợi ích phức tạp đa
dạng bao gồm nhiều phân hệ lợi ích kinh tế khác nhau có liên quan với nhau cấu thành.
Từ góc độ 4 khâu của quá trình sản xuất, có hệ thống lợi ích giữa các khâu : sản xuất -
phân phối - lưu thông - tiêu dùng.
Hệ thống lợi ích giữa xã hội, tập thể và người lao động.Ba lợi ích này có mối quan hệ
biện chứng với nhau, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
Vai trò của lợi ích kinh tế :
Lợi ích kinh tế giữ vai trò “động lực kinh tế” thúc đẩy con người và các
chủ thể kinh tế vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến ết quả sản xuất. Vai trò của động lực lợi ích
kinh tế thể hiện qua bốn mắc xích trung gian giữa bản chất của các quan hệ kinh tế và lợi ích
kinh tế :
+ Các quy luật kinh tế với tư cách là bản chất của quan hệ sản xuất.
+ Nhu cầu kinh tế lại bị quyết định bởi phương thức sản xuất mà trực tiếp
là quan hệ sản xuất.
+ Lợi ích kinh tế bắt nguồn trực tiếp từ nhu cầu kinh tế.

(32)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

+ Hoạt động của con người được kích thích bởi lợi ích kinh tế.
Trong các hệ thống lợi ích kinh tế, nhất là lợi ích kinh tế giữa các thành
phần kinh tế, có sự mâu thuẫn chứ không phải chỉ hoàn toàn thống nhất, do vậy lợi ích kinh tế
chỉ trở thành động lực kinh tế khi các lợi ích được kết hợp một cách hài hoà, hay được nhất
trí. Nước ta với nền kinh tế nhiều thành phần và với cơ cấu kinh tế mở cửa, nên trong chính
sách đối nội và đối ngoại phải rất coi trọng việc kết hợp hài hoà các lợi ích giữa
các thành phần kinh tế, giữa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế với nhau.

Câu 27: Những Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Nền Kinh Tế Thị Trường
1.khái niệm về kinh tế thị trường
Là mô hình tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó cung cầu và giá cả là lực lượng chủ yếu
điều tiết tất cả quan hệ kinh tế. Hay nói khác là loại hình tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó
tất cả các hoạt động kinh tế đều phải được giải quyết thông qua thị trường (tiêu dùng, lưu
thông)
2.ưu điểm
Khuyến kích lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng Qui luật giá trị tác động Qui
luật cạnh tranh tác động
Nền kinh tế thị trường luôn khuyến khích chuyên môn hóa lao động ( do kinh tế thị
trường giúp khuyến khích bắt buộc đòi hỏi người lao động thường xuyên quan tâm nâng cao
năng lực lao động của chính mình đồng thời rèn luyện người lao động có ý thức lao động cá
nhân). Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò cá nhân trong nền kinh tế thị
trường
Cho phép thỏa mãn 1 cách tối ưu trong nền kinh tế thị trường Thỏa mãn nhu cầu có khả
năng thanh toán . Các yếu tố đầu vào và đầu ra đều có giá cả nên được lựa chọn tiêu dùng
trong sản xuất
Các nhân tố sản xuất được mua bán san nhượng thừa kế một cách tự do nên có cơ hội di
chuyển đến tay người sử dụng một cách có hiệu quả . Tạo ra môi trường thuận lợi để thỏa
mãn nhu cầu công chúng 1 cách rất cơ động .
3.nhược điểm
. Sự phân hóa giàu nghèo . Qui luật giá trị
. Qui luật cạnh tranh
. Tình trạng giữ bí mật do tác động của qui luật cạnh tranh
. Khuyến khích cạnh tranh không lành mạnh (do chạy theo lợi nhuận nên có nhiều kiểu
cách cạnh tranh làm băng hoại các quan hệ nhân văn tốt đẹp)
. Nền kinh tế thị trường tạo ra 1 sự lãng phí . Khủng hoảng kinh tế định kỳ . Khai thác
tài nguyên có chọn lọc
. Tình trạng ô nhiễm môi trường do không được xử lý tại từng doanh nghiệp (do chạy
theo lợi nhuận nên khu vực kinh tế tư nhân ít quan tâm đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng hóa
công cộng vì lĩnh vực này có nhiều rủi ro cao, do đó ít nhiều gây ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế) . Kinh tế thị trường đi liền với thất nghiệp
Phân tích:
Hàng hóa và dịch vụ sản xuất chỉ được xã hội công nhận khi thông quan thị trường. Thị
trường là nơi công nhận giá trị xã hội của hàng hóa, tức là nơi thừa nhận giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa
Mặt khác khi sản phẩm tiêu thụđược, nghĩa là công dụng của nó được xã hội thừa nhận
và chi phí sản xuất ra hàng hóa cũng được thừa nhận, cùng lúc đó giá trị hàng hóa được thực
hiện. Ngược lãi, nếu hàng hóa không bán được có thể là do kém chất lượng, qui cách, mẫu
mã không hợp lý, cung lớn hơn cầu hay chi phí sản xuất ra nó lớn hơn mức trung bình của xã
hội-từ đó xã hội không thừa nhận .

(33)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Từ đó đòi hỏi người sản xuất phải quan tâm đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng,
cải tiến chất lượng hình thức sản phẩm nhằm dành ưu thế trong cạnh tranh và tồn tại trong
kinh tế thị trường

Câu 28: Chất Và Lượng Của Giá Trị Hàng Hóa


1.khái niệm hàng hóa:
Là vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi buôn bán
2.chất và lượng:
Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị (giá trị trao đổi)
. Giá trị sử dụng : là công dụng của phẩm vật có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
Nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất . Nhu cầu tinh thần Sản phẩm tinh thần . Giá trị sử dụng
mang tính xã hội cao: tạo ra nó để thỏa mãn nhu cầu người khác và chính nhu cầu của xã hội
là căn cứ để người sản xuất xác định giá trị sử dụng của sản phẩm .
Giá trị: là hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa Giá trị trao đổi là
tỉ lệ trao đổi lẫn nhau trong giá trị sử dụng khác nhau Giá trị trao đổi này có khuynh hướng ổn
định
Ví dụ: 2 con cừu = 1 bộ cung tên. Cừu và cung tên khác nhau về giá trị sử dụng, hình
thái vật chất, số lượng sản phẩm đem trao đổi. Cừu và cung tên có điểm giống nhau: là hao
phí lao động để sản xuất 2 con cừu = hao phí lao động khi chế tạo ra bộ cung tên. Đây chính
là điểm chung trong quan hệ trao đổi mà các nhà kinh tế gọi là giá trị của hàng hóa
Như vậy, giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá
trị
Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội hao phí của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
sản phẩm
Hao phí lao động cá biệt là hao phí lao động của từng người sản xuất hay hao phí lao
động của đơn vị sản xuất cụ thể tạo ra giá trị cá biệt Hao phí lao động xã hội cần thiết là hao
phí lao động ở mức độ trung bình của xã hội tạo ra giá trị thị trường
Giá trị của hàng hóa được xét về chất, nó được quyết định bởi lao động. Còn lao động
thì được đo bằng thời gian lao động, thời gian lao động hao phí càng nhiều thì giá trị hàng
hóa càng lớn nhưng trên thực tế lại khác: phải chăng hao phí càng nhiều thì giá trị càng lớn?
Để giải thích lượng giá trị được quyết định bởi cái gì? Muốn như vậy phải phân biệt thời gian
lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội cần thiết
Trên thị trường không thể dựa vào giá trị cá biệt của hàng hóa để trao đổi mà phải dựa
vào giá trị xã hội của hàng hóa. Như vậy không phải thời gian lao động cá biệt mà là thời gian
lao động xã hội cần thiết quyết định lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị:
Nếu chất của giá trị là lao động hao phí thì lượng của giá trị là số lượng
lao động hoa phí nhưng ở đây phải hiểu lượng giá trị được xác định bằng số lượng lao động
hao phí ở mức độ trung bình của xã hội Trong kinh tế học, người ta gọi số lượng lao động hao
phí ở mức độ trung bình của xã hội là thời gian lao động xã hội cần thiết với nội dung đó là
thời gian cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa nào đó trong điều kiện bình
thường của xã hội
Trong thực tế, khi đặt quan hệ cung cầu thì thời gian lao động cần thiết được xác định
với hao phí lao động cá biệt của đại bộ phận hàng hóa trên thị trường .
Tóm lại, lượng giá trị của hàng hóa 1 mặt được hiểu là hao phí lao động ở mức độ trung
bình của xã hội. Nhưng mặt khác khi gắn vào quan hệ cung cầu thì nó được xác định bời hao
phí lao động cá biệt của người nào đó, của đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. Nói cách
khác đó là giá trị xã hội của hàng hóa

(34)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:


Năng suất lao động xã hội: là hiệu quả có ích của lao động cụ thể. Được đo bằng công
thức: sản lượng sp ? 1 đơn vị t/gian
T/gian lao động ? 1 đơn vị sphẩm
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra trogn một đơn vị thời gian
hay lượng thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động có thể tăng
tùy thuộc vào các nhân tố: trình độ phát triển kỹ thuật, trình độ hoàn thiện công nghệ sản
xuất, các phương pháp tổ chức sản xuất và lao động, trình độ tay nghề của người sản xuất,
cũng như các điều kiện tự nhiên khác
Bởi vậy, lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của người lao động
nghĩa là năng suất lao động càng cao thì giá trị của một đơn vị hàng hóa càng giảm
Cần phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động (mức lao động căng thẳng của
lao động). Giữa năng suất lao động với cường độ lao động có sự giống nhau là khi thay đổi
năng suất lao động hay cường độ lao động thì khối lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị
thời gian sẽ tăng hay giảm tương ứng. Nhưng khi tăng cường độ lao động thì lượng lao
động hao phí trong một đơn vị thời gian sẽ tăng lên. Bởi vậy tăng cường độ lao động sẽ dẫn
đến giá trị hàng hóa không đổi
Câu 29: Chức Năng Của Tiền Tệ
Tiền tệ là thực thể xã hội của hàng hóa, tiền tệ gắn liền với hàng hóa. Mỗi bước vận
động của hàng hóa là bước vận động của tiền tệ. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát
triển, tiền tệ có năm chức năng gắn liền với sự vận động của hàng hóa
Làm thước đo giá trị:Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng thước đo giá trị các
hàng hóa, một mặt vì bản thân tiền tệ cũng là hàng hóa, cũng có một đặc trưng chung nhất, là
sản phẩm của lao động. Mặt khác xã hội không thể dùng thước đo trực tiếp thời gian lao động
cần thiết nên phải dùng thước đo gián tiếp .
Giá trị của các hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Để tiền tệ có thể làm
được chức năng thước đo giá trị, cần phải qui định một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn
đo lường giá cả hàng hóa, nghĩa là đo lường bản thân tiền tệ gọi là tiêu chuẩn giá cả. Nó là
một chức năng thuần túy kỹ thuật biểu hiện quan hệ số lượng vàng này với số lượng
vàng khác .
Học thêm phần của em chép trong tập, nhớ phần ví dụ trong tập
Làm phương tiện lưu thông: đây là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ Khi thực hiện
chức năng phương tiện lưu thông thì tiền tệ là người trung gian trong trao đổi hàng hóa. Việc
bán và mua tạo thành một chỉnh thể thống nhất và trải qua hai sự biến đổi h-t và t-h xó nghĩa
là bán và mua đây là sự vận động lưu thông hàng hóa. Trong quá trình lưu thông hàng hóa thì
tiền chuyển đổi từ người này sang người khác.
Phương tiện tích lũy, cất trữ:Tích lũy được tiến hành khi người ta bán hàng hóa lấy tiền
gửi lại mà không mua hàng nữa, làm chức năng tích lũy, tiền ở đây là tiền vàng.Tiền phải đủ
giá trị.Tiền giấy phải đảm bảo sức mua nhằm phải duy trì tiền lưu thông, nó tương ứng khối
lượng hàng cần lưu thông do sản xuất tạo ra.
Phương tiện thanh toán:Từ tích lũy đã nảy sinh trường hợp bán hàng hóa mà chưa mua
hoặc chưa bán được hàng thì người ta lại muốn mua và phải mua chịu sau một thời gian mới
thanh toán cho người bán và tiền trở thành phương tiện thanh toán.
Chi trả tiền chịu, Tiền lương cho công nhân, Việc đóng thuế cho nhà nước Có tác động
2 mặt
Tích cực: Phải có sự phát triển của ngân hàng làm giảm nhu cầu tiền mặt trong nền kinh
tế, làm giảm phí in tiền. In tiền cho các mặt: Hàng hóa tăng,Rách,Cất,Thiên tai.Giảm được
chi phí lưu thông tiền mặt vận chuyển, phí bảo vệ tiền .
Tiêu cực:Tạo sự phụ thuộc lẫn nhau có thể gây ra khủng hoảng dây chuyền kinh tế

(35)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Phương tiện giao dịch quốc tế: Khi ra khỏi phạm vi lưu thông của một quốc gia tiền tệ
thường trút bỏ hình thức dân tộc của nó dể trở lại hình thái ban đầu là “vàng” nó lại được
dùng trong thanh toán quốc tế. (giá trị hiện nay của đồng đô la mỹ trong thanh toán quốc tế:
mạnh).
Trong chức năng này tiền sẽ thưc hiện 4 chức năng nêu ở trên trong phạm vi tòan bộ
lãnh vực quốc tế

Câu 30: Công Thức Chung Của Tư Bản


Tiền tệ là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa. Nhưng nó cũng là hình thức xuất
hiện đầu tiên của tư bản. Bản thân tiền không phải là tư bản. Nó chỉ trở thành tư bản trong
những điều kiện nhất định. Nếu tiền vật động theo công thức h-t-h (1) (công thức lưu thông
hàng hóa đơn giản). Ơû đây tiền phục vụ trao đổi hàng hóa và trực tiếp thực hiện chức năng
làm phương tiện lưu thông7
Mục đích:
Là giá trị sử dụng nhằm để thỏa mãn tiêu dùng
Theo nguyên tắc ngang giá thứ 8 yếu tố của công thức trên là bằng nhau
Sau khi chấm dứt quá trình lưu thông thì đến quá trình tiêu dùng
Lưu thông chỉ được lặp lại khi nào mà chủ thể có quyền sở hữu
Khi tiền vận động theo công thức t-h-t (2) tiền tệ ném vào lưu thông, thực
hiện quá trình mua hàng về và bán hàng đi để thu lại lượng tiền lớn hơn
ban đầu- lúc này nó phản ánh lại sự vận động của tư bản. Đây cũng là công thức chung của tư
bản. Mọi loại tư bản đều có thể biểu hiện quá trình vận động của mình theo công thức này.
Muốn nhận biết được những điều kiện chuyển hóa của tiền thành tư bản, ta phải nghiên cứu
công thức chung của tư bản trong mối quan hệ so sánh với công thức lưu thông hàng
hóa đơn giản So sánh hai hình thức vận động của tiền qua hai công thức (1) và (2).
Công thức (1) h-t-h được bắt đầu bằng hành vi bán, kết thúc bằng hành vi mua, điểm
bắt đầu và điểm kết thúc đều là hàng hóa, mục đích vận động của công thức này là giá trị sử
dụng và tiền tệ đóng vai trò làm môi giới của trao đổi hàng hóa.
Công thức (2) t-h-t bắt đầu bằng hành vi mua, kết thúc bằng hành vi bàn, điểm bắt đầu
và điểm kết thúc đều bằng tiền. Hàng hóa chỉ đóng vai trò làm môi giới trong trao đổi. Trong
sự vận động này tiền chi ra nhưng không mất đi- mà nó là tiền tạm ứng ra để rồi thu về với số
lượng tiền lớn hơn T’ >t ? t’= t + t
Số tiền lớn hơn này gọi là giá trị thặng dư (m). Mục đích của sự vận động trong công
thức t-h-t’ là giá trị (bản thân tiền) và giá trị thặng dư. Số tiền t ứng ra ban đầu gọi là tư bản.
Như vậy tiền tệ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư
bản
Mâu thuẫn của công thức chung
Công thức t-h-t’ có sự mâu thuẫn với lý luận giá trị lao động của mac. Trong lý luận
này, mác đã khẳng định chỉ có lao động mới tạo ra giá trị hàng hóa .
Thực ra, quá trình lưu thông chỉ làm thay đổi hình thái giá trị, chuyển hàng thành tiền.
Quá trình này không hề tạo ra một phần tử giá trị nào. Bản chất của lưu thông và trao đổi
hàng hóa là nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người. Song thực tế qua công thức t-h-
t’, nhà tư bản tung tiền vào lưu thông rồi rút khỏi lưu thông với một số tiền lớn hơn.
Hình như lưu thông cũng tạo ra giá trị và có sự gia tăng của tiền
Tiền nằm trong két thì chẳng bao giờ tăng lên cả, chỉ khi nào nó thoát ra và nhảy vào
lưu thông thì tiền mới gia tăng. Trong lưu thông những người trao đổi chỉ được lợi về phương
diện giá trị sử dụng. Họ hoàn toàn không có lợi gì về giá trị
Ngay cả trong trường hợp trao đổi không ngang giá (mua rẻ bán đắt) cũng
không thể làm tăng giá trị. Giả sử xã hội cho phép bán cao hơn giá trị, khi anh là người bán

(36)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

anh sẽ lời, nhưng là người mua anh sẽ lỗ. Kinh tế hàng hóa, người bán đồng thời là người
mua và tổng giá trị sẽ không thay đổi. Hoặc trong trường hợp bán thấp hơn giá trị cũng như
thế. Giá trị hàng hóa không lớn hơn
Lại giả sử có những người chuyên mua rẻ và bán đắt, được lãi cao. Ở đây lãi mà anh ta
thu được là do anh ta móc túi của người khác, giá trị mà anh ta có thì người khác mất. Từ đó,
ta có thể kết luận rằng: lưu thông không hề tạo ra giá trị, mặc dù trao đổi ngang giá hay không
ngang giá. Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung tư bản biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng
dư vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông Trong quá trình
lưu thông, tiền (t) không lớn hơn về mặt giá trị nó chỉ đóng vai trò vật ngang giá, ngay cả khi
nằm ngoài lưu thông thì tiền nằm im không vận động. Nhân tố thứ hai trong công thức chung
của tư bản là hàng hóa (h). Nếu h là hàng hóa thông thường thì khi tiêu dùng cho cá nhân hay
cho sản xuất đều mất đi hoặc chuyển dần giá trị của nó sang sản phẩm mới. Cho nên nhân tố
h ở đây phải mang tính đặc biệt. Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường nhân tố h (hàng hóa)
đặc biệt mày đó là hàng hóa sức lao động. Nhờ thứ hàng hóa này mâu

Câu 31: Hàng Hóa Sức Lao Động


Sức lao động: là khả năng lao động của con người hay là toàn bộ hao phí về năng lực,
về trí tuệ, cơ bắp mà con người sử dụng trong lao động Nhưng không phải trong bất kỳ điều
kiện nào sức lao động cũng là hàng hóa. Nó chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch
sử nhất định sau:
Con người lao động phải là con người tự do, tự do về thân thể, có quyền tự do sử dụng
sức lao động của mình như một hàng hóa và chỉ bán hàng hóa đó trong một thời gian nhất
định .Người lao động phải là người bị tước đoạt các tư liệu sản xuất, hay có tư liệu sản xuất
(vốn) nhưng nhường quyền sử dụng cho người khác, và chấp nhận quan hệ lao động làm thuê
thì khi đó sức lao động vẫn trở thành hàng hóa . Cũng giống như các hàng hóa khác hàng hóa
sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng được xác định bởi thời gian lao động xã hội tất yếu
để sản xuất ra bản thân nó. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như một năng lực trong cơ thể
sống của con người. Do đó, việc sản xuất ra sức lao động có nghĩa là duy trì cuộc sống của
bản thân người lao động. Muốn duy trì cuộc sống của mình, người lao động cần phải được
thỏa mãn những nhu cầu về ăn ở, học hành…
Giá trị của sức lao động là giá trị của toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì
cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình anh ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Các yếu tố hợp thành của giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước: tập quán, trình độ văn minh, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp
công nhân. Giá trị hàng hóa sức lao động được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa sức
lao động. Nó chính làtiền lương dưới cntb
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định của
người mua. Nhà tư bản mua loại hàng hóa này bởi vì khi sử dụng nó thông qua quá trình lao
động, nó có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn để thay thế cho lượng giá trị của bản
thân nó. Đây là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động, nhờ nó mà nhà tư bản thu
được giá trị thặng dư và là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung tư bản làm cơ
sở để tiền tệ chuyển thành tư bản
Hàng hóa sức lao động là một phạm trù kinh tế bộc lộ rõ nét dưới cntb và là điều kiện
chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Tuy nhiên nó không phải là cái quyết định để có hay không
có bóc lột. Vì việc quyết định là ở chỗ giá trị thặng dư tạo ra được phân phối như thế nào?

