You are on page 1of 91

PHÂN TÍCH

KỸ THUẬT
04 - 2012

1
Mục lục

 Tổng quan về Phân tích kỹ thuật


 Các dạng biểu đồ
 Mức hỗ trợ và kháng cự
 Đường xu hướng
 Fibonacci
 Một số mẫu hình thường gặp
 Phân tích khối lượng

2
Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)

 PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường chủ


yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục đích dự báo
xu hướng giá trong tương lai.

 Charles H Dow được xem là cha đẻ của PTKT. Năm


1884, ông đã đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa
của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mỹ.

3
Những giả định cơ sở của PTKT

 Biến động thị trường phản ánh tất cả


 Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng
đến giá đều được phản ánh trong giá.
 Giá vận động theo xu thế
 Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu
thế của nó cho đến khi nó đảo chiều.
 Lịch sử sẽ lặp lại chính nó
 Cho rằng xu thế giá trong tương lai chính là sự lặp lại
của quá khứ.

4
Lý thuyết Dow (Dow theory)
 Đây được xem là nền tảng của PTKT.
 Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow từ những
phân tích hành vi của thị trường vào cuối thế kỷ 19.
 Ông cho rằng dao động thị trường sẽ tạo thành các
xu thế giá. Ông phân chia xu thế giá thành xu thế
giá cấp 1 (chính) và xu thế giá cấp 2 (phụ).
 Sau khi Dow mất, Wiliiam P Hamilton đã tiếp tục
nghiên cứu lý thuyết này và cấu trúc lại thành Lý
thuyết Dow như ngày nay.

5
Hai xu thế giá chính của Dow
 Xu thế giá cấp 1
 Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể
kéo dài từ vài tháng cho đến vài năm.
 Xu thế giá cấp 2
 Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu thế
giá cấp 1.
 Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những
đợt suy giảm tạm thời (điều chỉnh).
 Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những
hồi phục trung gian (tăng giá tạm thời).

6
Ba giai đoạn chính của thị trường

Thị trường tăng giá Thị trường giảm giá


Phân phối

Kéo dài

Xu thế tăng Xu thế giảm chính


chính

Tuyệt vọng
Tích lũy

7
Các dạng biểu đồ

 Biểu đồ dạng đường (line chart)


 Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
 Biểu đồ nến (candle chart0
 Đồ thị điểm (Point and Figure Charts)

8
Đồ thị đường Line Chart
 Dạng biểu đồ này từ trước tới nay thường được sử
dụng trên Thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái
và cũng là loại biểu đồ được dùng một cách phổ biến
nhất trong các ngành khoa học khác dùng để mô phỏng
các hiện tượng kinh tế và xã hội…
 Là loại biểu đồ được con người dùng trong thời gian lâu
dài nhất. Nhưng hiện nay trên Thị trường chứng khoán
do khoa hoc kỹ thuật phát triển, diễn biến của Thị trường
chứng khoán ngày càng phức tạp cho nên loại biểu đồ
này ngày càng ít được sử dụng nhất là trên các Thị
trường chứng khoán hiện đại. Hiện nay nó chủ yếu
được sử dụng trên các thị trường hối đoái

9
Đồ thị đường Line Chart
 Thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động trong thời
gian ngắn, khớp lệnh theo phương pháp khớp lệnh định
kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên nhưng
mức độ giao dịch chưa thể đạt được như Thị trường
chứng khoán dùng phương pháp khớp lệnh liên tục.Ưu
điểm của loại biểu đồ này là dễ sử dụng, lý do chính là vì
nó được sử dụng trên tất cả các Thị trường chứng khoán
trên khắp thế giới từ trước tới nay. Hiện nay loại biểu đồ
này ít được sử dụng để phân tích trên các Thị trường
chứng khoán hiện đại vì các Thị trường chứng khoán
hiện đại ngày nay thường diễn biến khá phức tạp, mức
độ dao động trong thời gian ngắn với độ lệch khá cao,
nếu dùng loại biểu đồ này để phân tích thì thường mang
lại hiệu quả thấp trong phân tích.

