Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
ĐO LƯỜNG ĐIỆN TỬ
Thiết bị đo
Thiết bị
Thiết bị đo Thiết bị đo biến Thiết bị
không tự Thiết bị đo Thiết bị đo Thiết bị đo biến đo dòng Thiết bị
tự động tương tự đo số đổi cân ..
động đổi thẳng điện đo tần số
bằng
22 March 2018
Trang 21
1.5 CHUẨN HÓA TRONG ĐO LƯỜNG
Khi sử dụng thiết bị đo lường, chúng ta
mong muốn thiết bị được chuẩn hóa
(calibzate) khi được xuất xưởng nghĩa là đã
được chuẩn hóa với thiết bị đo lường chuẩn
(standard). Việc chuẩn hóa thiết bị đo lường
được xác định theo bốn cấp như sau:
Cấp 1
• Chuẩn quốc tế (International standard)
- các thiết bị đo lường cấp chuẩn quốc
tế được thực hiện định chuẩn tại
Trung tâm đo lường quốc tế đặt tại
Paris (Pháp), các thiết bị đo lường
chuẩn hóa cấp 1 này theo định kỳ
được đánh giá và kiểm tra lại theo trị
số đo tuyệt đối của các đơn vị cơ bản
vật lý được hội nghị quốc tế về đo
lường giới thiệu và chấp nhận.
Cấp 2
• Chuẩn quốc gia - các thiết bị đo
lường tại các Viện định chuẩn quốc
gia ở các quốc gia khác nhau trên thế
giới đã được chuẩn hóa theo chuẩn
quốc tế và chúng cũng được chuẩn
hóa tại các viện định chuẩn quốc gia.
Cấp 3
• Chuẩn khu vực - trong một quốc gia có thể
có nhiều trung tâm định chuẩn cho từng
khu vực (standard zone center). Các thiết
bị đo lường tại các trung tâm này đương
nhiên phải mang chuẩn quốc gia (National
standard). Những thiết bị đo lường được
định chuẩn tại các trung tâm định chuẩn
này sẽ mang chuẩn khu vực (zone
standard).
Cấp 4
• Chuẩn phòng thí nghiệm - trong từng khu
vực sẽ có những phòng thí nghiệm được
công nhận để chuẩn hóa các thiết bị được
dùng trong sản xuất công nghiệp.
• Do đó các thiết bị đo lường khi được sản
xuất ra được chuẩn hóa tại cấp nào thì sẽ
mang chất lượng tiêu chuẩn đo lường của
cấp đó.
• Sau khi được xuất xưởng chế tạo, thiết bị đo
lường sẽ được kiểm nghiệm chất lượng,
được chuẩn hóa theo cấp tương ứng như đã
đề cập ở trên và sẽ được phòng kiểm nghiệm
định cho cấp chính xác sau khi được xác định
sai số cho từng tầm đo của thiết bị.
• Do đó khi sử dụng thiết bị đo lường, chúng ta
nên quan tâm đến cấp chính xác của thiết bị
đo được ghi trên máy đo hoặc trong sổ tay kỹ
thuật của thiết bị đo. Để từ cấp chính xác này
chúng ta sẽ đánh giá được sai số của kết quả
đo.
• Ví dụ: Một vôn-kế có ghi cấp chính xác là 1,
nghĩa là giới hạn sai số của nó cho tầm đo là
1%.
1.6 SAI SỐ TRONG ĐO LƯỜNG
• Đo lường là sự so sánh đại lượng chưa
biết (đại lượng đo) với đại lượng được
chuẩn hóa (đại lượng mẫu hoặc đại lượng
chuẩn).
• Quá trình so sánh như vậy bao giờ cũng
có sai lệch. Trong thực tế khó xác định trị
số thực các đại lượng đo. Vì vậy trị số
được đo cho bởi thiết bị đo được gọi là trị
số tin cậy được (expected value). Bất kỳ
đại lượng nào cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều
thông số.
Khái niệm sai số
là độ chênh lệch giữa kết quả đo và giá trị
thực của đại lượng đo.
Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thiết
bị đo, phương thức đo, người đo… Sai số
cũng có ý nghĩa quan trọng không kém gì
kết quả đo, cho phép đánh giá được độ tin
cậy của kết quả đo.
Nguyên nhân gây sai số
• Nguyên nhân khách quan: do dụng cụ đo
không hoàn hảo, hay là có một phần khuyết
điểm hoặc hư hỏng, đại lượng đo bị can
nhiễu nên không hoàn toàn được ổn định,
điều kiện môi trường không tiêu chuẩn tác
động lên thiết bị, lên đối tượng đo hay người
đo ...
• Nguyên nhân chủ quan: là sai lầm của người
đo, như đọc kết quả đo sai, do thiếu thành
thạo trong thao tác, phương pháp tiến hành
đo không hợp lý,...
Nguồn gốc sai số
• Thiết bị đo không đo được trị số chính xác vì
những lý do sau:
- Không nắm vững những thông số đo và điều
kiện thiết kế.
- Thiết kế nhiều khuyết điểm.
- Thiết bị đo không ổn định sự hoạt động.
- Bảo trì thiết bị đo kém.
- Do người vận hành thiết bị đo không đúng.