(37)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 32: Hai Phương Pháp Sản Xuất Ra Thặng Dư


Để thu được giá trị thặng dư, có nhiều biện pháp và hình thức. Mác khái quát lại có hai
phương pháp chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo
dài ngày lao động của người lao động làm thuê vượt khỏi thời gian lao động cần thiết.Nếu
như ngày lao động kéo dài, nhưng thời gian lao động cần thiết giữ nguyên sẽ làm cho thời
gian lao động thặng dư tăng lên, nhà tư bản thu thêm giá trị thặng dư.
Đây là phương pháp thô bạo, được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của cntb khi mà
công cụ chủ yếu là lao động thủ công. Tăng cường độ lao động là một hình thức che đây của
phương pháp này.Ở thời kỳ đầu, các nhà tư bản đều muốn kéo dài thời gian lao động ra vô
hạn để tăng giá trị thặng dư. Nhưng điều này không thể thực hiện được bởi vì nó bị giới hạn
về mặt tự nhiên và thể chất, tinh thần của người công nhân, anh ta cần phải có thời gian để
khôi phục sức lao động đã bị hao phí.Trong điều kiện không thể kéo dài ngày lao động, giai
cấp tư bản tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, để nhằm tăng thời gian lao động
thặng dư một cách tương đương.
Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Muốn rút ngắn thời gian lao
động cần thiết phải tìm cách hạ thấp giá trị hàng hóa sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao
động được tính bằng toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống công nhân và gia
đình anh ta. Vì thế cho nên muốn hạ thấp giá trị sức lao động thì phải nâng cao năng suất lao
động trong những ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân. Khi đó thời
gian lao động cần thiết rút ngắn, nhưng người công nhân vẫn đủ những tư liệu sinh hoạt như
trước để tái sản xuất sức lao động. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật và tăng năng suất lao động,
nhà tư bản đeo đuổi theo một mục tiêu là hạ giá hàng hóa của xí nghiệp thấp hơn giá thành
hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh khác và do đó kiếm được nhiều giá trị thặng dư hơn hàng
hóa ngoài xã hội, phần giá trị thặng dư trội hơn giá trị thặng dư cả các tư bản khác nhờ hạ
thấp giá trị cá biệt so với giá trị xã hội gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì cả
hai loại giá trị thặng dư này đều cùng dựa trên một cơ sở chung là tăng năng suất lao động
(mối quan hệ giữa giá trị thặng dư tương đối với giá trị thặng dư siêu ngạch).
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thu được của một nhà tư bản cá biệt, do tăng năng
suất lao động cá biệt, còn giá trị lao động tương đối lại dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
xã hội, thuộc về các nhà tư bản (mối quan hệ giữa giá trị thặng dư tương đối với giá trị thặng
dư siêu ngạch)Giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối được áp dụng đều dựa trên một cơ sở
chung là kéo dài thời gian lao động thặng dư. Trong quá trình phát triển của phương thức sản
xuất tbcn, hai phương thức này đã tạo khả năng khách quan cho sự phát triển mạnh mẽ của
năng suất lao động. Song nếu gạt bỏ mục đích, tính chất tbcn, thì những phương pháp này có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động xã hội, áp dụng kỹ thuật mới,
đây là những phương pháp tổ chức quản lý, là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích mọi
doanh nghiệp sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao,
thúc đẩy tiến bộ kinh tế-xã hội

Câu 33: Mối Quan Hệ Giữa Lợi Nhuận Và Giá Trị Thặng Dư
Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do nhân công tạo ra
và thuộc quyền sở hữu của người chủ vốn. Giá trị thặng dư là nguồn thu nhập cơ bản của các
nhà tư bản, là cơ sở của toàn bộ các quan hệ tư bản chủ nghĩa. Vì vậy cho nên giá trị thặng dư
là mục đích quyết định của sản xuất tư bản chủ nghĩa
Lợi nhuận : là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí cơ bản
Lợi nhuận tư bản chủ nghĩa là kết quả của tổng tư bản đưa vào sản xuất. Do đó, lợi
nhuận sẽ:

(38)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

. Xóa nhòa sự khác biệt giữa giá trị tư bản bất biến dùng trong sản xuất (ký hiệu là c) và
giá trị tư bản khả biến (ký hiệu là v)
. Che giấu nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư . Che giấu quan hệ tư bản chủ nghĩa
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Lợi nhuận và giá trị thặng dư xét về mặt chất th nó là một nhưng xét về mặt lượng thì
nó không thống nhất với nhau
Lợi nhuận có thể lớn hơn hay nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thặng dư vì lợi nhuận trực tiếp
được tính gộp vào trong giá cả
Ví dụ:
Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị
Nếu doanh thu là 120, chi phí 100 thì lợi nhuận (p) = giá trị thặng dư (m)
= 20
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm so với giá trị, do đó theo ví dụ trên thì doanh thu
chỉ là 110 và p=10, p < m
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng so với giá trị, do đó doanh thu sẽ là 130 và p=30,
p>m
Lợi nhuận che giấu giá trị thặng dư và là sự biến tướng của giá trị thặng dư. Lợi nhuận
là sự biểu hiện của giá trị thặng dư, hay giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi
nhuận
Lợi nhuận bình quân : Là hiện tượng lợi nhuận bình quân hóa khi vốn bằng nhau đầu tư
vào các ngành khác nhau trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh giữa các ngành . Có thể
nói lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận ngang nhau thu được từ những khoản vốn bằng
nhau khi đầu tư vào các ngành khác nhau trong điều kiện có sự cạnh tranh giữa các ngành
Lợi nhuận bình quân xuất hiện trỡ thành giới hạn tối thiểu mà bất cứ nhà đầu tư nào
cũng đầu tư được. Nếu thấy rằng đầu tư mà không thu được lợi nhuận bình quân thì nhà đầu
sẽ di chuyển vốn sang ngành khác. Ngoài ra, lợi nhuận bình quân còn là cơ sở để xác định giá
trần và giá sàn để kinh doanh tiền tệ

Câu 34: Tỉ Suất Lợi Nhuận Bình Quân


Tỉ suất lợi nhuận (ký hiệu p’): nói lên hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn, tài năng của quản trị gia, khả năng thu lợi khi đầu tư vào các ngành khác nhau và
vì vậy nó còn là thông tin rất quan trọng để dẫn dắt các nhà đầu tư tìm đến nơi đầu tư có lợi
nhất .Khi xét giá trị thặng dư, chúng ta có khái niệm tỷ suất giá trị thặng dư:
M’=m/ v *100%
Giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận và tỷ suất giá trị
thặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận. Hai khái niệm này là 2 cách đo lường khác nhau
và chịu sự chi phối của các qui luật khác nhau Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị
thặng dư. Nó không nói lên sự bóc lột, mức bóc lột đối với công nhân của nhà tư bản. Nhưng
nó chỉ cho các nhà tư bản thấy được đầu tư vào ngành nào có lợi hơn, có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn
Như vậy tỷ suất lợi nhuận cao, thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tỷ suất giá trị thặng dư
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Sự tiết kiệm trong sử dụng tư bản ứng trước
Những biến đổi của giá cả, của nguyên vật liệu...
Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống theo đà phát triển của chủ nghĩa tư bản là
một quy luật. Nó biểu hiện quy luật chung của tích lũy tư bản chủ nghĩa. Là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển của các cuộc khủng hoảng kinh tế định kỳ. Đồng thời cũng
bao hàm giới hạn khách quan về mặt lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

(39)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Nhưng tỷ suất lợi11 nhuận giảm hoàn toàn không có nghĩa là khối lượng lợi nhuận giảm. Chủ
nghĩa tư bản có những tác động ngược lại chống sự giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận và lợi
nhuận .

Câu 35: Phân tích các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và những ưu thế của sản
xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên.
1. Trước hết, để hiểu sản xuất hàng hoá, ta cần hiểu thế nào là kinh tế tự nhiên. Kinh tế
tự nhiên là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu của người
trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao động
phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển. Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản
xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất
mà đáp ứng nhu cầu của XH thông qua trao đổi mua bán.
2. Để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại cần có hai điều kiện:
Thứ nhất là phải có sự phân công lao động XH, tức là có sự chuyên môn hoá sản xuất,
phân chia lao động XH vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác. Sự phân chia lao động XH
sẽ làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu vì khi đó mỗi người khi đó sẽ chỉ sản xuất
một hay một vài sản phẩm trong khi họ có nhu cầu sử dụng nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Do đó, tất yếu dẫn đến trao đổi mua bán. Sự phân công lao động cũng làm cho năng suất lao
động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến..
Đây là tiền đề, cơ sở cho sản xuất hàng hoá.
Thứ hai là phải có sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất về mặt kinh tế, tức
là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập nhất định. Do đó, sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định còn trong nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này
còn do các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu
và quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất quy định. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản
xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện trên sẽ không có sản xuất hàng hoá.
3. So với sản xuất tự cung tự cấp thì sản xuất hàng hoá có những ưu thế hơn hẳn.
Do sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân công lao động XH, chuyên môn hoá sản xuất nên nó
khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như
từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng hoá cũng tác động trở lại làm cho phân
công lao động XH, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho năng suất lao động tăng lên
nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng đầy đủ hơn. Trong nền sản xuất hàng hoá, quy
mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nguồn lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi
cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực XH. Từ đó, tạo
điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu KH – KT vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát
triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất phải luôn
luôn năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước...
không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao
hơn, phong phú và đa dạng hơn.Tóm lại, trong khi sản xuất tự cung tự cấp bị giới hạn bởi như
cầu và nguồn lực cá nhân, gia đình, quy mô sản xuất nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì sản xuất hàng hoá lại tạo được động lực sản xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.

(40)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 36: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và quan hệ của hai thuộc tính đó với tính
hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
1. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi buôn bán. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay
vô hình như dịch vụ, giao thông vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai thuộc tính: giá
trị sử dụng và giá trị.
2. Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng đó làm nó có giá trị
sử dụng.
Ví dụ như gạo là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn... Giá trị sử dụng của hàng
hoá là do thuộc tín tự nhiên (Lý, hoá, sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc
phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của XH, của con
người. XH càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng
ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử
dụng ngày càng cao.
Giá trị sử dụng là giá trị sử dung XH. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực
tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn
quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH.
Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi.
3. Để hiểu giá trị của hàng hoá, trước hết, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là
một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những
giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc. Hai hàng hoá khác nhau như vậy
có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung. Lao động hao phí tạo ra
hàng hoá chính là cơ sở chung cho việc trao đổi đó và tạo ra giá trị của hàng hoá. Vậy giá trị
của hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm. Giá trị
trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị
trao đổi.
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị là
một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
4. Hai thuộc tính đó của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở
chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hoá phải có hai thuộc tính này, thiếu một
trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai điểm: thứ
nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hoá khác nhau về chất còn về mặt giá trị thì hàng hoá lại
giống nhau về chất; Thứ hai, giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông còn giá trị sử
dụng được thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
5.Hai thuộc tính của hàng hoá này không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết
tinh trong hàng hoá mà là do lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, vừa có tính
trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể). Lao động cụ thể là lao
động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi
một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết
quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.Nếu phân công
lao động XH càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu
của XH.
Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh)
của người sản xuất hàng hoá nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng kết
tinh trong hàng hoá. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.

(41)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 37: Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hoá.
1. Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra
hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động.
Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một hàng hoá nhưng điều kiện sản xuất,
trình độ tay nghề khác nhau... làm cho thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó
là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Nhưng lượng giá trị của hàng
hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định mà do
thời gian lao động XH cần thiết. Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường của XH với một trình
độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động
trung bình trong XH đó. Vậy, thực chất, thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao
động XH trung bình (thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian
lao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũng thay đổi.
2. Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.
Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người
lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một
đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động. Mặt khác, năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự
nhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật,
trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố
trên.
Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao
động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thăng
của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất
ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị
hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao
động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư
liệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng
cường độ lao động không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng
suất lao động.
Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại
là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một
người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động
chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao
động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao
động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao
động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự phát.

Câu 38: Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ.
1. Nguồn gốc của tiền tệ. Để tìm hiểu nguồn gốc của tiền tệ, ta hãy xem xét quá trình
phát triển của các hình thái biểu hiện của giá trị: Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên
của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những
mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá trị của hàng hoá này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một

(42)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

hàng hoá khác và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ
trao đổi được hình thành ngẫu nhiên.
Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo. Cái áo ở đây đóng vai trò vật ngang giá – hình thái
phôi thai của tiền tệ. Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng
của hàng hoá ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hoá nào đó được trao
đổi với nhiều hàng hoá khác một cách thông thường phổ biến.
Ở đây, giá trị của hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm
vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần
do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hoá được biểu hiện còn
chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng – hàng.
Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo, = 10 đấu chè, = 40 đấu cà phê, = 0,2 gam vàng...
Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung,
hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. Ở hình thái này, giá trị của mọi hàng
hoá được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò làm vật ngang giá chung – “vật ngang giá
phổ biến”. Các hàng hoá đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng
hoá cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ
hàng hoá nào cũng có thể trở thành vật ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật
ngang giá chung.
Ví dụ như 1 cái áo hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê hoặc 0,2 gam vàng = 20 vuông
vải.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các
vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thông nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái
tiền. Giá trị của tất cả các hàng hoá ở đây đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò
tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các
kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng.
Ví dụ như: 10 vuông vải hoặc 1 cái áo hoặc 10 đấu chè = 0.02 gam vàng.
Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
2. Bản chất của tiền: Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho tất cả các loại hàng hoá. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
3. Tiền có 5 chức năng. Nó là thước đo giá trị, là phương tiện lưu thông, phương tiện
cất trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
Trước hết, tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hoá khác. Khi đó, giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định
gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả luôn bằng giá trị.
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá, tức là tiền đóng vai trò là một phương tiện lưu
thông. Khi ấy, trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H – T – H’.
Đây là công thức lưu thông hàng hoá giản đơn. Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới
các hình thức vàng thoi, bạc nén, tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký hiệu giá trị
do nhà nước phát hành buộc XH công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể đến giá
trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Khi thực hiện chức năng này, tiền giúp quá trình mua bán
diễn ra dễ dàng hơn nhưng nó cũng làm việc mua bán tách rời nhau cả về không gian lẫn thời
gian nên nó bao hàm khả năng khủng hoảng.
Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Chỉ
có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị thực mới thực hiện được chức năng lưu
trữ. Ngoài ra, tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu
thông.

(43)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Khi kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nào đó tất yếu sẽ sinh ra mua bán chịu
và tiền có thêm chức năng phương tiện thanh toán như trả nợ, đóng thuế... Tiền làm phương
tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời như cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay
cả khi họ chưa có tiền hoặc không đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng
tăng lên. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán, loại tiền mới - tiền tín dụng - xuất
hiện, có nghĩa là hình thức tiền đã phát triển hơn.
Chức năng cuối cùng của tiền là tiền tệ thế giới. Chức năng này xuất hiện khi buôn bán
vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước. Khi thực hiện
chức năng này, tiền thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương
tiện thanh toán, tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Thực hiện trức năng
này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác tuân theo tỷ giá hổi đoái, tức là giá cả
của một đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền có 5 chức năng.
Những chức năng này có quan hệ mật thiết và thông thường tiền làm nhiều chức năng một
lúc.
Câu 39: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hoá giản đơn. Những biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của
chủ nghĩa tư bản?
1. Quy luật giá trị là quy luật giá trị cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật
giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị hàng hoá của nó, tức là
trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết. Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất
phải làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động XH
cần thiết. Còn trong trao đổi hay lưu thông thì phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Trao
đổi mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Giá cả hàng hoá trên thị trường
có thể bằng hoặc dao động lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá nhưng xét trên phạm vi
toàn XH thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.
2. Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động sau:
Thứ nhất, nó điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi một hàng hoá có giá cả cao
hơn giá trị, bán có lãi, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư tư liệu sản xuất và
sức lao động, đồng thời những người sản xuất các hàng hoá khác có thể chuyển sang sản xuất
mặt hàng này. Còn nếu mặt hàng đó có giá cả thấp hơn giá trị, bị lỗ vốn thì người sản xuất
phải thu hẹp sản xuất hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời, nó còn thu hút
hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cho hàng hoá giữa các
vùng có sự cân bằng nhất định.
Quy luật giá trị cũng kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất
lao động, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vì trong sản xuất hàng hoá, để tồn tại và có lãi, mọi
người sản xuất đều phải tìm làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hoặc
bằng mức lao động xã hội cần thiết. Cuộc canh tranh càng khiến cho những người sản xuất
tích cực cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động... mạnh mẽ hơn.
Mọi người sản xuất đều làm như vậy sẽ làm cho năng suất lao động của toàn xã hội
tăng lên, sản xuất ngày càng phát triển. Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng tự phát phân hoá
người sản xuất ra thành người giàu và người nghèo. Người sản xuất nào có mức hao phí lao
động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết sẽ thu được nhiều lãi và giàu lên,
mở rộng sản xuất, thậm chí trở thành ông chủ thuê nhân công.