10
Đồ thị biến động VNIndex
(tính đến ngày 18/01/2007 -
bsc.com.vn)

11
Biểu đồ dạng đường (line chart)

12
Đồ thị đường Line Chart
30.5 REE (23.6000, 23.6000, 23.6000, 23.6000, +0.000) 30.5
30.0 30.0
29.5 29.5
29.0 29.0
28.5 28.5
28.0 28.0
27.5 27.5
27.0 27.0
26.5 26.5
26.0 26.0
25.5 25.5
25.0 25.0
24.5 24.5
24.0 24.0
23.5 23.5
23.0 23.0
22.5 22.5
22.0 22.0
21.5 21.5
21.0 21.0
20.5 20.5
20.0 20.0
19.5 19.5
19.0 19.0
30000 30000

25000 25000

20000 20000

15000 15000

10000 10000

5000 5000

February March April May June July August September October November December 2005 February March

13
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)

 Trên các Thị trường chứng khoán hiện đại trên thế
giới hiện nay các chuyên viên phân tích thường dùng
loại biểu đồ này trong phân tích là chủ yếu lý do
chính vì tính ưu việt của nó đó là sự phản ánh rõ nét
sự biến động của giá chứng khoán.
Hai kí tự mà dạng biểu đồ này sử dụng đó là:
 loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích
trên các Thị trường chứng khoán hiện đại khớp lệnh
theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của
giá chứng khoán trong một phiên giao dịch là tương
đối lớn.

14
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)

Cao
Đóng

Mở

Thấp

15
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
REE (23.6000, 23.6000, 23.5000, 23.6000, +0.000)
30.5 30.5

30.0 30.0

29.5 29.5

29.0 29.0

28.5 28.5

28.0 28.0

27.5 27.5

27.0 27.0

26.5 26.5

26.0 26.0

25.5 25.5

25.0 25.0

24.5 24.5

24.0 24.0

23.5 23.5

23.0 23.0

22.5 22.5

22.0 22.0

21.5 21.5

21.0 21.0

20.5 20.5

20.0 20.0

19.5 19.5

19.0 19.0

18.5 18.5

December 2004 February March April May June July August SeptemberOctober November December 2005 February April May

16
Biểu đồ nến (candle chart0

 Đây là dạng biểu đồ cải tiến của biểu đồ dạng then


chắn (Bar chart), nó được người Nhật Bản khám phá
và áp dụng trên Thị trường chứng khoán của họ đầu
tiên. Giờ đây nó đang dần được phổ biến hầu hết
trên các Thị trường chứng khoán, hối đoái hiện đại
trên toàn thế giới.
 Dạng biểu đồ này phản ánh rõ nét nhất về sự biến
động của giá chứng khoán trên thị trường chứng
khoán khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh định kỳ.

17
Biểu đồ nến (candle chart)

 Ñoà thò daïng naøy cuõng ñöôïc caên cöù


vaøo boán tham soá giaù môû cöûa, giaù
ñoùng cöûa, giaù cao nhaát, giaù thaáp
nhaát.
 Tính tröïc quan cuûa ñoà thò naøy raát lôùn
bôûi vì taïi moãi thôøi ñieåm coù theå thaáy
ñöôïc söï bieán ñoäng cuûa giaù.
 Neáu giaù ñoùng cöûa cao hôn giaù môû
cöûa thì thaân caây ñeøn caây coù maøu
traéng, ngöôïc laïi thaân caây ñeøn caày coù
maøu ñen. 18
Hai ký tự sử dụng :

19
Đồ thị cây đèn cầy (Candlesticks Charts)
Giá cao nhất
Giá mở cửa
Thân cây nến màu đen nếu giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa
Thân cây nến màu trắng nếu giá đóng cửa cao hơn gíá mở cửa

Giá đóng cửa


Giá thấp nhất

Đây là mô hình ngôi sao doji thể hiện giá đóng cửa
bằng giá mở cửa. Doji ngụ ý một sự lưỡng lự của các
nhà đầu tư thể hiện hai mức giá này bằng nhau. Doji
xuất hiện là một mẫu hình quan trọng thể hiện sự đảo
chiếu của cổ phiếu. 20
Đồ thị cây đèn cầy (Candlesticks Charts)

Đây là mô hình ngôi sao ban mai (morning


star). Ngôi sao ban mai chính là cây nến thứ
hai. Mô hình này thể hiện sự đầu cơ giá lên và
ngôi sao ban mai xác nhận điều đó. Ngôi sao
có thể đen hoặc trắng.

Đây là mô hình đầu cơ giá xuống sự xuất hiện


của cây nến thân đen dài gấp ba lần cây nến
trắng xác nhận điều đó, sự đầu cơ này rất
mạnh mẽ thể hiện giá sẽ xuống mạnh trong
những phiên tới. 21
Đồ thị cây đèn cầy (Candlesticks Charts)

Cây đèn trắng dài (long white line) thể hiện sự


lạc quan, đầu cơ giá lên. Xảy ra khi giá mở
cửa gần sát với thấp nhất. Giá đóng cửa rất cao
gần sát với giá cao nhất.