- Do những giới hạn của thiết kế.
Phân loại sai số
• Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số
• Phân loại theo sự phụ thuộc của sai
số vào đại lượng đo
• Phân loại theo vị trí sinh ra sai số
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây
ra sai số (1)
+ Sai số thô: Các sai số thô có thể quy cho giới hạn
của các thiết bị đo hoặc là các sai số do người đo:
• Sai lầm (Gross error): sai số này do lỗi lầm của
người sử dụng thiết bị đo như việc đọc sai kết
quả, hoặc ghi sai, hoặc sử dụng sai không đúng
theo qui trình hoạt động...
• Sai số giới hạn của thiết bị đo. Ví dụ như ảnh
hưởng quá tải gây ra bởi một voltmeter có độ
nhạy kém. Voltmeter như vậy sẽ rẽ dòng đáng kể
từ mạch cần đo và vì vậy sẽ tự làm giảm mức
điện áp chính xác...
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (2)
+ Sai số hệ thống (Systematic error):
Sai số do những yếu tố thường
xuyên hay các yếu tố có quy luật tác
động, nó làm cho sai số của lần đo nào
cũng giống nhau hoặc thay đổi theo quy
luật.
Nguyên nhân thường do tính không
hoàn hảo của thiết bị, do điều kiện môi
trường tác động...
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (3)
• Sai số do thiết bị đo:
Các phần tử của thiết bị đo có sai
số do công nghệ chế tạo, sự lão hóa do
sử dụng...
Để làm giảm sai số này bằng cách
bảo trì định kỳ cho thiết bị đo.
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (4)
• Sai số do ảnh hưởng điều kiện môi trường:
- Do nhiệt độ tăng cao, áp suất tăng, độ ẩm
tăng, cường độ điện trường hoặc từ trường
ngoài tăng đều ảnh hưởng đến sai số của thiết
bị đo lường.
- Để giảm sai số này bằng cách giữ sao cho
điều kiện môi trường ít thay đổi hoặc bổ chính
(compensation) đối với nhiệt độ và độ ẩm. Và
dùng biện pháp bảo vệ chống ảnh hưởng tĩnh
điện và từ trường nhiễu.
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (5)
Sai số hệ thống đều có ảnh hưởng khác nhau. Ở
trạng thái tĩnh và trạng thái động:
• Ở trạng thái tĩnh: sai số hệ thống phụ thuộc vào giới
hạn của thiết bị đo hoặc do qui luật vật lý chi phối sự
hoạt động của nó.
• Ở trạng thái động: sai số hệ thống do sự không đáp ứng
theo tốc độ thay đổi nhanh theo đại lượng đo.
Đối với sai số hệ thống: xử lí bằng cách cộng
đại số giá trị của sai số hệ thống vào kết quả đo,
hoặc hiệu chỉnh lại máy móc, thiết bị đo với máy
mẫu
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (6)
+ Sai số ngẫu nhiên (Random error):
Là sai số do các yếu tố bất thường không tuân
theo quy luật tác động nào.
Thực hiện đo trong cùng điều khiện và tính
cẩn thận như nhau nhưng do nhiều yếu tố bất
thường mà sinh ra các kết quả đo khác nhau khi
thực hiện phép đo nhiều lần cùng một đại lượng
đo.
Sự nảy sinh sai số ngẫu nhiên do nhiều
nguyên nhân khách quan tác động lên đối tượng
đo, thiết bị đo, người đo ...
Phân loại sai số theo nguồn gốc gây ra
sai số (7)
• Sai số giới hạn (Limiting Error)
là sai số tương đối khi kết quả đo ở vị trị
lệch toàn thang:
- Sai số tương đối qui đổi: là giá trị tuyệt đối của
tỷ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị định mức
của thang đo.
X
q .100 [%]
X đm
Biểu thức biểu diễn sai số (3)
Độ chính xác:
A 1 0,02 0,98; a 98% 100% 2%
1.7 HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG
• Hệ thống đo lường dạng tương tự
– Hệ thống đo lường 1 kênh
– Hệ thống đo lường nhiều kênh
• Hệ thống đo lường dạng số
• Hệ thống đo lường từ xa
Hệ thống đo lường dạng tương tự
• Hệ thống đo lường 1 kênh
Hệ thống đo lường dạng tương tự (2)
• Hệ thống đo lường nhiều kênh
Hệ thống đo lường dạng số
Hệ thống đo lường từ xa
Phân loại các máy đo
a. Máy đo các thông số và đặc tính của tín hiệu
Ví dụ: Vôn mét điện tử, tần số mét, MHS, máy
phân tích phổ, ….
22 March 2018
Trang 52
b. Máy đo đặc tính và thông số của mạch điện
Mạch điện cần đo thông số: mạng 4 cực,
mạng 2 cực, các phần tử của mạch điện.
Ví dụ: máy đo đặc tính tần số, máy đo đặc
tính quá độ, máy đo hệ số phẩm chất, đo
RLC, …..
22 March 2018
Trang 53
22 March 2018
Trang 54
c. Máy tạo tín hiệu đo lường
22 March 2018
Trang 55
• Cấu tạo
• Nguyên lý
• Các thông số cần đo