(44)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Còn những người sản xuất có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao
động XH cần thiết sẽ thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản và trở thành công nhân làm
thuê.
Vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực. Chúng ta cần
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
3. Trong giai đoạn sản xuất tư bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh, giá trị hàng hoá trở thành
giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả
sản xuất thì quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Còn trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền, do nắm được vị trí thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các
tổ chức có khả năng định ra giá cả độc quuyền. Giá cả độc quyền là giá cả hàng hoá có sự
chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Tuy nhiên, cơ sở của giá cả độc quyền vẫn là giá trị
và tổng giá cả độc quyền vẫn bằng tổng giá trị. Khi đó, quy luật giá trị biểu hiện ra thành quy
luật giá cả độc quyền.

Câu 40: Thế nào là thị trường? Mối quan hệ giữa phân công lao động XH với thị
trường. Phân tích các chức năng của thị trường.
1. Theo nghĩa hẹp thì thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hoá. Nhưng theo
nghĩa rộng thì thị trường là tổng thể các mối quan hệ cạnh tranh, cung - cầu, giá cả, giá trị...
mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định. Thị trường có thể phân loại
theo nhiều cách khác nhau: theo đối tượng giao dịch, theo tính chất và cơ chế vận hành thị
trường, theo quy mô, phạm vi....
2. Phân công lao động XH góp phần tạo ra thị trường. Do có sự phân công lao động
XH, mỗi cá thể chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm trong khi họ có như cầu sử dụng
nhiều loại sản phẩm. Chính vì vậy, sinh ra việc trao đổi buôn bán và dẫn đến hình thành thị
trường.
Mặt khác, thị trường cũng làm cho phân công lao động XH ngày càng sâu sắc hơn. Thị
trường thúc đẩy sản xuất một số mặt hàng và hạn chế sản xuất một số mặt hàng khác tùy theo
không gian và thời gian. Do đó, phân công lao động XH ở từng ngành, từng khu vực trở nên
sâu sắc hơn.
3. Dù thị trường có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung thị trường thực hiện ba
chức năng chủ yếu sau:
Chức năng thừa nhận công dụng XH của hàng hoá (giá trị sử dụng XH) và lao động đã
chi phí để sản xuất ra nó. Nếu hàng hoá bán được và bán với giá cả bằng giá trị thì XH đã
thừa nhận công dụng của nó cũng như thừa nhận mức hao phí lao động để sản xuất ra nó phù
hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết, giá trị hàng hoá được thực hiện. Nếu hàng hoá
không bán được thì hoặc là công dụng của hàng hoá không được thừa nhận, hoặc là do chi
phí sản xuất cao hơn mức trung bình của XH nên XH không chấp nhận. Nếu hàng hoá bán
được với giá cả thấp hơn giá trị thì có nghĩa là XH chỉ thừa nhận công dụng của nó và một
phần chi phí sản xuất ra nó.
Thứ hai là chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng về cơ cấu
hàng hoá, giá cả, chất lượng...
Cuối cùng là chức năng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Từ những thông
tin thu được trên thị trường, người sản xuất hay tiêu dùng sẽ có những điều chỉnh kịp thời để
phù hợp với biến đổi của thị trường. Nhờ đó mà sản xuất và tiêu dùng được hạn chế hoặc kích
thích.

(45)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Ví dụ như giá cả một hàng hoá nào đó tăng, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất
còn người tiêu dùng sẽ hạn chế nhu cầu...

Câu 41: Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng
hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh?
1. Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để
từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với
người tiêu dùng (Người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người
tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có
những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạn tranh: cạnh tranh
giá cả (giảm giá...) hoặc phi giá cả (quảng cáo...).
2. Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt
tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động XH tất yếu dẫn đến sự cạnh
tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ,
gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức
hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết để thu được nhiều lãi.
Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh trạnh.
3. Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng
cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở cạnh
tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn
lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo,
tổn hại môi trường sinh thái.

Câu 42: Cung, cầu là gì? Quan hệ cung - cầu? Tại sao cung - cầu là quy luật kinh tế của
sản xuất hàng hoá?
1. Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua
muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị hiếu
người tiêu dùng... trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
2. Cung là tổng số hàng hoá có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị
trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán ở những mức giá
khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố như số lượng,
chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất... trong đó, cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
3. Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị
trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: hàng hoá nào có cầu thì mới
được cung ứng sản xuất; hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng
nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng tác động, kích thích cầu: những hàng hoá
được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm
cho cầu của chúng tăng lên.
Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung - cầu còn ảnh hưởng tới giá cả. Khi cung bằng cầu
thì giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị. Còn khi cung nhỏ hơn

(46)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Giá cả cũng tác động lại tới cung và cầu, điều tiết làm cung, cầu
trở về xu hướng cân bằng với nhau.
Ví dụ như khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm, cầu tăng lên còn cung lại giảm dần dẫn
đến cung cầu trở lại xu thế cân bằng.
4. Cung - cầu cũng là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì cũng như cạnh tranh, nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Sự phân công lao động XH đã dẫn đến
nhu cầu mua bán, trao đổi, tức là phát sinh ra cung và cầu. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn sự
phân công lao động, tức là còn cung và cầu thì quan hệ cung cầu sẽ vẫn còn tồn tại và tác
động lên nền sản xuất hàng hoá.

Câu 43: Phân tích sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản. Những điều kiện để tiền tệ có thể
thành tư bản.
Tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn vận động theo công thức: H – T – H’, tức là bắt
đầu bằng hành vi bán (H - T) và kết thúc bằng hành vi mua (T – H), kết thúc đều bằng hàng
hoá , tiền chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng.
Còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T – H – T’. Ở
đây, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T – H), kết thúc bằng hành vi bán (H –
T’), tiền là điểm xuất phát cũng là điểm kết thúc, hàng hoá chỉ đóng vai trò trung gian. Mục
đích của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị cao hơn. Điều đó có nghĩa là T’ lớn hơn T: T’ = T
+ t. t là phần trội thêm và được gọi là giá trị thặng dư (m). Số tiền ứng ra ban đầu (T) trở
thành tư bản.
Vậy, tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được dùng để đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư
bản. T – H – T’ là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động như vậy để đem lại
giá trị thặng dư.

Câu 44: Phân tích hàng hoá sức lao động.


1. Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con người và
được người đó sử dụng vào sản xuất.
2. Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối
sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
Thứ hai, người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động
và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác
sử dụng.
3. Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động XH
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Do việc sản xuất và tái sản xuất sức lao
động được diễn ra thông qua quá trình tiêu dùng, sinh hoạt, giá trị sức lao động được quy ra
thành giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có
một trình độ nhất định. Tuy nhiên, giá trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường
ở chố nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử của từng nước, từng thời kỳ... Giá trị sử dụng
của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng trong quá
trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong quá
trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân
nó, phần dôi ra đó chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động.

(47)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 45: Phân tích bản chất và các hình thức tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản.
1. Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng
hoá sức lao động. Cần chú ý rằng, trong xã hội tư bản, tiền công không phải là giá cả của lao
động. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao động. Do
đó, tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của
hàng hoá sức lao động.
2. Có hai hình thức tiền công cơ bản. Đó là tiền công tính theo thời gian và tiền công
tính theo sản phẩm. Tiền công theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao
động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng). Tiền công tính theo sản phẩm là
hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định
goi là đơn giá tiền công. Thực chất thì tiền công tính theo sản phẩm là biến tướng của tiền
công tính theo thời gian nhưng nó lại tạo động lực mạnh mẽ, kích thích người lao động tích
cực lao động, tạo thuận lợi cho nhà tư bản trong việc quản lý, giảm sát lao đôngk của công
nhân.

Câu 46. Trình bày nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản.
Để hiểu bản chất và nguồn gốc của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản., ta hãy xét
một
Ví dụ : Giả sử để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải bỏ ra 28.000 đơn vị tiền tệ bao
gồm 20.000 đơn vị tiền tệ mua 1 kg bông, 3.000 đơn vị cho hao phí máy móc và 5.000 đơn vị
mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày (10 giờ).
Giả định việc mua này là đúng giá trị. Đồng thời giả định, mỗi giờ lao động, người
công nhân tạo ra 1.000 đơn vị giá trị mới kết tinh vào trong sản phẩm. Vậy bằng lao động cụ
thể, người công nhân đã chuyển giá trị của bông và hao mòn máy móc vào trong sợi và bằng
lao động trừu tượng của mình, mỗi giờ công nhân lại tạo thêm một lượng giá trị mới là 1.000
đơn vị.
Nếu chỉ trong vòng 5 giờ, công nhân đã kéo xong 1kg sợi thì giá trị 1kg sợi là:
- Giá trị của 1 kg bông = 20.000 đơn vị - Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị - Giá trị mới tạo
ra (trong 5 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao động) = 5.000 đơn vị
Vậy tổng cộng giá trị của 1 kg sợi là 28.000 đơn vị. Tuy nhiên, do nhà tư bản đã thuê
người công nhân trong 10 giờ nên trong 5 giờ lao động tiếp theo, nhà tư bản không phải bỏ ra
5.000 đơn vị mua sức lao động nữa mà chỉ cần bỏ ra 20.000 đơn vị tiền tệ để mua thêm 1kg
bông, 3.000 đơn vị cho hao mòn máy móc, tức là với 23.000 đơn vị tiền tệ, nhà tư bản có
thêm được 1kg sợi.
Như vậy. trong một ngày lao động, nhà tư bản bỏ ra 51.000 đơn vị tiền tệ để thu được 2
kg sợi. Trong khi đó, giá trị của 2 kg sợi là: 28.000 . 2 = 56.000 đơn vị tiền tệ. Do đó, nhà tư
bản thu được 1 phần giá trị dôi ra, tức là giá trị thặng dư, bằng 5.000 đơn vị tiền tệ.
Từ ví dụ trên, ta thấy giá trị thặng dư chính là phần giá trị mới do lao động của công nhân tạo
ra ngoài sức lao động, là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Chú ý
rằng, phần lao đông không công đó trở thành giá trị thặng dư vì nó thuộc sở hữu của nhà tư
bản chứ không phải là của người lao đông. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không
công ấy là vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.

Câu 47: Phân tích quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.

(48)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế phản ánh bản chất của phương thức
sản xuất đó. Ta đã biết quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Trong
chủ nghĩa tư bản, quy luật kinh tế cơ bản tuyệt đối là quy luật giá trị thặng dư.
Nội dung của quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thăng dư cho nhà tư bản
bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều sức lao
động của công nhân làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư này có vai trò động lực thúc đẩy nền
sản xuất tư bản vận động và phát triển bởi mục đích của nó là sản xuất ngày càng nhiều giá trị
thăng dư và nó buộc nhà tư bản phải tăng cường các phương tiện quản lý, kỹ thuật.
Tuy nhiên, cũng chính quy luật này làm cho những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản
ngày càng gay gắt. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất XH hoá ngày càng cao của lực lượng sản
xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Tất yếu, chủ nghĩa tư bản sẽ bị thay thế bằng một phương
thức sản xuất mới văn minh hơn.

Câu 48: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dưới chủ nghĩa tư
bản.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi. Ta hãy xét một ví dụ:
Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết (t) là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư (t’) là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị thì giá trị thặng
dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100%
Nhưng nếu ta kéo dài ngày lao động thêm 2 tiếng thì t vẫn bằng 4 giờ nhưng thời gian lao
động thặng dư lức này lại là t’= 6.
Do đó, giá trị thặng dư tuyệt đối sẽ là 60 đơn vị và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = 6/4 . 100% = 150% Do việc tăng thời gian lao động không thể vượt quá giớ hạn sinh lý
của công nhân nên khi thời gian lao động không thể kéo dài thêm được nữa, nhà tư bản sẽ tìm
cách tăng cường độ lao động. Về thực chất thì tăng cường độ lao động cũng tương tự như kéo
dài ngày lao động. Vì vậy, tăng thời gian lao động hoặc tăng cường độ lao động là để sản xuất
ra giá trị thăng dư tuyệt đối.

Câu 49: Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối dưới chủ nghĩa tư
bản.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ
thấp giá trị sức lao động, nhờ đó mà tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện
độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Ta hãy xét một ví dụ :
Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động tất yếu và 5 giờ là thời
gian lao đông thặng dư. Nhờ tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt, giá cả sinh hoạt rẻ hơn dẫn đến giá trị sức lao động cũng bị hạ thấp. Giả sử giá trị sức
lao động giảm đi 1 giờ. Khi đó thời gian lao động tất yếu chỉ còn 4 giờ và thời gian lao động
thặng dư tăng lên thành 6 giờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%.
Như vậy, bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các
ngành sản xuất tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt mà giá trị các tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân giảm đi, kéo theo giá trị sức lao động của người lao
động giảm đi và đem lại giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản mà không phải tăng thời
gian lao động hay cường độ lao động.

(49)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 50: Tư bản là gì? Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư
bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của các cách phân chia tư bản trên đây.
1. Tư bản là phần giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc lột sức
lao động của công nhân làm thuê. Tư bản là một quan hệ sản xuất phản ánh mối quan hệ giữa
tư sản và vô sản.
2. Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua tư liệu
sản xuất và sức lao động. Trong quá trình sản xuất , giá trị của tư liệu sản xuất được lao động
cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ
phận tư bản ấy được gọi là tư bản bất biến ©.
Nhưng đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản xuất,
bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp
đủ giá trị sức lao động của công nhân mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy,
bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến (v).
3. Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển một cách giống nhau vì một
bộ phận tư bản chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo những cách thức khác nhau.
Do đó, ta có thể chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà xưởng...) tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao
mòn là hao mòn hữu hình (hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của
tự nhiên) và hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc
hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).
Còn tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu, sức lao
động...) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư
bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Nó
giúp cho việc tiết kiệm được tư bản ứng trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư
trong năm.
4.Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của từng bộ phận
tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư còn việc phân chia tư bản cố định và tư bản
lưu động là dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình
sản xuất hay dựa vào tính chất chu chuyển của tư bản.
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện để sinh
ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn gốc sinh ra giá
trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc quản lý kinh tế.
Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách có hiệu quả cao.
c1 là giá trị máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
c2 là giá trị nguyên, nhiên, vật liệu...
v là tư bản khả biến
Vậy, tư bản bất biến = c1 + c2; tư bản khả biến = v; tư bản cố định = c1; tư bản lưu
động = c2 + v.

Câu 51: So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi
nhuận. Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu về tư bản,
tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm?
1. Ta biết rằng, nhà tư bản bỏ ra tư bản bao gồm tư bản bất biến c và tư bản khả biến v
để sản xuất ra giá trị thặng dư m.

(50)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Nhưng các nhà tư bản đã đưa ra một khái niệm mới là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
K– đó là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất © và giá cả sức lao động (v) đã
tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản, nghĩa là K = c + v.
Khi c + v chuyển thành K như vậy thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so với chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa được gọi là lợi nhuận P. Như vậy, lợi luận thực chất là giá trị
thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước.
Khi đó, giá trị hàng hoá G = c + v + m biến thành G = K + P.
Về bản chất thì P chính là m nhưng cái khác nhau ở chỗ, m hàm ý so sánh với v còn P
lại hàm ý so sánh nó với K = c + v. P và m thường không bằng nhau. P có thể cao hơn hoặc
thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng nếu xét
trên phạm vi toàn XH, tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
2. Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng chuyển
thành tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất giá trị thặng dư m’ là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư m với tư
bản khả biến v: m’ = m/v . 100(%)
Tỷ suất lợi nhuận P’ là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản
ứng trước: P’ = m/(c + v) . 100(%). Trong thực tế người ta thường tính P’ bằng tỷ lệ phần
trăm giữa lợi nhuân thu được P với tổng tư bản ứng trước K: P’ = P/K . 100(%).
Xét về lượng thì tỷ suất lợi nhuận P’ luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư m’.
Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao
động còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. P’ chỉ cho nhà
đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.
Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ suất thặng dư: tỷ suất thặng dư tăng thì tỷ suất lợi
nhuận tăng; tốc độ chu chuyển tư bản, cấu tạo hữu cơ của tư bản và tiết kiệm tư bản bất biến.
3. Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại định kỳ, đổi mới
không ngừng. Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm.
Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu về tư bản, tỷ suất giá trị thặng
dư và khối lượng giá trị thặng dư.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định làm tăng quỹ khấu hao tài sản cố định,
lượng tư bản sử dụng tăng lên và tránh được những thiệt hai do hao mòn hữu hình và vô hình
gây ra. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được
sử dụng trong một năm, nhờ đó, sẽ tiết kiệm được tư bản ứng trước. Mặt khác, do tăng tỷ suất
của tư bản khả biến mà tỷ suất giá trị thặng dư trong năm sẽ tăng lên.
Tóm lại, tăng tốc đọ chu chuyển tư bản khả biến giúp cho các nhà tư bản tiết kiệm được
tư bản ứng trước, nâng cao tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư trong năm.

Câu 52: Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản. Phân tích tích tụ tư bản và tập
trung tư bản. Vai trò của tích tụ và tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản.

1. Tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan của XH loài người. Tái sản xuất
có hai hình thức là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Để tái sản xuất mở rộng,
dưới chủ nghĩa tư bản, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng thêm tư bản
ứng trước. Việc chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư
bản.
Ta biết rằng giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư
bản. Do đó, nguồn gốc của tích luỹ tư bản chính là giá trị thặng dư, là lao động không công
của người công nhân làm thuê sáng tạo ra. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản
đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra.

(51)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

2. Tích luỹ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản
riêng rẽ. Tích luỹ tư bản là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mặt
khác, do khối lượng giá trị thặng dư tăng lên khiến khả năng thực hiện tích tụ tư bản mạnh
hơn.
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là
sự tập trung tư bản những tư bản đã hình thành, thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng,
biến nhiều tư bản nhỏ thành một số ít tư bản lớn.
Tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội cũng tăng theo còn tập
trung tư bản chỉ làm cho tư bản cá biệt tăng lên nhưng tư bản XH thì không đổi.