Cây đèn cầy đen dài (long black line) thể


hiện ngược lại mẫu hình cây nến trắng
dài.
22
Biểu đồ nến (candle chart)
Cao
Đóng

Mở

Thấp

Mở

Đóng

23
Biểu đồ nến (candle chart)

24
Đồ thị điểm (Point and Figure Charts)
 Trên thị trường chứng khoán và hối đoái ít sử
dụng.

25
Đồ thị điểm (Point and Figure Charts)
REE (3.416x10.248-H/L) (23.8000, 24.6000, 23.4000, 23.6000, -0.20000)
100 100

95 95

90 90

85 85

80 80

75 75

70 70

65 65

60 60

55 55

50 50

45 45

40 40

35 35

30 30

25 25

20 20

15 15

10 10

5 26 5

2000 2002 2004 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Mức hỗ trợ và mức kháng cự
 Mức hỗ trợ (Support)
 Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ
mạnh để ngăn cản sự giảm giá thấp hơn.
 Mức kháng cự (Resistance)
 Là mức giá mà tại đó lượng cung được xem là
đủ mạnh để ngăn cản sự tăng giá cao hơn.

27
Các phương pháp xác định mức hỗ trợ và
mức kháng cự

 Các mức giá cao và thấp


 Mức hỗ trợ được xác định bởi tập hợp các mức giá
thấp.
 Mức kháng cự được xác định bởi tập hợp các mức giá
cao.
Kháng cự Các mức cao

Hỗ trợ
Các mức thấp
28
 Các số chẵn
 Mức hỗ trợ và kháng cự có thể xuất hiện ở các mức giá
chẵn, như 10, 20, 25, 50, 100,... Nên tránh đặt lệnh tại
các mức giá này.
 Vùng hỗ trợ và kháng cự
 Đôi khi một vùng xung quanh một mức giá sẽ tạo thành
mức hỗ trợ và kháng cự.

29
Đường xu hướng (Trend lines)
 Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của thị
trường và được xem là yếu tố quan trọng nhất trong tất
cả các phân tích.

Đường xu hướng tăng


Mức kháng cự

Điểm hỗ trợ Mức hỗ


trợ thành
mức
kháng cự
30
Các đặc điểm của đường xu hướng

 Số lượng điểm
 Cần phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng nhiều
thì tính chuẩn xác của đường xu hướng càng cao.
 Khoảng cách các điểm
 Các điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.

 Góc
 Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính
chuẩn xác của các mức hỗ trợ và kháng cự càng giảm.

31
Minh họa về góc

Dễ
Dốc gãy

Dốc vừa phải 


mức hỗ trợ tốt

32
Kênh xu hướng

 Kênh xu hướng được thiết lập bởi 2 đường


xu hướng song song nhau.

Kênh xu hướng tăng Kênh xu hướng giảm

33
Phân biệt
 Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
 Đường kháng cự (vùng kháng cự )
 Đường và kênh xu hướng

34
Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
Đường kháng cự (vùng kháng cự )

 Có 2 thời kỳ gây ra sự quan tâm lớn đối với nhà


đầu tư, chúng được xác định là đỉnh và đáy trên
đồ thị giá. Đáy thường xuất hiện ở vùng hỗ trợ
giá; vùng hỗ trợ là vùng giá mà thị trường tại đó
xảy ra áp lực mua trội hơn áp lực bán và sự suy
sụt đã tạm dừng lại. Vùng kháng cự của thị
trường thường xảy ra ở vùng đỉnh; vùng kháng
cự là vùng giá mà thị trường khi đó xảy ra áp lực
bán vượt trội áp lực mua và sự hồi phục tạm thời
dừng lại. (xem hình 4-1)

35
Hình 4.1

36
Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
Đường kháng cự (vùng kháng cự )

 Vùng hỗ trợ và kháng cự có vai trò đảo ngược lẫn


nhau mỗi khi chúng bị đường giá phá vỡ. Cụ thể là,
khi vùng hỗ trợ thị trường bị đường giá xuyên qua
theo đà giảm hay còn gọi là vùng hỗ trợ bị đường giá
bẻ gãy thì chúng sẽ trở thành vùng kháng cự trên
của thị trường. Những vùng hỗ trợ hoặc kháng cự
mới được thành lập sẽ có nhiều uy lực hơn và chúng
được xác định khi thị trường có dao động. Đó là bởi
vì có rất nhiều nhà đầu tư đã phục sẵn để cứu giá tại
vùng hỗ trợ và thanh toán tại vùng kháng cự. Những
điều này luôn ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết
định trong kế hoạch kinh doanh. (xem hình 4-2)
37
Hình 4.2