Câu 53: Phân tích những ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này.
1. Tích luỹ tư bản là quá trình chuyển một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.
Nếu khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia giá trị thặng dư cho tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư đã được
xác định thì quy mô tích luỹ tư bản sẽ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Mà khối
lượng giá trị thặng dư thì lại phụ thuộc vào 3 yếu tố là trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’),
chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, quy mô tư bản ứng trước.
Thứ nhất, quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào trình độ bóc lột giá trị thăng dư của nhà
tư bản. Để tăng thêm khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản không tăng thêm thiết bị, máy
móc, thuê thêm nhân công mà bắt số công nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động
bằng cách tăng thời gian lao động và cường độ lao động, tận dung triệt để công suất của máy
móc hiện có, chỉ tăng thêm phần nguyên liệu tương ứng. Một cách khác là tăng năng suất lao
động. Khi năng suất lao động XH tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm.
Điều này tạo ra hai kết quả: một là với khối giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ
có thể tăng thêm bằng cách lấn sang phần dành cho tiêu dùng mà việc tiêu dùng của nhà tư
bản không giảm, có khi còn cao hơn trước; hai là một lượng giá trị thặng dư nhất định có thể
mua được một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động nhiều hơn do giá tư liệu sản xuất
và giá trị sức lao động giảm. Không những thế, tăng năng suất lao động sẽ làm cho giá trị của
tư bản cũ tái hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh hơn.
Thứ hai là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Tư bản sử dụng là khối
lượng giá trị những tư liệu sản xuất mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động
trong quá trình sản xuất hàng hoá còn tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu sản xuất
ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Sự chênh lệch
giữa chúng là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất. Sau khi trừ đi những tổn phí hàng
ngày trong việc sử dụng máy móc và công cụ lao động, nhà tư bản sử dụng các công cụ lao
động đó mà không mất thêm chi phí nào khác. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu sản xuất càng nhiều.
Cuối cùng, đó là quy mô tư bản ứng trước.Theo công thức M = m’ . V, nếu tỷ suất giá trị
thặng dư m’ không đổi thì khối lượng giá trị thặng dư M chỉ tăng khi tổng tư bản khả biến V
tăng và tất nhiên tư bản bất biến cũng sẽ phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó,
muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư phải tăng quy mô tư bản ứng trước. Đại lượng tư bản
ứng trước càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng theo chiều rộng và theo chiều
sâu.
2. Nếu ta bỏ qua tính chất tư bản chủ nghĩa thì tích luỹ tư bản có ý nghĩa quan trọng
trong việc tích luỹ vốn cho sản xuất. Để nâng cao quy mô tích luỹ, cần khai thác tốt nhất lực
lượng lao động XH, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc,
thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu, khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong XH. Đây
chính là ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.

(52)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 54: Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận. Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế
nào?
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản
xuất © và giá cả sức lao động (v) đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản. Kí
hiệu là K = c + v.
Chi phí tư bản XH chủ nghĩa khác với giá trị hàng hoá cả về chất lẫn về lượng. Về chất,
chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ là chi phí về tư bản còn giá trị hàng hoá là chi phí thực
tế, chi phí về lao động XH cần thiết để sản xuất ra hàng hoá.
Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn giá trị hàng hoá vì (c + v) <
(c + v + m).
2. Khi tổng tư bản bất biến và khả biến c + v chuyển thành chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa K thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa gọi
là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản
ứng trước. Nếu ký hiệu lợi nhuận là P thì giá trị hàng hoá lúc này là G = K + P.
3. Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư chuyển hoá
thành tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước,
ký hiệu là P’: P’ = m/(c + v) . 100%.
Trong thực tế, P’ hàng năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận thu
được trong năm P và tổng số tư bản ứng trước K: P’ = P/K . 100%.
4. Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của nhà tư bản. Sự xuất hiện khái niệm này đã xoá đi danh giới giữa tư bản bất
biến c và tư bản khả biến v, che dấu đi nguồn gốc của giá trị thặng dư (đó là tư bản khả biến
v).
Khái niệm lợi nhuận thực chất cũng chỉ là biến tướng của giá trị thặng dư. Nó phản
ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Theo khái niệm này thì phần dôi ra đó
không phải là do giá trị sức lao động (v) của công nhân làm thuê tạo ra mà là do chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa của nhà tư bản tạo ra.
Khái niệm tỷ suất lợi nhuận cũng vậy. Nó không biểu hiện đúng mức độ bóc lột của
nhà tư bản đối với lao động như tỷ suất giá trị thặng dư m’ (m’ càng tăng, chứng tỏ nhà tư bản
bóc lột càng nhiều). Tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. P’
càng tăng thì đầu tư càng có lợi.
Tóm lại, bằng việc đưa ra ba khái niệm trên, các nhà tư bản đã che dấu bản chất bóc lột
của mình, che dấu đi cái thực chất sinh ra giá trị thặng dư là lao động không công của người
công nhân làm thuê.

Câu 55: Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này?
1. Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với những điều kiện sản xuất không
giống nhau, lợi nhuận thu được và tỷ suất lợi nhuận cũng sẽ không giống nhau. Điều này dẫn
đến việc cạnh tranh giữa các ngành. Đó là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh
trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Chính vì điều
này mà dẫn đến việc các nhà tư bản di chuyển từ các ngành lợi nhuận ít sang những ngành có
lợi nhuận cao hơn.
Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận
ngành và dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận ngành ngang nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận
chung hay tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là “con số trung bình”

(53)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau hay là tỷ số phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và
tổng tư bản XH.
Khi hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân, ta có thể tính được lợi nhuận bình quân của
từng ngành. Đây là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào những ngành khác
nhau. Nó chính là lợi nhuận mà nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với
tỷ suất lợi nhuận bình quân, không quan tâm đến cấu thành hữu cơ của nó. Sự xuất hiện của
lợi nhuận bình quân đã biến quy luật giá trị thặng dư trở thành quy luật lợi nhuận bình quân
(Tổng lợi nhuận bình quân bằng tổng giá trị thặng dư).
2. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân đã
làm giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản
xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là
phàm trù kinh tế tương đương với giá cả, là cơ sở của giá cả trên thị trường, nó điều tiết giá cả
thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Lúc này, quy luật giá trị đã biểu hiện
ra thành quy luật giá cả sản xuất (Tổng giá cả sản xuất bằng tổng giá trị).
3. Việc nghiên cứu sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và
giá cả sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Về mặt lý luận, nó giúp ta thấy được sự phát triển lý
luận giá trị và giá trị thặng dư của Mác theo tiến trình đi từ trừu tượng đến cụ thể. Mặt khác,
nó còn phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giật lợi nhuận với
nhau.
Về mặt thực tiến, nó vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sản đã bóc lột toàn bộ giai cấp công
nhân. Vì vậy, muốn giành thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết, đấu tranh với tư cách
là một giai cấp, kết hợp đấu tranh kinh tế với đấu tranh chính trị.

Câu 56: Phân tích sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp.
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận
khâu lưu thông hàng hoá. Công thức vận động của nó là T – H – T’.Sự xuất hiện tư bản
thương nghiệp cho thấy sự phát triển của phân công lao động XH, góp phần nâng cao tốc độ
chu chuyển của tư bản, tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư, nâng cao hiệu của kinh tế.
Nhưng nếu tư bản thương nghiệp chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hoá (không kể đến
việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói...) thì sẽ không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Vậy lợi
nhuận - mục đích của tư bản thương nghiệp là cái gì?
Đó chính là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư bản
công nghiệp nhường lại một phần cho tư bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp bản
hàng hoá cho mình. Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và nhà tư
bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và
thông qua chênh lệch giữa giá bán buôn công nghiệp và giá bán lẻ thương nghiệp.
Ta hãy xét một ví dụ:
Nhà tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hoá với cấu tạo hữu cơ là c:v =
4:1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn trong vòng 1 năm. Ta có, tổng
giá trị hàng hoá là: G = 720c + 180v + 180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận là: P’ = 180/900 . 100% = 20% Để lưu thông hàng hoá, giả sử nhà tư
bản phải bỏ thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận lúc đó sẽ chỉ còn là: P’ = 180/(900 + 100) . 100%
= 18%.
Nhưng nếu 100 này nhà tư bản công nghiệp không bỏ ra mà nhà thương nghiệp bỏ ra
thì nhà tư bản thương nghiệp sẽ được hưởng lợi nhuận từ 100 tư bản ấy là 18. Lúc ấy, nhà tư
bản công nghiệp chỉ bán cho nhà thương nghiệ với giá thấp hơn giá trị là 1080 – 18 = 1062 và
nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hoá bằng đúng giá trị là 1080 để thu được lợi nhuận
thương nghiệp là 18.

(54)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Chú ý rằng, khi đó nhà tư bản công nghiệp không phải bỏ thêm 100 tư bản ứng trước
nhưng tỷ suất lợi nhuận vẫn là (180 – 18)/900 . 100% = 18%.
Tóm lại, lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nó cũng
có nguồn gốc là lao động không công của người công nhân làm thuê.

Câu 57: Phân tích nguồn gốc và sự hình thành lợi tức và lợi nhuận ngân hàng.
1. Trong XH tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của
nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được tiền lời nào đó gọi là
lợi tức. Tư bản cho vay có đặc điểm là quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng và tư bản cho
vay là một hàng hoá đặc biệt mà người cho vay không mất quyền sở hữu và người đi vay chỉ
được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Tư bản cho vay vận động theo công thức:
T – T’. Nó cho thấy sự phát triển của hàng hoá tiền tệ đến một trình độ nhất định.
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về
quyền sở hữu tư bản để quyền được sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định, kí hiệu là
Z.
Người cho vay và người đi vay sẽ thoả thuận với nhau về tỷ suất lợi tức Z’. Đó là tỷ lệ
phần trăm giữa tổng số lợi tức Z và số tư bản tiền tệ cho vay Kcv trong một thời gian nhất
định. Ta có: Z’ = Z/K . 100%.
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung - cầu về tư
bản cho vay. Tỷ suất lợi nhuận bình quân luôn lớn hơn 0 và nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
Tóm lại, thực chất thì lợi tức cũng có nguồn gốc là giá trị thặng dư. Đó chính là phần
giá trị thặng dư nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay để có quyền sử dụng tư bản
trong một thời gian nhất định.
2. Tư bản ngân hàng là loại doanh nghiệp tư bản chuyên kinh doanh tiền tệ, nghiệp vụ
ngân hàng bao gồm nghiệp vụ nhận gửi và nghiệp vụ cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn làm
chức năng thủ quỹ, trung tâm thanh toán cho XH. Sự xuất hiện của tư bản ngân hàng giúp
huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong XH, đồng thời giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
Lợi nhuận ngân hàng là số chênh lệch giữa tỷ suất lợi tức nhận gửi và tỷ suất lợi tức cho vay
sau khi đã trừ đi chi phí về nghiệp vụ ngân hàng. Vì vậy, thực chất, lợi nhuận ngân hàng cũng
là một phần giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra. Từ lợi nhuận ngân hàng dẫn đến
hình thành tỷ suất lợi nhuận ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ngân hàng và vốn tự
có. Chính tư bản ngân hàng cũng tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận lao động.

Câu 58: Thế nào là công ty cổ phần và thị trường chứng khoán? Nguyên nhân hình
thành và vai trò của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán?
1. Sự phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và các quan hệ tín dụng đã làm xuất hiện
công ty cổ phần . Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó hình thành từ việc liên
kết nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền nhận một
phần thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phiếu hay cổ tức.
Lợi tức cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty, cổ phiếu sẽ mất giá trị
khi công ty phá sản. Cổ phiếu được mua bán trên thị trường theo giá cả gọi là thị giá cổ phiếu.
Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào lợi tức cổ phiếu và tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng.
Thị giá cổ phiếu = Lợi tức cổ phiếu / Tỷ suất lợi tức ngân hàng Người mua cổ phiếu, cổ đông,
về nguyên tắc, không được rút vồn mà chỉ có thể bán cổ phiếu. Cổ đông được quyền tham gia
vào đại hội cổ đông để bầu ra hội đồng quản trị. Phiếu biểu quyết trong đại hội cổ đông được
quy định theo số lượng cổ phiếu. Công ty cổ phần có thể huy động vốn theo 2 cách là phát
hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu. Trái phiếu cho chủ của nó quyền hưởng lợi tức và

(55)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

được hoàn trả vốn sau một thời hạn ghi trên trái phiếu và người mua trái phiếu không được
quyền tham gia đại hội cổ đông.
Việc ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nguồn lợi lớn đối với các nhà tư bản.
Nhờ nó mà tư bản được tập trung nhanh chóng và xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ mà
không một tư bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên. Đồng thời, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho
sự di chuyển tư bản đầu tư, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền kinh tế. Nếu bỏ qua
tính chất tư bản chủ nghĩa của nó thì công ty cổ phần cũng góp phần huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong XH đưa vào sản xuất.
2. Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán có giá. Ngoài cổ
phiếu và trái phiếu, trên thị trường chứng khoán còn mua bán nhiều loại chứng khoán khác
như công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố. Thị trường chứng khoán thường được thực
hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khoán và một phần ở ngân hàng lớn.
Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, chính trị, XH, quân sự... Do
đó, nó là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Giá cả chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế
đang phát triển, ngược lại biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng. Vì vậy, thị trường
chứng khoán có vai trò rất quan trọng để đánh giá nền kinh tế.

Câu 59: Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa?


Trong chủ nghĩa tư bản, nông nghiệp cũng trở thành một lĩnh vực đầu tư kinh doanh
mang lại lợi nhuận. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành trong nông nghiệp chủ yếu
theo hai con đường: một là tiến hành cải cách để chuyển dần từ kinh tế địa chủ phong kiến
sang kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa; hai là tiến hành cách mạng tư sản xoá bỏ
kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp là chế độ
độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Quan hệ sản xuất đối với ruộng đất
gồm ba giai cấp: địa chủ (độc quyền sở hữu ruộng đất), tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc
quyền kinh doanh ruộng đất) và công nhân nông nghiệp.
Sự xuất hiện của tư bản kinh doanh nông nghiệp đã dẫn đến hình thành địa tô tư bản
chủ nghĩa. Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. Nói cách khác,
địa tô tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân
nông nghiệp tạo ra mà nhà kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ để được quyền sử
dụng ruộng đất.

Câu 60: Trình bày sự hình thành địa tô chênh lệch. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này.
Nông nghiệp khác với công nghiệp ở chỗ: số lượng ruộng đất có giới hạn, độ màu mỡ,
vị trí địa lý của ruộng đất là không giống nhau, điều kiện thời tiết, khí hậu ít biến động, nhu
cầu hàng hoá nông phẩm ngày càng tăng... Điều này buộc xã hội phải canh tác cả trên những
ruộng đất có điều kiện xấu nhất.
Vì vậy mà giá cả hàng hoá nông phẩm được hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất
xấu nhất chứ không phải là điều kiện sản xuất trung bình như trong sản xuất công nghiệp. Khi
đó, sản xuất trên ruộng đất có điều kiện tốt hoặc trung bình sẽ sinh ra lợi nhuận siêu ngạch,
tồn tại thường xuyên, ổn định và hình thành nên địa tô chênh lệch.
Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợ nhuận bình quân thu được trên
những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất
chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá
biệt trên những ruộng đất tốt và trung bình.

(56)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Địa tô chênh lệch chia làm hai loại là địa tô chênh lệch loại I (thu được do canh tác trên
những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi) và địa tô chênh lệch loại II (thu được nhờ
thâm canh tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng
một đơn vị diện tích).
Việc nghiên cứu vấn đề địa tô chênh lệch có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc
sử dụng nguồn lực đất đai của đất nước có hiệu quả hơn.

Câu 61: Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần.
1. Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi hình
thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và tồn tại dưới những hình thức tổ chức kinh tế nhất
định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản xuất mà hạt nhân là quan hệ sở hữu để xác định từng
thành phần cụ thể.
Sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH
và là tất yếu khách quan. Về mặt cơ sở thực tiễn, điều đó là tất yếu khách quan bởi vì trong
nền kinh tế lúc này còn tồn tại một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (kinh
tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân...) để lại. Chúng vẫn đang có tác dụng đối với sự
phát triển lực lượng sản xuất. Bên cạnh đó, một số thành phần kinh tế mới cũng được hình
thành trong quá trình cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới (kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư bản nhà nước).
Về mặt cơ sở lý luận, suy cho cùng, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước ta là do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, trình độ lực lượng sản
xuất còn rất thấp và không đồng đều giữa các ngành, các vùng... nên tất yếu còn tồn tại nhiều
loại hình, hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
2. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là động lực thúc đẩy, kích thích sự
phát triển lực lượng sản xuất XH bởi vì nó tạo ra được sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
lực lượng sản xuất dẫn đến việc đẩy mạnh năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cũng là cơ sở để phát triển nền kinh tế định
hướng XHCN ở nước ta. Dưới tác động của các quy luật kinh tế và sự điều tiết, quản lý của
Nhà nước, nền kinh tế này có tác dụng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời, tạo điều kiện cho mọi công dân
tự do lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện quyền dân chủ về kinh tế theo
pháp luật.
Cuối cùng, sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần đáp ứng được lợi ích kinh tế của
các giai cấp, tầng lớp XH, có tác dụng khai thác sử dụng các nguồn lực, các tiềm năng đất
nước như sức lao động, vốn, tài nguyên... để tăng trưởng kinh tế nhanh và có hiệu quả cao.

Câu 62: Phân tích đặc điểm, vị trí, xu hướng vận động và phát triển của các thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước ta.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có 6
thành phần kinh tế.
1. Đầu tiên là thành phần kinh tế Nhà nước. Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu
toàn dân về tư liệu sản xuất do Nhà nước đứng ra đại diện làm chủ sở hữu. Thành phần kinh
tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng, biến, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - XH, phần vốn góp của Nhà nước vào các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.

(57)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện ở chỗ: Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh
tế - XH và chất hành pháp luật.
Hai là kinh tế nhà nước là chỗ dựa để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý
vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN, hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng XHCN. Cuối cùng, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân XHCN.
2. Thứ hai là thành phần kinh tế tập thể. Thành phần kinh tế tập thể là thành phần kinh
tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất (bao gồm các quỹ sử dụng chung trong
hợp tác xã và phần vốn góp của các thành viên). Kinh tế tập thể tồn tại dưới các hình thức
hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao, trong đó các hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt; liên
kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở vốn góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp
của xã viên. Việc phân phối trong hợp tác xã tuân theo kết quả lao động, theo vốn góp và mức
độ tham gia dịch vụ. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của hợp tác xã là tự nguyện,
bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nhà nước sẽ giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Thứ ba là thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ. Thành phần kinh tế này dựa trên hình
thức sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Trong kinh tế cá thể, nguồn thu nhập hoàn toàn
dựa vào lao động và vốn của bản thân, gia đình còn trong kinh tế tiểu chủ, nguồn thu nhập
vẫn dựa chủ yếu vào lao động, vốn của bản thân và gia đình nhưng có thuê thêm người lao
động (ít hơn 10 người).
Ở nước ta hiện nay, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp nên thành
phần kinh tế này vẫn còn có vai trò to lớn trong nhiều ngành nghề và ở khắp trên địa bàn cả
nước. Nó có tiềm năng to lớn tong việc sử dụng và phát huy hiểu quả vốn, sức lao động, các
kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, thành phần kinh tế này có hạn chế ở tính tự phát, manh
mún, chậm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Vì vậy, hiện nay, Nhà nước cần tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển.
Đồng thời, Nhà nước cần hướng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện hoặc
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã.
4. Thành phần kinh tế tiếp theo là kinh tế tư bản tư nhân. Đây là thành phần kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và quan hệ thuê mướn, bóc lột công
nhân làm thuê.
Ở nước ta hiện nay, thành phần kinh tế này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực
lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất, giải quyết việc làm, khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Chính vì vậy, Nhà nước, một mặt, cần khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển
rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Mặt khác, Nhà
nước cần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để thành phần kinh tế
này hoạt động có hiệu quả. Về lâu dài, Nhà nước có thể hướng thành phần này đi vào kinh tế
tư bản nhà nước dưới những hình thức khác nhau.
5. Thành phần kinh tế thứ năm là thành phần kinh tế tư bản nhà nước.
Nó dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư
nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh. Thành phần kinh tế này có
khả năng to lớn trong việc huy động vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý tiên tiến vì lợi

(58)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

ích của bản thân kinh tế tư bản tư nhân và phát triển kinh tế của đất nước. Nó còn có vai trò
đáng kể trong việc giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Sự tồn tại của thành phần kinh tế này là rất cần thiết. Nó cần được phát triển mạnh mẽ
trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
6. Cuối cùng, đó là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thành phần này dựa trên hình thức sở hữu hầu như tuyệt đối là vốn của nước ngoài: vốn đầu
tư trực tiếp FDI, viện trợ nước ngoài ODA... Trong những năm gần đây, tỷ trọng của thành
phần kinh tế này tăng lên đáng kể và vai trò của nó đối với kinh tế nhà nước cũng ngày càng
lớn.
Đối với thành phần kinh tế này, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích
phát triển, cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài,
hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -XH gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm.

Câu 63: Kinh tế nhà nước là gì? Thế nào là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước?
Những giải pháp chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò đó?
1. Thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân về tư
liệu sản xuất do Nhà nước đứng ra đại diện làm chủ sở hữu. Thành phần kinh tế nhà nước bao
gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
như đất đai, hầm mỏ, rừng, biến, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - XH, phần vốn góp của Nhà nước vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
2. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Điều này được thể hiện ở chỗ: Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế - XH và chất
hành pháp luật.
Hai là kinh tế nhà nước là chỗ dựa để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý
vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN, hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng XHCN. Cuối cùng, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân XHCN.
3. Để thực hiện vai trò trên, kinh tế nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp:
- Kinh tế nhà nước phải tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, giữ vững và củng cố vị thế của mình
trong nền kinh tế quốc dân.
- Có nhiều hình thức hỗ trợ, hợp tác với các thành phần kinh tế khác.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, theo đúng đinh hướng xã hội của Đảng và Nhà
nước.
- Nâng cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, chống lại mọi âm mưu của các thế
lực phản động, phá hoại, tránh phụ thuộc vào các thế lực ngoài nước.

Câu 64: Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta?
Công nghiệp hoá theo nghĩa tổng quát nhất là quá trình biến một nước có nền kinh tế
lạc hậu thành một nước công nghiệp, thực chất là chuyển từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp
là chính sang nền kinh tế dựa trên công nghiệp là chính, chuyển lao động nông nghiệp và thủ
công sang lao động công nghiệp sử dụng máy móc là chính.
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay là xây dựng nước ta thành
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản

(59)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, có đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ.
Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đưa ra những quan
điểm cơ bản sau:
- Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá.
- Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu
quả.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội.
- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp công
nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy
vọt.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng.

Câu 65: Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng
sản xuất XH, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động
XH sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu XH. Cơ sở vật chất kỹ thuật phát
triền đến một trình độ nhất định để làm đặc trưng cho phương thức sản xuất. Chỗ dựa để xem
xét sự biến đổi của cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tính chất của quan hệ sản xuất
thống trị. Mỗi phương thức sản xuất chỉ được xác định trên cơ sở nền tảng cơ sở vật chất kỹ
thuật phát triển.
1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là một tất yếu khách quan. Bởi vì:
Đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là
các công cụ lao động thủ công, lạc hậu. Còn đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật thời kỳ chủ
nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Do vậy, chủ nghĩa xã hội, giai đoạn thấp của
phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa, đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật cao
hơn chủ nghĩa tư bản về cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu
của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
XH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao dựa
trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy, từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một
quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Đối với các nước quá độ lên chủ nghĩa XH từ chủ nghĩa tư bản, dù cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa tư bản có tiến bộ đến đâu cũng chưa là cơ sở kỹ thuật của chủ nghĩa XH.
Các nước này vẫn phải tiếp tục tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến hành cách mạng
XHCN về quan hệ sản xuất. Còn các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa

(60)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất phải tiến hành từ đầu, từ không đến có thông qua
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yếu tố quyết định
tới sự phát triển về chất của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội, đối với việc đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội và đối với sự thắng lợi cuối cùng
của chủ nghĩa xã hội.
2. Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ có tác dụng to lớn về
nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của
con người đối với thiên nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội.
- Nâng cao năng lực quản lý và vai trò của Nhà nước, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao
thu nhập và giúp cho sự phát triển, tự do, toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh
tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến
hiện đại.
- Tăng cường lực lượng vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh; đảm bảo đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện vật chất cho việc
xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Tóm lại, công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tác dụng và ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy,
Đảng ta xác định: “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại... là nhiệm vụ trung tâm” trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Câu 66: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta có hai nội dung cơ bản:
1. Đó là thực hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nên quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tất yếu phải thông qua cách mạng khoa học công nghệ.Trong điều kiện thế
giới đã trải qua hai cuộc cách mạng công khoa học công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở,
cuộc cách mạng khoa học công nghệ nước ta cần phải bao hàm cả hai cuộc các mạng khoa
học công nghệ trên.
Chính vì vậy, khoa học công nghệ được xác định là có vị trí then chốt, là quốc sách
hàng đầu và cuộc cách mạng công nghệ của nước ta hiện nay cần phải thực hiện hai nhiệm
sau đây:
- Một là xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội để dựa vào
đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc gia.
- Hai là tổ chức nghiên cứu, thu nhập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu
mới trong khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình thức, bước đi,
quy mô thích hợp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học công nghệ, chúng ta cần chú
ý những điểm sau:
- Ứng dụng thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.

(61)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

- Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, giữ được nghề
truyền thống, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại..
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ;
kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu
quả.
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ,
coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Đó là xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương
tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế theo nghĩa rộng được xem xét ở ba góc độ: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
và cơ cấu thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ
xương của cơ cấu kinh tế.
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết và khách quan của mỗi nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá. Xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế.
- Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ trên thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của từng ngành, từng thành
phần kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời sống
ngày càng được quốc tế hoá. Cơ cấu kinh tế phải được tạo dựng là “cơ cấu mở”.
- Cơ cấu kinh tế của giai đoạn trước phải tạo đà cho giai đoạn sau và phải được bổ
sung, hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
Ở nước ta hiện nay, Đảng đã xác định cần tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý
mà nòng cốt là cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác
quốc tế sâu rộng. Cơ cấu này trong thời kỳ quá độ ở nước ta lên được thực hiện theo phương
châm: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến, lấy quy
mô vừa và nhỏ làm chủ yếu, giữ được tốc độ phát triển hợp lý... Từ sản xuất nhỏ đến sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tất yếu phải phân công lại
lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá lao động, tức là chuyên
môn hoá sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế. Nó
là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ, năng suất lao động.
Cùng với cách mạng khoa học công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phân công lại lao động xã
hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật:
- Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm, trong công nghiệp và dịch vụ
tăng.
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn.
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn
tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. Ở nước ta, phương hướng phân công
lại lao động xã hội cần triển khai trên cả hai địa bàn: tại chỗ và di dân để phát triển về chiều
rộng kết hợp với phát triển chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn tại chỗ.

Câu 67: Phân tích những điều kiện cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Để thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay cần phải có 5
tiền đề - điều kiện cần thiết sau:
1. Đầu tiên là vốn. Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ
lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Cống nghiệp hoá hiện đại hoá của

(62)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết
định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo.
Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích luỹ qua nhiều
thế hệ, vị trí địa lý... Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu
quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn
trong nước.
Vốn ngoài nước bao gồn các khoản đầu tư trực tiếp, vốn viện trợ, các khoản vốn vay tín
dụng... Biện pháp cơ bản để thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy mạnh mở rộng các
hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà kinh doanh nước
ngoài.
Hiện nay, ở nước ta, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng các nguồn
vốn bên ngoài. Tuy nhiên, việc tạo nguồn vốn cần phải gắn chặt với việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
2. Thứ hai là nguồn nhân lực. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp
cách mạng của quần chúng mà trong đó lực lượng cán bộ khoa học công nghệ và các công
nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, trong quá trình phát triển, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng
và có trình độ cao.
Chính vì vậy, phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những
hướng đi chính cho đầu tư phát triển; giáo dục, đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đồng
thời phải sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo. Phải phát huy tiềm lực của mỗi người
để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Tiền đề thứ ba là khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ được xác định là động
lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nó quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển
kinh tế nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học công nghệ còn yếu. Do đó,
muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh, nhiệm vụ trước
mắt cần được giải quyết là
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nắm bắt các công nghệ cao cùng những
thành tựu mới về khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động,
đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến bao gồm đẩy mạnh các
hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa
học và công nghệ, có cơ chế chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học công nghệ và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng là một tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nước ta hiện nay.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế
đang tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Vì thế, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan, tạo ra khả năng và điều kiện để các
nước đang phát triển có thể tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ... từ bên ngoài để đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, để việc trên trở thành hiện thực, chúng ta cần phải có một đường lối kinh tế
đúng đắn, vừa có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, vừa
giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

(63)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

5. Cuối cùng là sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Đây là tiền đề quyết
định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Cong nghiệp hoá, hiện
địa hoá là một cuộc đấu tranh gian khổ phức tạp. Đây là sự nghiệp của toàn dân nhưng cần có
Đảng tiên phong, dày dạn kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà nước
của dân, do dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý thì công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mới có thể hoàn thành tốt đẹp.

Câu 68: Phân tích những đặc điểm của kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) ở nước ta
hiện nay.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện
trên thị trường thông qua quan hệ trao đổi mua bán. Đây là giai đoạn phát triển cao của kinh
tế hàng hoá dựa trên sự phát triển rất cap của lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, kinh tế thị trường có 4 đặc điểm sau:
1. Nền kinh tế thị trường còn ở trình độ kém phát triển. Điều này thể hiện ở nhiều điểm
như:
Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở nước ta còn ở trình độ thấp, trình độ công nghệ lạc
hậu, quy mô sản xuất nhỏ bé, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, mang nặng đặc trưng của một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Ngành nghề chưa phát triển, phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất
chưa sâu rộng, giao lưu hàng hoá còn nhiều hạn chế.
Thứ ba là chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Thị trường nước ta mới đang
trong quá trình hình thành, cơ cấu thị trường chưa đầy đủ, dung lượng thị trường còn ít, chưa
có thị trường lao động đúng nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát triển, thị trường vốn còn sơ
khai.
Thứ tư, thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên sức mua hàng
còn thấp, tỷ suất hàng hoá chưa cao.
Thứ năm, kinh chế thị trường còn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình kinh tế chỉ huy với
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
2. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế tuy có bản chất kinh tế khác nhau nhưng chúng đều là
những bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất với các quan hệ cung - cầu, tiền tệ...và
đều là nội lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp
luật. Bên cạnh tính thống nhất, các thành phần kinh tế còn khác nhau và mâu thuẫn khiến cho
nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những phương hướng khác nhau.
Để bảo đảm cho việc định hướng nền kinh tế theo xã hội chủ nghĩa, khắc phục tính tự phát
của khu vực tư nhân bên cạnh khuyến khích các thành phần kinh tế này phát triển theo định
hướng XHCN, Nhà nước phải quan tâm, củng cố, xây dựng kinh tế nhà nước đủ mạnh để làm
tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
3. Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở”. Chính sách kinh tế đối
ngoại của nền kinh tế hàng hoá nước ta hiện nay được thực hiện theo những định hướng sau:
- Đa dạng hoá, đa phương hoá kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

(64)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

- Đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội và phục vụ đắc lực mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xẫ hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới., kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, phát huy ý chí tự lực tự cường, dựa vào nguồn lực trong nước là chính kết hợp
với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
4. Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta, làm cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta khác với những nền sản xuất hàng hoá giản đơn trước đây cũng
như nền kinh tế thị trường ở các nước XHCN. Đặc điểm này cũng là mô hình kinh tế khái
quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, có những đặc trưng riêng so với
kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa:
- Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân lao động gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở
hữu, quản lý và phân phối.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ thể
và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả
xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, cải thiện đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội.
- Về quản lý, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng các công cụ pháp luật, kế hoạch, chiến
lược... để phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ
lợi ích của nhân dân lao động.
- Về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các
nguồn lực khác vào sản xuất cũng như thông qua phúc lợi xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh
tế gắn với công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá, giáo dục, xây dựng nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực.
Đây chính là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta tỏng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 69: Trình bày những điều kiện và chính sách phát triển kinh tế hàng hoá (kinh tế
thị trường) ở nước ta.
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp sau đây:
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là một trong những
điều kiện cơ sở để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển. Các thành phần kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và nhiều thành phần kinh tế hỗn hợp khác đều cần được khuyến
khích phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng
trước pháp luật, tất cả đều là nội lực của nền kinh tế quốc dân.
2. Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng bộ các
yếu tố thị trường. Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi hàng hoá. Do đó, để đẩy
mạnh phát triển kinh tế hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động xã hội, phát triển kinh
tế vùng, lãnh thổ, gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế.
Đồng thời, phải tiếp tục phát triển mạnh thị trường hàng hoá dịch vụ, hình thành thị trường
sức lao động, xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành thị trường chứng khoán, từng
bước đồng bộ các loại thị trường.

(65)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

3. Đẩy mạnh công tác nghiện cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. So với thế giới, trình độ công nghệ sản xuất nước ta còn thấp kém,
khả năng cạnh tranh hàng hoá của nước ta là rất yếu. Vì vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên
cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
Đồng thời, cần gấp rút xây dựng và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu hạ tầng cơ
sở để thu hút đầu tư của nước ngoài cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá trong cả
nước.
4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài
chính, tiền tệ, giá cả. Giữ vững ổn định kinh tế chính trị giữ vai trò quan trọng. Nó là điều
kiện để các nhà kinh doanh sản xuất trong và ngoài nước yên tâm và sẵn sàng đầu tư. Hệ
thống pháp luật đồng bộ sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất. Còn đổi
mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực quốc gia.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi. Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với những mục tiêu phát triển kinh tế mới. Đồng thời, phải
có phương hướng sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn nhằm kích thích việc không ngừng
nâng cao trình độ, bản lĩnh của họ.
6. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Để thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình
thức, đa phương hoá đối tác, quán triệt nguyên tắc đội bên cùng có lợi, không cân thiệp vào
nội bộ của nhau. Cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu để thu hút vốn, kỹ thuật, nhân tài và
kinh nghiệm quản lý.
Tóm lại, những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, tạo nên sức mạnh thúc đẩy
nền kình tế hàng hoá nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 70: Trình bày tính tất yếu khách quan và các nguyên tắc phát triển các các quan hệ
kinh tế quốc tế.
1. Hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất yếu đối
với tất cả các nước vì các lý do cơ bản sau:
- Việc mở rộng quan hệ kinh tế kinh tế đối ngoại bắt đầu từ yêu cầu của quy luật về sự
phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước, từ sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát
triển không đều về trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật giữa các quốc gia dẫn đến xu thế hợp
tác kinh tế để sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mỗi quốc gia.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm cho quá trình khu vực hoá, quốc tế
hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. Một mặt, cách mạng khoa học
công nghệ đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt
khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế, thúc đẩy nhanh
quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế, hình thành nền kinh tế thế giới như một
chỉnh thể với nhiều quốc gia tham gia, hình thành thị trường quốc tế với giá cả quốc tế chi
phối.
Mặt khác, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra các điều kiện để thúc đẩy quá
trình khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế. Quốc tế hoá làm cho phân công lao động,
hợp tác quốc tế giữa các nước ngày càng phát triển. Nó cũng đẩy mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau
về mặt kinh tế giữa các nước về nhiều mặt như nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ..., trong đó
mỗi nước có những lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế
so sánh của mình. Đồng thời, quốc tế hoá cũng làm xuất hiện kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế

(66)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

và chi phí sản xuất quốc tế, giá cả quốc tế, thị trường quốc tế, chất lượng quốc tế. Do đó sẽ
hoá tạo ra các điều kiện vật chất kỹ thuật để rút ngắn khoảng cách địa lý, không gian, thời
gian giữa các quốc gia. Từ đó, thúc đẩy quá trình quốc tế hoá.
Như vậy, khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan. Nó đòi
hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn lực quốc tế và trong nước.
2. Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc phản ánh
những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh tế, chính trị của đất
nước.
Nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bình đẳng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
kinh tế quốc tế nói riêng và quan hệ quốc tế nói chung. Nguyên tắc này trước hết phải được
thể hiện ở việc đảm bảo lợi ích kinh tế, chính trị của các bên.
Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc cùng có lợi. Để thực hiện nguyên tắc này cần phải
nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực ký kết thông qua việc xây dựng các điều khoản
quy định quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong các hợp đồng.
Nguyên tắc tiếp theo là nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công
việc nội bộ của mỗi quốc gia bởi vì mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập đều có chủ
quyền về kinh tế, chính trị, xã hội và địa lý. Đây cũng là nguyên tắc để đảm bảo yêu cầu của
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Thứ tư là nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Mọi hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đều phải hướng vào mục tiêu độc lập tự chủ và chủ nghĩa xã
hội.