38
Đường và kênh xu hướng
 Đường xu hướng có lẽ là 1 công cụ hiệu quả đơn giản
nhất đối với nhà đầu tư phân tích kỹ thuật. Đường xu
hướng tăng là 1 đường thẳng được kẻ theo hướng lên
sang phải và được nối từ các đáy của thị trường tăng.
Đường thẳng được kẻ ra để phần lớn những hành động
giá chỉ hoạt động bên trên đường xu hướng. Đường xu
hướng giảm được sẽ theo hướng xuống sang phải và
được nối từ những đỉnh cao nhất của thị trường giảm.
Đường thẳng này được kẻ ra để tất cả những hành động
giá đều hoạt động phía bên dưới đường xu hướng. Một ví
dụ về đường xu hướng tăng, nó được vẽ khi có ít nhất 2
vùng lõm (đáy) rõ ràng. Tuy nhiên, với 2 điểm thấp nhất
trong xu hướng tăng cũng vẽ được đường xu hướng, để
nhận biết đường xu hướng có giá trị cần thiết phải có 3
điểm, điều đó đồng nghĩa là nếu đường giá trong xu
hướng tăng bị dìm xuống đường xu hướng 3 lần và bật lên
tại đó thì đấy là sự xác nhận có giá trị của đường xu
hướng tăng. (hình 4-3) 39
Hình 4.3

40
Hai cách áp dụng cơ bản đường xu
hướng
 Chúng có thể được dung để nhận biết vùng
hỗ trợ và kháng cự. Khi thị trường đang trong
1 xu hướng thì chúng dùng để nhận dạng vị
trí sự khởi đầu mới của 1 chu kỳ. Theo
nguyên tắc, 1 đường xu hướng dài thì rất có
tác dụng và cũng có nhiều lần để kiểm định
sự tồn tại vững chắc của nó. Vì thế những
xâm phạm của đường giá vào đường xu
hướng thường là những cảnh báo tốt nhất
hàm ý sẽ có sự thay đổi xu hướng giá trong
tương lai.
41
Hai cách áp dụng cơ bản đường xu
hướng
 Kênh xu hướng là những đường thẳng được vẽ song
song với đường xu hướng cơ bản. Kênh xu hướng
tăng được vẽ trên những hành động giá và song
song với đường xu hướng tăng cơ bản (nằm dưới
những hành động giá). Kênh xu hướng giảm được
vẽ dưới những hành động giá và song song với
đường xu hướng giảm cơ bản (nằm trên những hành
động giá), thị trường thường nằm bên trong kênh xu
hướng này. Chính vì điều này mà những nhà phân
tích kỹ thuật thường vận dụng những kiểu thức ấy để
xác định đâu là vùng hỗ trợ và kháng cự trên đồ thị
giá nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
(Xem hình 4-4).
42
Hình 4.1

43
Fibonacci (1170 – 1250)
 Ông tên thật là Leonardo Pisano, là một nhà
toán học sống vào khoảng thế kỷ 12 tại Pisa
(Italy).
 Ông đã khám phá ra dãy số Fibonacci
(1,1,2,3,5,8,13,21,34,…) dựa trên những
quan sát về Kim tự tháp Gizeh ở Ai Cập.
 Dãy Fibonacci có tỷ lệ 2 số liền kề nhau xấp
xỉ 1,618 (hoặc nghịch đảo là 0,618). Tỷ lệ
này được gọi là Tỷ lệ vàng (The golden
ratio) hay PHI.

44
Fibonacci trong PTKT
 Khi dùng trong PTKT, Tỷ lệ vàng thường được
chuyển đổi thành 3 mức tỷ lệ: 38.2%, 50% và 61.8%.
 Tuy nhiên, các bội số khác cũng có thể được dùng,
như 23.6%, 161.8%, 423%,…
 Dãy Fibonacci thường được ứng dụng trong PTKT
dưới nhiều dạng: sự hồi lại, dạng cung, dạng quạt,
dạng mở rộng và vùng thời gian.

45
Fibonacci Retracements
 Fibonacci Retracements được
xây dựng bởi một đường xu thế
được vẽ giữa 2 điểm cực trị, từ
một đáy đến một đỉnh hoặc
ngược lại. Sau đó 7 đường
ngang cắt đường xu hướng sẽ
được thiết lập ở các mức: 0.0,
23.6, 38.2, 50, 61.8, 78.6 và
100%.
 Giá thường chạm tiệm cận
trên/tiệm cận dưới tại hoặc gần
các mức hồi lại của Fibonacci
trong quá trình biến động.