Câu 71: Phân tích các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế.
Có sáu hình thức kinh tế đối ngoại.
1. Hình thức đầu tiên là hình thức hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công,
xây dựng xí nghiệp chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế...
Nhận gia công cho nước ngoài là một hình thức tốt, tận dụng được nguồn lao động, tạo
nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.Nhưng, muốn mở rộng việc nhận gia
công cho nước ngoài phải chọn những gì thế giới cần chứ không phải là những gì mà chủ
quan ta mong muốn.
Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tố chức xí nghiệp công nghiệp, thương nghiệp,
dịch vụ và tổ chức tài chính – tín dụng. Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung thường được tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tương ứng với số vốn góp của các
thành viên. Các xí nghiệp này thường được ưu tiên xây dựng ở những ngành nghề kinh tế
quốc dân hướng vào xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ
chuyển đổi hay tạo điều kiện cho Nhà nước tiết kiệm ngoại tệ.
Do phân công lao động quốc tế tất yếu dẫn đến hợp tác quốc tế trên cơ sở chuyên môn
hoá, có thể là chuyên môn hoá giữa những ngành khác nhau hay chuyên môn hoá trong cùng
một ngành. Hình thức này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nước tham gia đan kết, phụ
thuộc lẫn nhau.
2. Hình thức hợp tác khoa học kỹ thuật.
Hình thức này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như phối hợp nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân... Đối với những nước lạc
hậu về kỹ thuật, phương tiện vật chất kỹ thuật còn thiếu, đội ngũ cán bộ mỏng, vốn đầu tư
nghiên cứu ít thì việc hợp tác khoa học kỹ thuật có nghĩa nghĩa rất quan trọng, giúp các nước
này nhanh chóng rút ngắn khoảng cách lạc hậu về khoa học kỹ thuật với các nước phát triển.
3. Ngoại thương hay thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia.

(67)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Ngoại thương có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với những quốc
gia đang phát triển nhằm góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của mỗi nước. Nó
là một động lực của sự tăng trưởng kinh tế quốc dân, nâng cao trình độ công nghệ và ngành
nghề trong nước, “điều tiết thừa, thiếu” của mỗi nước, tạo điều kiện giao dịch việc làm cho
người lao động trong nước.
Nội dung cơ bản của ngoại thương bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá trong đó
xuất khẩu là hướng ưu tiên trong điểm trong ngoại thương các nước.
Trong hoạt động ngoại thương ở nước ta hiện nay cần hướng vào giải quyết các vấn đề:
- Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
- Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phục vụ chiến lược hướng mạnh vào sản xuất
đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất hiệu quả ở trong nước.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo
hộ thương mại.
- Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý.
4. Hình thức đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó
là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng góp vốn để xây dựng và
triển khai một dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư. Một mặt làm tăng nguồn
vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý, tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới. Mặt khác, đối với các
nước kém phát triển, nó sẽ làm tăng sự phân hoá giữa các gioai cấp trong xã hội, làm cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tăng tính phụ thuộc vào bên ngoài. Có hai hình thức đầu tư
quốc tế:
Đầu tư trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý
vốn của người đầu tư thông nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào
việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả và rủi ro trong
kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức như hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, xí nghiệp liên doanh....
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sử hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức
là người có vốn đầu tư không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi
dưới dạng lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần.
Trong các hình thức đầu tư gián tiếp thì vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) là bộ
phận quan trọng nhất bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
khác.
5.Hình thức tín dụng quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong
nước với các chính phủ, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cá nhân ngoài nước,
trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu vực là chủ yếu.
Tín dụng quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức như vay nợ bằng tiền tệ, vàng, công
nghệ, hàng hóa hoặc thông qua hình thức đầu tư trực tiếp. Vốn tín dụng quốc tế thường dùng
để mở rộng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng - những khu vực vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn
chậm nhưng cần phải được sử dụng có hiệu quả.
6. Cuối cùng là các hình thức thu ngoại tệ và du lịch quốc tế. Các hình thức thu ngoại tệ
chủ yếu là du lịch quốc tế (bao gồm các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du lịch, cung cấp các
dịch vụ như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, lưu niệm... cho du khách), vận tải quốc tế (sử
dụng các phương thức đường biển, đường bộ, đường không... trong đó vận tải đường biển có
vai trò quan trọng nhất), xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ (đáp ứng nhu cầu lao
động ở những ngành khó cơ giới hoá, tự động hoá hoặc cần nhiều lao động)

(68)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

và nhiều dịch vụ khác (dịch vụ ăn uống, tư vấn, thông tin bưu điện...)
Đối với Việt Nam, việc phát triển nhanh các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ đem lại lợi ích cả
trước mắt lẫn lâu dài.

Câu 72: Phân tích khả năng và các chính sách phát triển quan hệ kinh tế quốc tế ở nước
ta hiện nay.
Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần thực hiện đồng
thời hàng loạt các giải pháp, trong đó chủ yếu là các giải pháp dưới đây:
1. Đầu tiên là đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế, xã hội bởi vì môi
trường chính trị, kinh tế xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định tới hoạt động kinh tế đối
ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài.
2. Hai là phải xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong
điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là kết cấu
hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trước hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải.
3. Ba là tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại. Nếu thiếu
sự quản lý của Nhà nước, kinh tế đối ngoại không thể mở rộng và mang lại hiệu quả cao,
thậm chí dẫn đến những hậu quả khó lường không chỉ về kinh tế mà còn về cả chính trị.
4. Bốn là có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại. Đây là giải
pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối ngoại. Một mặt phải mở
rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện
cụ thể.
5. Cuối cùng là việc xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối
ngoại.. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và cần được xử lý linh hoạt. Đối với việc xây
dựng đối tác trong nước, phải từng bước xây dựng các đối tác mạnh có tầm cỡ quốc tế, đóng
vai trò đầu tàu trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Việc lựa chọn đối tác thích hợp cũng là một vấn đề rất quan trọng. Trong tương lai và
lâu dài, cần quan tâm hơn đến các công ty xuyên quốc gia vì đây là nguồn lực quốc tế lớn mà
chúng ta cần khai thác.
Tóm lại, 5 giải pháp nói trên tuy có vị trí khác nhau nhưng sự phân định chỉ có ý nghĩa
tương đối. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
để tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của nền kinh tế
nước ta.

Câu 73 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tế hàng hóa ở nước ta
hiện nay.
*Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế .Đó là kinh
tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa .
-Khái niệm :
+Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làm ra chủ yếu
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất .
+Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm ra chủ yếu
dùng để trao đổi mua bán .
-Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hàng hóa có sau .
Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau :
+Phân công lao động xã hội :
-Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghành nghề khác nhau .
-Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặc một số mặt hàng
nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩm khác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần

(69)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

trao đổi. Điều kiện này làm cho những người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện
vần nhưng chưa đủ.
+Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất:
_Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôc lập tương đối
với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sản phẩm của mình.
Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phân công lao động
xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chất lao động xã hội. Còn sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất làm cho người lao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của
nền sản xuất hàng hóa giản đơn.
Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khăn chúng ta phải
tăng cường sản xuất hàng hoá
Hàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giới thì đòi hỏi
tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuất càng cao thì chất lượng hàng
hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt, số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới
chiếm lĩnh được thị trường.
Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, đồng thời
quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi
Mở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếp thu những công
nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hàng hoá

CÂU 74: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vì sao hàng hoá lại
có hai thuộc tính?
+KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi mua bán.
+Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng
-- Giá trị
+Giá trị sử dụng của hàng hoá
-KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người.
-Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tế hàng hoá nào).
-Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hội ngày càng phát
triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng loại cũng nhiều,chất lượng càng
cao.
-Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng,không phải bất cứ
sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hoá(không khí,nước).
-Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi.
+Giá trị của hàng hoá:
-Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổi của nó.Giá trị trao
đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đó là mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa
nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng
hoá.
-Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.Nó biểu hiện
mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá.
*Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuất hàng hoá là vì nó có
tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
*Lao động cụ thể
-Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng lao động phương pháp lao động và kết quả
lao động riêng.
-Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1 phạm trù vĩnh viễn.

(70)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

-Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thể trong xã hội càng
nhiều.
*Lao động trừu tượng
- Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể
của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1 phạm trù lịch sử.
=>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá.
-Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượng biểu hiện lao động
xã hội.
*Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau
+Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao hay thấp hơn hao phí lao
động mà xã hội có thể chấp nhận được.

CÂU 75:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hoá?
+Giá trị hàng hoá là lao động của người sx kết tinh trong hàng hoá.
+Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để tạo ra được hàng hoá.
*Thước đo lượng giá trị hàng hoá.
+Thời gian lao động cá biệt:Là lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá của
từng người do điều kiện sx,trình độ tay nghề… khác nhau.Thời gian lao động xã hội cần
thiết để sx ra hàng hoá trong điều kiện trung bình của xã hội .Thời gian lao động xã hội cần
thiết quýet định tới lượng giá trị hàng hoá.
=>Vậy lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết .
=>Thông thường thì giá trị hàng hoá được quyết định bởi những người sx ra hàng hoá
cung cấp đại đa số hàng hoá trên thị trường.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
*năng suất lao động :là năng lực của người sx được tính bằng số lượng sản phẩ sx ra
trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian để tạo ra 1 đơn vị hàng hoá.
Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hoá sẽ giảm và ngược
lại.Vậy giá trị của hàng hoá tỉ lệ nghịch với năg suất lao động.
*Cường độ lao động :là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong 1 đơn vị thời
gian .Nó cho thấy mức độ khẩn trương ,căng thẳng ,nặng nhọc của người lao động.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì khối lượng hàng hoá sx ra tăng lên và hao phí
cũng tăng lên tương ứng .Vậy giá trị của đơn vị hàng hoá vẫn không thay đổi.
*Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng
hóa .Theo mức độ phức tạp của lao động có thẻ chia lao động thành :Lao động đơn giản và
lao động phức tạp.
+Lao động giản đơn :là lao động không trải qua đào tạo vẫn có thể thực hiện được
+Lao động phức tạp :là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,huấn luyện mới tiến hành
được.
=>Vậy:trong cùng 1 thời gian,lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn
giản.

CÂU 76: Nội dung ,yêu cầu và tác động của quy luật giá trị?sự vận động của quy luật
giá trị được biểu hiện ntn?
*Nội dung và yêu cầu của quy luật gí trị:

(71)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

+Quy luật giá trị:là quy luật kinh tế cơ bản của sx hàng hoá .Vì nó quyết định bản
chất của sx hàng hoá,là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sx hàng hoá.
+Nội dung của quy luật giá trị:Thêo yêu cầu của quy luật giá trị sx và trao đổi hàng
hoá pahỉ dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết .
Trong sx:q.luật giá trị yêu cầu người sx hàng hoá phải hạ tháp hao phí lao động cá biệt
của mình thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để có lãi và đủ để bù đắp chi
phí.
Trong lưu thông q.luật gí trị yêu cầu tất cả giá trị hàng hoá đem ra trao đổi đều phải
tuân theo nguyên tắc ngang giá.
+Sự vận đông của q.luật này thông qua sự vận động của giá cả.
- cung<cấu ->giá cả >giá trị
- cung=cầu->giá cả = giá trị
- cung > cầu -> giá cả < giá trị
*hai tác động của q.luật giá trị:
+,Điều tiết sx và lưu thông hàng hoá:trong sx thêo mênh n lệnh của giá cả TLSX và
SLĐ được phân phối 1 cách tự phát vào các ngành sx # nhau .trong lưu thông q.luật giá trị
có tiêu dùng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao góp phần làm cho hàng hoá
giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
+Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hoá sx, tăng Năng suất LĐ ,giảm giá thành sản
phẩm,thúc đẩy lực lượng sx xã hội nhanh chóng.
+phân hoá những người sx thành ng giàu,ng nghèo ,ng nào có hao phí lao động cá biệt
< hao phí LĐ xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận ,giàu lên ,có thể mở rộng sx kinh doanh,
…Ngược lại,ng sx nào có hao phí LĐ cá biệt > LĐ xã hội cần thiết thì sẽ rơi và tình trạng
thua lỗ,nghèo đi ,phá sản ,trở thành ng LĐ làm thuê. Đây cũng là nguyên nhân làm xuất hiện
quan hệ sx TBCN,cơ sở ra đời của CNTB.Như vậy q.luật giá trị vừa thúc đẩy sx phát triển
vừa phân hoá thanh ng giầu ng nghèo.
*Sự vân động của q.luật giá trị được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng
hoá.
Vì giá trị là cơ sở của giá cả ,nên giá cả phụ thuộc vào giá trị.Hàng hoá nào nhiều giá
trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.Trên thị thường ,ngoài giá trị cả còn phụ thuộc vào
các nhân tố :cạnh tranh ,cung cầu,sức mua của đồng tiền .Sự tác động của các nhân tố này
làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá và lên xuống xoay quanh trục giá trị
của nó chính là cơ chế hoạt động của q.luật giá trị .Thông sự vận động của giá cả thị trường
mà q.luật giá trị phát huy tác dụng.

Câu 77 : Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư là gì: Là một bộ phận của giá tri mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
*) Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư
1. Giá trị thặng dư tuyệt đối : là giá trị thặng dư được sản xuất bằng cách kéo dài ngày
lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giả sử ngày lao động là 8h, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời
gian lao động thặng dư.
m’= 4/4 x 100% = 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h, trong khi thời gian tất yếu vẫn
không thay đổi, vẫn là 4h
Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là:
m’= 6/4 x 100% = 150%

(72)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Như vậy khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất
yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ xuất giá trị thặng dư
tăng lên. Trước đây là 100% còn bây giườ thì 150%
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn
thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao
động của công nhân
2. Giá trị thặng dư tương đối: Là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động nhờ đó kéo dài tương ứng
thời gian lao động thặng dư, được gọi là giá trị thặng dư tương đối .
Giá sử ngày lao động 8h và nó được chia ra thành 4h là thời gian lao động tất yếu và
4h là thời gian lao động thăng dư
Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là:
m’= 4/4 x100% = 100%
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 2h lao
động đã tạo ra được một lượng giá trị mới bằng với sức lao động của mình. Do đó tỷ lệ phân
chia lao động sẽ thay đổi, 2h lao động tất yếu và 6h lao động thặng dư
Do đó bây giờ tỷ xuất giá trị thặng dư là :
m’= 5/3 x 100% = 166%
+) Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động :
Muốn hạ thấp giá trị sức lao động giảm giá trị tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của
công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng xuất lao động trong các
ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng
năng xuất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt đó.
-> Khi kỹ thuật phát triển thì sản xuất giá trị thăng dư tương đối là phương pháp chủ
yếu để tăng giá trị thặng dư. Nhưng thực tế thì nhà tư bản áp dụng kết hợp cả hai phương
pháp nói trên để năng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của
chủ nghĩa tư bản
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch :
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất
để tăng năng xuất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị các biệt của hàng
hoá xuống thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
KN: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó
+) Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất
hiện và mất đi
+) Xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại
thường xuyên
+) Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực
mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng xuất
lao động, làm cho năng xuất lao động xã hội tăng nhanh chóng
+) Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối:
Vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng
năng xuất lao động
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ
chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị hàng hoá

Câu 78 :Hai điều kiện và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ?

(73)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

*Sức lao động và điều kiện sức lao động trở thành hành hóa :
+Khái niệm sức lao động là: toàn bộ trí lực và thể lực tồn tại bên trong 1 con ,người và
được người đó sử dụng vào sản xuất
+) Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
-Người lao động được tự do về thân thể và phải được tự do bán sức lao động của mình
trong một thời gian nhất đinh
-Người lao dộng không có tư liệu sản xuất để tự mình sản xuất và không có của gì
khác có giá trị .
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động :Được đo gián tiếp bằng toàn bộ giá trị tư
liệu sinh hoạt dùng để tái sản xuất sức lao động đã hao phí .Đây là 1 phạm trù mang yếu tố
lịch sử VHXH ,nó phụ thuộc vào điều kiện phát triển của kinh tế xã hội ở mỗi nướ trong
từng thời kỳ .
+Giá trị sử dụng của hàng hóa sứ lao động :thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao
động ,tức là quá trình lao động để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa ,một dịch vụ nào đó .
Trong quá trình lao động sức lao động tạ ra một giá trị mới lớn hơn giá tị ban đầu của
bản thân nó ,phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư .
Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện tiền chuyển hóa thành tư bản ,là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.

Câu 79 : Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế tuyệt đối cuả CNTB
-Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật phản ánh mục đích và bản chất cuả một phương
thức sản xuất.Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật ,kinh tế cơ bản.
-Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân phải bán sức lao động cho nhà tư bản.Lao
động không công cuả người công nhân làm thuê laf nguồn gốc của giá trị thặng dư,nguồn
gốc làm giàu của tư bản.
-Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì
mục đích đó các nhà TB sản xuẩt bất kì loại hàng hoá nào ,kể cả vũ khí giết người hàng
loạt ,miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư,phương tiện để đạt được mục đích đó là tăng
cường bóc lột người công nhân làm thuê.(Bằng cách phát triển khoa học kĩ thuật ,kéo thời
gian ngày lao động ,tăng năng suất lao động)
-Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB .Nội dung của quy luật
là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các biện
pháp kĩ thuật và quản lí để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
-Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã
hội.Một mặt nó thúc đẩy xã hội và phân công lao động xã hội phát triển,làm cho LLSX
trong xã hội TBCN phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động.Mặt khác nó
làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay gắt.

Câu 80 : Địa tô là gì ?Bản chất của địa tô và các hình thức của địa tô?Vì sao địa tô nằm
ngoài lợi nhuận bình quân còn Z chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân?
-Khái niệm :Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần
lợi nhuận bình quân
Mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
-Bản chất của TBCN chính là hình thức chuyển hóa của m siêu nghạch hay lợi nhuận
siêu nghạch.
-So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:
+Về chất :Địa tô phong kiến có 2 giai cấp(địa chủ và nông dân).
Địa tô TBCN có 3 giai cấp(địa chủ ,nhà TB kinh doanh nông nghiệp và
công nhân làm thuê).

(74)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

-Về lượng:Địa tô TBCN<Điạ tô phong kiến.


+Các hình thức của địa tô :Địa tô chênh lệch(địa tô chênh lệch 1 và 2)
Địa tô tuyệt đối
*Địa tô chênh lệch :
-Giá cả sản xuất chung của các loại nông sản do giá cả sản xuất cá biệt của sản phảm
được sản xuất trên mảnh ruộng đất xấu tốt quy định .
-Do đó địa tô chênh lệch :Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất màu mỡ và có vị trí
thuận lợi.
-Địa tô chênh lệch (Rcl) có hai loại :
+Điạ tô chênh lệch 1 (Rcl1):Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất có độ màu mỡ tự
nhiên thuộc loại trung bình và tốt có vị trí thuận lợi .
+Địa tô chênh lệch 2 (Rcl2):là địa tô thu được do thâm canh mà có .
+Địa tô tuyệt đối :Là địa tô mà nhà tư bản kinh doanh ruộng đất phải nộp cho địa chủ
không kể tốt xấu ,xa ,gần.
Địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân là: Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp
cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.. Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài
lợi nhuận bình quân, hình thành nên chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất
chung của nông phẩm
Trong số lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản thu được trong kinh doanh nông nghiệp
thì nhà tư bản phải trả tiền thuê đất cho địa chủ vì vậy nhà tư bản chỉ được hưởng phần dôi
ra, đó chính là lợi tức, lợi tức này nằm trong số lợi nhuận bình quân.

Câu 81 :Phân tích các đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền.Đặc điểm thứ ba có ý
nghĩa như thế nào đối với nước ta hiện nay?
A.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền .
+Sự tập trung sản xuất dẫn đến sự ra đời của các tổ chức độc quyền đây là đặc điểm
kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
-Mục đích :Thu về lợi nhuận độc quyền cao.
-Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu đươcj
lợi nhuận độc quyền cao.
- Các tổ chức độc quyền cơ bản :Cácten,Xanh_đi_ca,Tờ_rớt,Côngxoocxiom,
Cônggơlômêrát.
+Liên kết ngang là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một nghành.
+Các_ten:Các doanh nghiệp cùng kí thỏa thuận về giá cả ,quy mô sản lượng,thị sản
xuất và lưu thông vẫn là công việc độc lập.
+Xanh_đi_ca: Có một ban quản trị đảm nhận việc lưu thông mua nguyên liệu với giá
rẻ và bán với giá cao để thu lợi nhuận độc quyền cao.Còn sản xuất vẫn là công việc độc lập.
+Tờ_rớt:Có một ban quản trị đảm nhận cả việc lưu thông lẫn sản xuất.Còn các
thànhviên tham gia là cổ đông.Đó là hình thức công ty cổ phần .
+Liên kết dọc :Là liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các nghành khác nhau nhưng
liên quan đến nhau về kinh tế ,kĩ thuật gọi là Công_xôc_xiom.Tham gia Công_xôc_xiom
không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có cả các Xanh_đi_ca,Tờ_rớt thâu tóm các hình
thức ở bên trên.
+Giữa thế kỉ 20 còn xuất liên kết đa nghành ,thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc
các nghành công nghiệp khác nhau :vận tải ,thương nghiệp ,ngân hàng…Có tên gọi là
Côngơlômêrát.
B.Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
-Sự hình thành tư bản tài chính.

(75)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

+Cùng với quá trình tích tụ và tập trung trong công nghiệp cũng diễn ra quá trình tích
tụ và tập trung trong ngân hàng.Tuừ đó hình thành lên các tổ chức độc quyền trong ngân
hàng .Điều đó đã làm cho vai trò cúa ngân hàng thay đổi :từ chỗ làm trung gian thì nay do
nắm phần lớn trong tay tư bản tiền tệ nên nó có vai trò chi phối và khống chế mọi mặt trong
đơi sống xã hội.
-Giữa các tổ chức độc quyền trong ngân hàng với các tổ chức độc quyền trong công
nghiệp co s sự thâm nhập vào nhau hình thành nên một loại tư bản mới đó là tư bản tài
chính.
-Vậy tư bản tài chính là sự dung hợp thâm nhập giữa tổ chức độc quyền trong ngân
hàng với tổ chúc độc quyền trong công nghiệp .
+Bọn đầu sỏ tài chính là một nhóm nhỏ độc quyền ,nắm trong tay một lượng tư bản tài
chính khổng lồ ,chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn bộ xã hội tư bản
thông qua chế độ tham dự uỷ nhiệm
C.Xuất khẩu tư bản
-Khái niệm :Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu tư bản ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm
đoạt giá trị thặng dư
Và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản .
-Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 xuất khẩu tư bản tở thành tất yếu vì:
+Ở các nước phát triển :Do quá trình tập trung sdản xuất dẫn đến 1 lượng tư bản
thừa ,thị trường đầu tư trở lên trật hẹp và đang cần mở rộng đầu tư ra nước ngoài .
+Ở các nước lạc hậu hơn thì có nguồn lao động rồi dào ,nguyên liệu rẻ tài nguyên sẵn
có , đất đai rẻ trong khi đó lại thiếu trình độ khoa khọc kĩ thuật.
-Xuất khẩu tư bản được xuất khẩu dưới 2 hình thức chủ yếu :
+Xuất khẩu tư bản hoạt động (đầu tư trực tiếp ) .Là hình thức xuất khẩu tư bản để xây
dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu
tư.
+Xúât khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp ):Là hình thức xuất khẩu tư bản được hiện
dưới hình thức cho cổ phần ,hay 1 ngân hàng ở nước ngoài vay tư bản tiền tệ có thu lãi
-Thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản,về chủ sở hữu tư bản có thể chia thành :
+Xuất khẩu tư bản tư nhân :
-Khái niệm :Là hình thức xuất khẩu tư bản thực hiện .
-Đặc điểm:nó thường đầu tư vào những nghành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và
thu được lợi nhuận độc quyền cao,dưới hình thức các hoạt động chi nhánh của các công ty
xuyên quốc gia.
+Xuất khẩu tư bản nhà nước:
-Khái niệm:Là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn ,từ ngân quỹ của mình để
đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản , viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại , để thực
hiện những ,mục tiêu về kinh tế ,chính trịh va quân sụe.
-Về kinh tế :Xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào nghành thuộc kết cấu hạ
tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân.
-Về chính trị:Viện trợ của nhà nước tư sdản thường nhằm duy trì và bảo vệ chế độ
chính trị ở các nước nhập khẩu tư bản,tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào cac
nước đế quốc thực hiện chủ nghĩa dân chủ mới ,tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản .
-Về quân sự :Viên trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào
các khối quân sự hoặc buộc các nướn nhận viên trợ phải cho các nước xuất khẩu lập căn cứ
quân sự trên lãnh thổ của mình .
Vậy việc xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ chủ nghĩa ra nước ngoài ,là công cụ
chủ yếu để bành chướng sự thống trị,bóc lột , nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn
thế giới.

(76)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 82 :Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩ tư bản độc quyền nhà
nước.
*Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
+) Một là :Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn thì sự tập trung sản xuất ngày
càng cao hình thành lên cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải có sự điều tiét của xã hội đối với nền
kinh tế .Đó cũng là khi LLSX phát triển đòi hỏi một hình thuéc kinh tế mới của quan hệ sản
xuất đó chính là “chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước”.
+) Hai là:Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số nghành mà
các tổ chức độc quyền tư bản ,tư nhân không muốn hoặc không thể đầu tư.Sau đó nhà tư bản
đứng ra đảm nhận kinh doanh ,tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh
các nghàng khác.
+) Ba là :Sự thống trị của các tổ chức độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng
giữ giai cáp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.Nhà nước tư sản phải đứng ra
đẻ xoa dịu mâu thuẫn đó :trợ cấp thất nghiệp ,điều tiết thu nhập và các trợ cấp xã hội.
+) Bốn là:Quốc tế hoá đời sống kinh tế ,sự bành trướng của các liên minh độc quyền
trên thế giới diẽn ra sự cạnh tranh ,sự xung đột giữa các tổ chức độc quyền với nhau,mâu
thuẫn giữa tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ trở lên gay gắt .Nhà
nước tư sản phải đứng ra điều tiết mối quan hệ đs bằng một số hình thức : Ra luật chống độc
quyền để hạn chế sự chi phối hay qui mô của các độc quyền,hạn chế sự lũng loạn nền kinh
tế cuả các tổ chức độc quyền.
*Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước :
-Khái niệm:CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất ,trong đó nhà
nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
-Bản chất:Chủ nhĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang mới của chủ nghĩa tư bản
độc quyền .Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn nó với nhau :tăng sức mạnh của các tổ
chức độc quyền tăng vai trò can thiệp cuả nhà nước vào nền kinh tế ,kết hợp sức mạnh của
độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thốnh nhất và bộ máy
nhà nước phải phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
Như vậy CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế ,chính trị ,xã hội chứ
không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB.
*Vai trò:
-Can thiệp vào nền kinh tế bằng thuế và pháp luật .
-Tổ chức quản lí các xí nghiệp thuoọc khu vực kinh tế nhà nước ,điêù tiết bằng các
biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất ,sản xuất ,phân
phối và tiêu dùng.
-CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động của quan hệ sản xuất TBCN nhằm
duy trì sự tồn tại của CNTB ,làm cho CNTB thích nghi với điều kiện lịch sử mới.

Câu 83: Trình bày tính chất tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH.Đặc điểm và thực
chất của thời kì quá độ.
*Tính chất tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-Sự thay thế xã hội tư bản bằng XHCSCN trong tiến trình lịch sử là một quá trình tất
yếu khách quan ,theo quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng
sản xuất.

(77)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

-Sự thay thế của cac chế độ trước đây trong lịch sử chỉ là sự thay thế bóc lột người lao
động .Thay thế giai cấp thống trị bằng giai cấp thống trị khác.
+Về bản chất vẫn là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ,xóa bỏ áp bức bóc
lột .Muốn có xã hội như vậy cần phải trải qua thời kỳ quá độ.
+) CNXH khác về bản chất và do đó nó có thể ra đời từ trong lòng XHTBCN mà phải
trải qua quá trình :
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động ,xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH
.Do vậy tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ.
-Xã hội mới vừa thoát khỏi xã hội cũ .Do đó nó còn mang dấu ấn của xã hội cũ .Để cải
tạo những cái cũ lỗi thời ,từng bước xây dựng những nhân tố mới cần phải trải qua thời kỳ
quá độ.
-CNXH chỉ được xây dựng xong sau khi đã tạo được những tiền đề về vật chất và tinh
thần để rồi tự phát triển trên cở sở của chính nó .Thời kì quá độ dài hay ngắng phụ thuộc
vào điều kiện của từng quốc gia.
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ .
-Đặc điểm nổi bật :Những nhân tố xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại
đan xen và đấu tranh lẫn nhau trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+Chính trị: Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập và ngày càng hoàn thiện ,nền
dân chủ tư sản được thay bằng nền dân chủ XHCN.
+Xã hội : Vẫn tồn tại sự khác biệt sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn
giữa các vùng trong cả nước ,giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
+Kinh tế : Thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận ,hành trong sự
thống nhất và đấu tranh với nhau.
+Văn hóa tư tưởng :Bên cạnh những nhân tố của nền văn hóa mới vẫn còn tồn tại
những tàn tích của nền văn hóa cũ ,lối sống và tư tưởng cũ .
*Thực chất của thời kỳ quá độ :Là thời kỳ đấu tranh quyết liệt về kinh tế ,chính trị ,xã
hội...giữa một bên là giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khá đã dành được chính quyền ,với một bên là giai cấp bóc lột ,các thế lực phản động
mới bị đánh đổ chưa hoàn toàn và vẫn luôn nuôi hy vọng tìm lại “thiên đường đã mất “

Câu 84 : Trình bày sứ mệnh của giai cấp công nhân và phong trào nhân dân sứ mệnh
lịch sử của nó?
*Khái niệm giai cấp công nhân :
+) Quan niệm của chủ nghĩa Mac_Leenin về giai cấp công nhân:giai cấp công nhân là
giai cấp của những người công nhân làm thuê hiện đại vì mất tư liệu sản xuất của bản thân
lên phải bán sức lao động của mình .Qua định nghĩa trên ta thấy được hai đặc trưng của giai
cấp công nhân .
+) Về phương thức lao động :giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại ,ngày càng có trình độ xã hội hóa cao .Đây là đặc trưng cơ bản thứ nhất để phân
biệt người công nhân hiệ đại người thợ thủ công trong thời kỳ trung cổ .
+Về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp
công nhân không có tư liệu sản xuất ,họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản đẻ kiếm
sống .Đây là đặc trưng chủ yếu của giai cấp công nhân .Căn cứ vào hai đặc điểm trên Mac
gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
+) Nghiên cứu sự biến đổi của giai cấp công nhân cùng với những đặc trưng trên ta có
định nghĩa tổng quát về giai cấp công nhân như sau :
“Giai cấp công nhân là 1 tập đoàn xã hội ổn định ,hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiệ đại ,với nhịp độ phát triển của lực lượng sản

(78)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao là LLSX cơ bản ,tiên tiến ,trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất ,tái sản xuất ra của cri vật chất và cải tạo các quan hệ xã
hội ,là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH”
-Ở các nước tư bản chủ nghĩa:giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản
xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư
-Ở các nước xã hội chủ nghĩa họ là người dân cùng nhân dân lao động làm chủ những
tư liệu sản xuất và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong có lợi
ích chính đáng của bản thân họ.
*Nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :
+Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp :
Trong thời kỳ chuyển từ chế độ xã hội này sang xã hội khác luôn có một giai cấp đứng
ở vị trí trung tâm ,đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo ,giai cấp này có nhiệm vụ thủ tiêu chế
độ cũ xây dựng chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch sử toàn bộ những
nhiệm cụ và mục tiêu đó được gọi là sứ mệnh lịch sử của một giai cấp.
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :Thủ tiêu chế độ TBCN ,xây dựng XH mới
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa ,xóa bỏ áp bức bóc lột .Đó là nội dung cơ bản bao
trùm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình ,giai cấp công nhân cần phai trải qua 2 giai
đoạn :
Giai doạn 1:giai cấp sản dành chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô
sản ,ở giai đoạn này giai cấp vô sản cần phải :tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân ,tạo ra
và chớp lấy thời cơ cách mạng ,giai quyết mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản ,phải có một chính dảng đó là đẩng cộng sản .
Giai đoạn 2:Sử dụng chính quyền đó để cải tạo ã hội cũ và xây dựng xã hội mới
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa và phụ thuộc :phải làm
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhâm dân thông qua đội tiền phong và đội công sản .

Câu 85 :Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh công nông?
*Tính tất yếu :
-Đối với những nước là những nước công nghiệp lạc hậu đi lên CNXH thì liên minh
công nông là quy luật khách quan và cũng là ván đề mang tính chiến lược :
-Là yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng XHCN là vì:liên minh công nông là
nền rtarng vững chắc của nhaafg nước XHCN ,đảm bảo cho vaio trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân ,là điều kiện quy định thắng lợi của công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.
“Nghuyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy tri khối liên minh giưa giai cấp vô sản
và nhân dân để giai cấp vô sản có thể dữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà
nước”Lenin.
-Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng triệt để ,toàn diện và sâu sắc nhất trong
lịch sử nó đòi hỏi phải có sức mạnh tổng hợp của toàn bộ quần chúng nhân dan lao động .Vì
vậy một mình giai cấp công nhân không thể đảm đương được sự việc lớn lao đó , giai cấp
nông dân và tầng lớp tri thức lại không thể tự giải phóng mình được .Do đó họ đã tự nguyện
liên minh lại với nhau.
Liên minh công _nông _tri thức là động lực thúc đẩy cách mạng,quy định sự thành
bại của cuộc cách mạng XHCN.
*Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh :
-Dưới CNTB giai cấp công nhân ,nhân dân đều là những người bị áp bức bóc lột .Do
vậy họ dễ dàng thông cảm và liên minh với nhau để chống lại kẻ thf chung là giai cấp tư
sản.

(79)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

-Trong quá trình xây dựng CNXH công nghiejp và nông nghiệp là hai nghành sản xuất
chính ,nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa hai giai cấp này thì hai nghành kinh tế này
cũng không thể phát triển được .
-Về mặt chín trị -xã hội:giai cấp công nhân ,nhân dân và nông dân lao động là lực
lượng chính trị to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ cjisnh quyền nhà nước ,xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc.
*Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh công nông trí thức ở Việt Nam được
đề cập ngay từ đại hội II của đảng (2/1951 tại Chiêm Hóa –Tuyên Quang )”Chính quyền của
nước việt nam dân chủ cộng hoà chính quyền của nhân dân.....lấy liên minh công nhân ,nông
dân ,lao động trí thức là nền tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo”(Văn kiện đảng toàn
tập,trang 437).
-Trong cưỡng lĩnh xây dựng đất nước đảng ta đặc biệt coi trọng khối liên minh này và
coi đó là nền tảng của nhà nước của dân do dân và vì dân.
-Tại đại hội 9 và 10 của đảng tiếp tục khẳng định liên minh là cơ sở của khối đại đoàn
kết dân tộc và đó là động lực đẻ phát triển đất nước .

Câu 86 : Nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN.


-Khái niệm : Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển dựa
ktreen nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân ,do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa
mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ,đưa nhân
dân lao động thực sự trở thành chủ nhân sáng tạo và hưởng thụ văn hóa .
*Nội dung cơ bản của văn hóa XHVN
-Một là :cần phải nâng cao trình độ dân chí , hính thành đội ngũ tri thứ của xã hội mới.
Tri thức là một yếu tố quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH .Vì vậy nâng
cao dân chí vừa là nhu cầu cấp bách vừa nhu cầu lâu dài của sự nghiệp xây dựng XHCN
.Nâng cao dân chí trở thành một điều kiện chủ quan để tiếp nhận và kế thừa những tri thức
mà nhân loại đạt được .Nâng cao dân chí gắn liền với sự nghiệp đào tạo .Muốn vậy cần hình
thành trong ác thế hệ thanh niên ,sinh viên ,1 hệ thống tri thức hiện đại , một tâm hồn thắm
đượm giá trị văn hóa dân tộc .
-Hai là : xây dựng con người mới phát triển toàn diện .
Khi giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền thì việc xây dựng con người mới
đáp ứng nhu cầu sự nghiệp xây dựng XHCN trở thành một tất yếu .Do đó xây dựng con
người ới phát triển toàn diện là một trong những nọi dung cơ bản của văn hóa vô sản của
văn hóa XHCN.
- Con người mới XHCN là một con người phát triển toàn diện .Đó là con người có
năng lực và ây dựng thành công XHCN ,là mọt người lao động mới , có tinh thần yêu nước
chân chính và tinh thần quốc tế trong sáng ,là một người có lối sống và có tính cộng đồng
cao .
- Ba là :xây dựng lối sống mới XHCN:
Lối sống là tổng thể các hình thái hoạt động của con người .Nó oharn ánh điều kiện
vật chất và tinh thần của xã hội.Lối sống ới XHCN là một dặc trưng có tính nghuyên tắc của
XHCN.Vì vậy xây dựng lói sống mới là một trong những nội dung cơ bản của nền văn hóa
XHCN .Lối sống mới XHCN nghĩa được xây dựng dựa trên những điều kiện cơ bản đó là
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất trong đó có sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ đạo ,thực
hiện nghuyên tắc phân phối theo lao động ,quyền lực nhà nước thuộc về nhân daan , chủ
nghĩa Maclenin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần ,xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng
dâ tộc giới tính, thể hiện công bằng và mở rộng dân chủ .
-Bốn là : xây dựng gia đình văn hóa xã hội .

(80)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Gia đình là một hình thứ cộng đồng đặc biệt ,ở đó con người chung sống với nhau bởi
hai mối quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
+Văn hóa gia đình luôn tương tác với văn hóa cộng đồng giai caaaaspvaf tương tác
khác trong xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định .Gia đình là một giá trị văn hóa của xa
hội ,trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại những hình thức gia đình khác nhau .Cáh mạng
xã hội chủ nghĩa là một tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình văn hóa mới XHCN.
-Gia đình văn hoasXHCN được xây dựng cùng với tiến trình phát triển của cuộc cách
mạng XHCN .Trong tiến trình đó thì nền văn hóa XHCN có nhiệm vụ quyếtđịnh đối với
việc xâu dựng gia đình văn hóa mới XHCN.
-Trong thời kỳ quá độ các yếu tố của gia đình cũ và mới đan xen lẫn nhau Với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần và cơ cấu giai cấp không thuần nhất cho nên gia đình chịu nhiều
yếu tố chi phối khác nhau .Vì vậy xây dựng gia đình văn hóa XHCN là một tất yếu trong
quá trình xây dựng XHXCN.
*Thực chất của việc xây dựng gia đình mới XHCN là nhằm xây dựng nền văn hóa
mới XHCN.Do đó gia đình văn hóa mới XHCN .Do đó gia đình được xây dựng và tồn tại
dưa trên cơ sở giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp ,xóa bỏ những yếu tố
lạc hậu ,những tàn tích của hôn nhân và gia đình phong kiến , đồng thời tiếp thu tiến bộ của
nhân loại và gia đình.

Câu 87 : Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
CNTB trải qua hai giai đoạn :giai đoạn 1 CNTB tự do cạnh tranh
“ “ 2 “ “ độc quyền
Nguyên nhân chuyển biến của CNTB tự cạnh tanh tự do sang độc quyền
+) Lực lượng sản xuất phát triển dưới sự tác động cuả khoa học kĩ thuật thúc đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới sự hình thành các xí nghiệp có qui mô
lớn.
+)Những thành tựu khoa học kĩ thuật làm xuất hiện nhiều nghành mới,nhiều máy móc
mới,nhiều phương tiện vận tải mới.Do đó đòi hỏi các xí nghiệp phải có qui mô lớn.
+) Dưới sự tác động của qui luật giá trị,qui luật giá trị thặng dư làm biến đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng tập trung với qui mô lớn.Các hình thức tín dụng phát triển sự cạnh ranh
ngày càng khốc liệt ,một số xí nghiệp nhỏ thì bị phá sản,còn số khác thì nhập lại và hình
thành lên các xí nghiệp lớn hơn kết quả hình thành lên các công ty cổ phần .Kết quả tạo điều
kiện cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Sự cạnh tranh này càng trở lên khốc liệt đến
một mức độ nào đó xuất hiện xu hướng thỏa hiệp từ đó hình thành các công ty độc quyền ở
nhiêù mức độ khác nhau
Vậy độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nhằm sản xuất và tiêu thụ một
số hàng hóa nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.

Câu 88 : So sánh giữa p’ và m’,p ngân hàng và lợi tức.


*So sánh giữa p’ và m’.
Lợi nhuận là hình thức chuyển hóacủa giá trị thăng dư,nên tỉ xuất lợi nhuận cũng là sự
chuyển hoá cuả tỷ xuất giá trị thặng dư .Vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Nhưng p’ va m’ lại có sự khác nhau về cả chất và lượng.
-Về mặt chất :m’ là quá trình bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân làm thuê
p’ nói lên mức danh lợi của việc đầu tư tư bản
-Về mặt luợng :p’<m’ vì :p’=m/(v+c) *100% còn m’=(m/v)*100%
Sự khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường.
Cũng giống như hàng hóa khác hàng hoá sức lao động cũng có haio thuộc tính:Giá trị
và giá trị sử dụng.

(81)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

+ Giá trị hàng hóa sức lao động:nó khác với hàng hóa thông thường vì nó bao gồm cả
hai yếu tố tinh thần và lịch sử.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Quá tình tiêu dùng hay sử dụng hàng hóa sức lao động khác với quá trình tiêu dùng
hàng hóda thông thường ở chỗ:
-Hàng hoá thông thường sau quá trình sử dụng hay tiêu dùng thì giá tri và giá trị sử
dụng cuả nó bị tiêu biến theo thời gian.
-Trái lại quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động: đó là quá trình sản xuất ra một loại
hàng hóa nào đó,đó là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa
sức lao động.
-Phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt .Như vậy giá trị
của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt,nó là nguồn gốc sinh ra giá trị ,tức là nó có
thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Note:M là khối lượng giá trị thặng dư .
M=m’*V
M: khối lưọng m m’:tỷ xuất m V=tổng tư bản khả biến (V=v*số lượng
công ).
CNTB ngày càng phát triển thì khối lượng m ngày càng tăng,vì trình độ bóc lột sức
lao động ngày càng tăng

(82)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

BÀI TẬP : KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Câu 1 : hãy cho ví dụ chứng minh sự khác nhau giữa Tích Tụ TB và Tập TrungTB
Giải
khái niệm tích tụ tb:
tích tụ tb là việc tăng quy mô tb cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư của 1 xí nghiệp
nào đó nó là kết qủ trực tiếp của tích luỹ tb
khái niệm tập trung tb:
tâp trung tb la viêc tăng quy mô tb cá biệt bằng cách tập trung, hợp nhất các tb cá biệt có
sẵn trong xh thành 1 tb cá biệt lớn hơn
A, VD tích Tụ
cho 1 quy mô sản xuất A : 400C+200V+200m
khi chưa tích tụ là : 800 dv
qua trinh tích tụ đuợc thực hiện:200m của nhà tb đuợc sdụng 150m chuyển hoá thành tb ứng
truớc( TB hoá)
C/V = 2/1 vậy sẽ có thêm 100C+50v (vì m’= 100%)
Như vậy sau khi tích tụ tb quy mô của tb cá biệt sẽ là 1000
B, VD Tập Trung
Giả sử có 2 quy mô sx sau
A: 400c+200v+200m
B: 600c+200v+200m
Vây ta có : + tổng TB cá biệt của quy mô A là 800
+ Tổng TB cá biệt của quy mô B là 1000
vậy tông TB cá biệt sau khi hợp nhất là 1800 hay ta có quy mô hợp nhất là:
1000C+400v+400m
nhân xét :
Tập trung tb làm tăng quy mô tb cá biệt nhưng không làm tăng thêm quy mô tbxh còn Tích
tụ tb vừa làm tăng quy mô tb cá biệt vưa làm tăng quy mô của tbxh

Câu 2: cho 2 quy mô sx sau


A: 400C+200V+200m
B: 600C+400V+400m
Hãy chỉ rõ cấu tạo hữu cơ của TB, tỉ suất gía trị thặng dư, tỉ suất lọi nhuận và chỉ rõ
mối quan hệ giữa m’ và p’
Giải
* cấu tạo hữu cơ của 2 nhà tư bản là
Nhà TB A : c/v = 2/1
Nhà TB B : c/v = 3/1
* tỉ suất giá trị thặng dư là
Nhà TB A: m’= (m/v)100% = 100%
Nhà TB B: m’= (m/v)100% = 100%
*tỉ suất lợi nhuận là
Nhà TB A: p’= m / (C+V)= 33,3%
Nhà TB B: p’= m / (C+V)= 25%
* mối quan hệ giưa m’ và p’
Trong cùng 1 giá thị thăng dư nếu cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càn giảm
và nguợc lại

(83)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Câu 3 : làm rõ sự khác nhau giữa p’ va m’


Giải
* tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ % giữa số luợng giá trị thặng dư với tư bản khả biến
CT : m’= (m / v)100%
* tỉ suất lợi nhuận p’ là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tb ứng truớc
CT : p’ = m/ (c+v)100%
* Vdụ : có 2 quy mô sản xuất sau:
A : 400c+200v+200m
B : 400c+200v+400m
m’A = (m/v)100% = 100%
m’B = (m/v)100% = 200%
p’A = m / (c+v) *100% = 33,3%
p’B = m / (c+v) *100% = 66,6%
=> ta thấy :
- m’ chỉ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tb đối với công nhân. Trong vdu nhà tb B có trình
dô bóc lột cao hơn nha TB A
-p’ phản ánh mức doanh lợi cua nhà sản xuất TB nó giúp nhà tb tìm đuợc lĩnh vực đầu tư có
lợi nhất cho mình

Câu 4: Với khối luợng giá trị thặng dư nhất định quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng ? Cho ví dụ để làm rõ điều đó.

Giải
GTTD là nguồn gốc TLTB
Giả sử có 1 quy mô sx: 400c + 200v + 200m
Trong 200m : + tiêu dùng 50m
+ Tluỹ 150m
150m dc phân thành : + C1 = 100m
+ V1 = 50m
(Tỷ lệ c/v=2/1, m’ = 100%)
Quy mô sx truoc khi TLTB dc thực hiên là: c + v + m = 800
Quy mô sx sau khi tích luỹ tư bản được thể hiện là (c+c1)+(v+V1)+(m+m1)=1000
Song quy mô tích luỹ tư bản lại phụ thuộc rất lớn giũa tỉ lệ phân chja giũa tích luỹ và
tiêudùng.
Nhà tư bản: 400c+200v+200m
Nhà tư bảnB: 400c_200v+200m
Nếu tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng là
Tích luỹ 100
Tiêu dùng 100
100m phân thành: C1= 66.7m
V1= 33.3m
Quy mô sản xuất trước khi tích luỹ: c+v+m=800
Quy mô sản xuất sau khi tích lũy: (c+c1)+(v+v1)+(m+m1)
=(400+66.7)+(200+33.3)+(200+33.3)=932(m1=v1)
vậy quy mô giảm khi tỉ lê phân chia giưa tích luỹ và tiêu dùng thay đổi cụ thê là tăng ti lệ
tiêu dùng và giàm tỉ lệ tích luỹ

(84)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

CHƯƠNG III
SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Bài 1: Trong 6 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la.
Hỏi: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần.
Trả lời:
Lượng giá trị
a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày không thay đổi; Giá trị của 1 sản phẩm
sẽ hạ từ 5 xuống còn 2,5 đô la.
b. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô la; Giá trị của 1 sản phẩm
không đổi.

CHƯƠNG IV
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - QUI LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CNTB

Bài 2: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 đô la.
Chi
phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300.000 đô la.
Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là
1.000000 đô la và trình độ bóc lột là 200%.
Trả lời: 200.000 đô la.

Bài 3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phí
tư bản bất biến là 250.000 đô la. Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân là 250 đô la,
m’ = 300%. Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
Trả lời: 28 đô la; (20 c + 2v + 6m)

Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô

la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 đô la. Đến năm 1973, những chỉ
tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.520 đô la và 5.138 đô la. Hãy xác định trong những năm đó
thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào,
nếu ngày làm việc 8 giờ ?
Trả lời: - Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 giờ xuống 1,83
giờ
- Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 giờ lên 6,17 giờ

Bài 5: Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000 đô la. Số
công
nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1
công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Trả lời: 900 đô la.

Bài 6: Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo
ra lượng giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là
10 đô la. Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động không đổi và trình độ

(85)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng
lên bao nhiêu?
Trả lời: 8 giờ ; M tăng lên 2000 đô la.

Bài 7: Tư bản ứng ra 1.000000 đô la, trong đó 700.000 đô la bỏ vào máy móc và thiết
bị, 200.000 đô la bỏ vào nguyên liệu, m’= 200%. Hãy xác định: Số lượng người lao động sẽ
giảm xuống bao nhiêu % nếu: Khối lượng giá trị thặng dư không đổi, tiền lương công nhân
không đổi, m’ tăng lên là 250%.
Trả lời: 20%

Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10
giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động
không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào.
Trả lời: m’ tăng đến 400% ; phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối.

Bài 9: Có 400 công nhân làm thuê. Thoạt đầu ngày làm việc là 10 giờ, trong thời gian đó
mỗi công nhân đã tạo ra giá trị mới là 30 đô la, m’ = 200%. Khối lượng và tỷ suất giá trị thặng
dư ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm 1 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50%,
tiền lương vẫn giữ nguyên? Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào ?
Trả lời: M tăng từ 8.000 đến 12.200 đô la ; m’ = 305% ; Phương
pháp bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối.

Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất
lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn
trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động
không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Trả lời: m’ tăng từ 100% lên 300% ; phương pháp bóc lột giá trị
thặng dư tương đối.

Bài 11: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô
la,
chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm được
1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí
nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương
ứng.
Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với
tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị
thặng dư siêu ngạch?
Trả lời: m’ tăng lên 500%, tổng m siêu ngạch là 30.000 đô la.

Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2 lần, giá
cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, cò giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng và ảnh
hưởng của các yếu tố lịch sử, tình thần đã tăng 35%. Hãy tính tiền lương thực tế thật sự thay đổi
như thế nào?
Trả lời: 92,6%

(86)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Bài 13: Tư bản ứng trước 600.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ - 100%. Hỏi sau bao nhiêu năm trong
điều kiện tái sản xuất giản đơn, tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hoá?
Trả lời: sau 5 năm

Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều
kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25
triệu đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.
Trả lời: 15%

Bài 15: Tư bản ứng trước là 100.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư
bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ
bóc lột tăng đến 300%.
Trả lời: Tăng 20.000 đô la

Bài 16: Tư bản ứng trước là 1.000000 đô la, c : v là 4 :1. Số công nhân làm thuê là 2.000 người.

Sau đó tư bản tăng lên 1.800000 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là 9 :1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của mỗi công nhân không
thay đổi.
Trả lời: giảm 200 người.

CHƯƠNG V
VẬN ĐỘNG CỦA TƯ BẢN VÀ TÁI SẨN XUẤT TƯ BẢN XÃ HỘI

Bài 17: Tư bản ứng trước 500.000 đô la. Trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 đô la, máy
móc, thiết bị là 100.000 đô la. Giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị
sức lao động. Hãy xác định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả
biến.
Trả lời:
Tổng số tư bản cố định là 300.000 đô la ; Tổng số tư bản lưu động là
200.000 đô la
Tổng số tư bản bất biến là 450.000 đô la ; Tổng số tư bản khả biến là
50.000 đô la.

Bài 18: Toàn bộ tư bản ứng trước là 6 triệu đô la, trong đó giá trị nguyên vật liệu là 1,2 triệu đô

la, nhiên liệu, điện là 200.000 đô la, tiền lương 600.000 đô la.
Giá trị máy móc và thiết bị sản xuất gấp 3 lần giá trị nhà xưởng và công trình. Thời gian hao
mòn hoàn toàn của chúng là 10 và 25 năm.
Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm.
Trả lời: 2,72 triệu đô la.

Bài 19: Một cỗ máy có giá trị 600.000 đô la, dự tính hao mòn hữu hình trong 15 năm.
Nhưng qua 4 năm hoạt động giá trị của các máy mới tương tự đã giảm đi 25 %. Hãy xác định
sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó.
Trả lời: 110.000 đô la.

(87)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Bài 20: Tư bản ứng trước là 3,5 triệu đô la, trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu đô la, tư bản
khả
biến là 200.000 đô la. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên
vật liệu 2 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 10 lần. Hãy xác định tốc độ chu chuyển
của tư bản.
Trả lời: 0,5 năm.

Bài 21: Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 đô la. Công cụ, máy
móc, thiết bị là 800.000 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm.
Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 đô la, còn về sức lao động là
50.000 đô la. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần. Hãy
tính :
a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định
b. Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động.
c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước.
Trả lời: 11 năm; 22,5 ngày; 6 tháng.
Bài 22: Tư bản ứng trước là 500.000 đô la. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Tư bản bất
biến
hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi
vòng tạo ra 100.000 đô la giá trị thặng dư. Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư và tỷ
suất giá trị thặng dư hàng năm.
Trả lời: M = 1,2 triệu đô la ; m’ = 2.400%

Bài 23: Tư bản ứng trước của khu vực I là 100 tỷ đô la, của khu vực II là 42,5 tỷ đô la. c :v

m’ của cả 2 khu vực như nhau là 4 :1 và 200%. Ở khu vực I, 70% giá trị thặng dư được tư
bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư mà khu vực II cần phải bỏ vào tích luỹ cuối
chu kỳ sản xuất. Biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản trong xã hội không thay đổi.
Trả lời: 4,5 tỷ đô la

Bài 24: Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ đô la, theo cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1,

cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ đô la với c :v = 5 :1. Ở khu vực I, chi phí
cho tư bản khả biến là 10 tỷ đô la. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ đô la, trong đó
giá trị sản phẩm của khu vực II là 35 tỷ đô la. Tỷ suất giá trị thặng dư ở cả 2 khu vực như
nhau là 200%. Xác định tỷ suất tích luỹ ở khu vực I, biết rằng việc biến giá trị thặng dư
thành tư bản ở đây xảy ra với c :v = 8 :1
Trả lời: 45 %

CHƯƠNG VI
CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.

Bài 25 : Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá

8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ
sản xuất.
Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó. Trả lời: 32.000 đô la
; 40.000 đô la

(88)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

Bài 26: Có số tư bản là 100.000 đô la, với cấu tạp hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời gian, tư

bản đã tăng lên 300.000 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi
nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ
suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên.
Trả lời: Giảm từ 20% xuống 15%; do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ
của tư bản tăng lên

Bài 27: Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 đơn vị, với tỷ suất lợi
nhuận
bình quân là 15%, lợi nhuận thương nghiệp là 108 đơn vị.
Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để
họ và các nhà tư bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân?
Trả lời: 828 và 840 đơn vị.

Bài 28: Tổng tư bản hoạt động sản xuất là 500 tỷ đô la, trong đó 200 tỷ là vốn đi vay. Hãy
xác định tổng số thu nhập của các nhà tư bản công nghiệp và lợi tức của các nhà tư
bản cho vay, nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ suất lợi tức tiền vay là 3% cả
năm.
Trả lời: 54 tỷ đô la và 6 tỷ đô la.

(89)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)
lOMoARcPSD|38794280

1,3,5,7,9,11,13,15,17,19,21,23,25,27,29,31,33,35,37,39,41,43,45,47,
49,51,53,55,57,59,61,63,65,67,69,71,73,75,77,79,81,83,85,87,89,91,
93,95

4,2,8,6,12,10,16,14,20,18,24,22,28,26,32,30,36,34,40,38,44,42,48,46
,52,50,56,54,60,58,64,62,68,66,72,70,76,74,80,78,84,82,88,86,92,90,
96,94

(90)
Downloaded by Kimm Anhh (kimang847@gmail.com)

You might also like