46
Fibonacci Arcs
 Fibonacci Arcs được thiết lập
từ một đường xu hướng được
vẽ từ 2 điểm cực trị, từ điểm
cực tiểu đến cực đại đối diện.
3 đường hình cung sẽ được
xây dựng với tâm là điểm cực
trị thứ 1 và cắt đường xu
hướng tại các mức 38.2, 50
và 61.8%.
 Fibonacci Arcs thường được
xem là các mức hỗ trợ và
kháng cự tiềm năng.

47
Fibonacci Fans
 Fibonacci Fans được thiết lập
từ một đường xu hướng được
vẽ từ 2 điểm cực trị. Sau đó,
một trục dọc “vô hình” được vẽ
qua điểm cực trị thứ 2. 3
đường xu hướng sẽ được vẽ
từ điểm cực trị thứ nhất cắt
trục dọc tạo thành các góc ở
các mức 38.2, 50, 61.8%.
 Các đường này có thể xem là
các đường hỗ trợ và kháng cự
trong PTKT.

48
Fibonacci Time Zones
 Fibonacci Time Zones được
thiết lập bởi việc chia đồ thị
bằng các trục dọc với
khoảng cách tuân theo dãy
Fibonacci (1,1,2,3,5,8,…).
 Các thay đổi giá mạnh
thường nằm gần các trục
dọc này.

49
Fibonacci Extensions
 Fibonacci Extensions
thường được dùng để dự
báo các mức hỗ trợ và
kháng cự trong tương lai
và được vẽ vượt khỏi biên
độ 100%.
 161.8, 261.8 và 423.6% là
các mức Fibonacci
Extensions thường được
sử dụng trong PTKT.

50
Một số mẫu hình thường gặp
 Các mẫu hình tiếp diễn
 Tam giác
 Chữ nhật
 Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
 Các mẫu hình đảo chiều
 Đầu và vai
 Hai và ba đáy/đỉnh
 Mẫu hình cái nêm
 Đỉnh vòm và đáy chén

51
Các mẫu hình tam giác
Tam giác
y
y hướng xuống
x
x
x

Tam giác Tam giác


hướng lên y cân bằng

 Mức giá kỳ vọng được định ra trên cơ sở khoảng cách giá x=y.
 Các nhà đầu tư dài hạn dùng các mẫu hình này để xác nhận xu
hướng, trong khi các nhà đầu tư ngắn hạn dùng chúng như các
dấu hiệu để mua/bán.

52
Minh hoạ về mẫu hình tam giác

53
Mẫu hình chữ nhật

x Tín hiệu tiếp tục xu hướng lên

 Tương tự như các mẫu hình tam giác,


mức giá kỳ vọng trong mẫu hình chữ nhật
được xác định trên cơ sở khoảng cách giá
x=y.

54
Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
Cờ chữ nhật Cờ đuôi nheo

Cột cờ

x x

 Mức giá kỳ vọng của các mẫu hình này được định ra khi khoảng
cách giá của cột cờ (x) được lặp lại kể từ khi giá thoát ra khỏi
vùng điều chỉnh và tiếp tục xu hướng cũ.

55
Minh họa về mẫu hình cờ

56
Mẫu hình đầu và vai
Đầu vai ngược
Đường cổ x

 Một khi giá vượt khỏi đường cổ thì nhà đầu tư có thể đặt kỳ vọng ở
mức giá thoả điều kiện x=y. Các nhà PTKT cho rằng giá sẽ biến
động một khoảng ít nhất bằng y trước khi mẫu hình này hình thành.
 Đường cổ có thể cân bằng, dốc lên hay dốc xuống. Một đường cổ
dốc xuống được xem là một dấu hiệu mạnh và phản ánh chuẩn xác
hơn so với một đường cổ dốc lên.

57
Minh hoạ mẫu hình đầu và vai

58
Mẫu hình hai và ba đáy/đỉnh

Hai đỉnh Ba đỉnh  Tương tự như


các mẫu hình
x
kể trên, mức
y
giá kỳ vọng
được định ra
trên cơ sở
Hai đáy Ba đáy khoảng cách
x
x=y.
y

59
Minh họa mẫu hình hai đỉnh

60
Minh họa mẫu hình hai đáy

61
Mẫu hình cái nêm
Nêm hướng xuống

Nêm hướng lên

 Giống như mẫu hình tam giác, mẫu hình nêm thể hiện một
sự hội tụ giá trước khi đảo chiều.
 Mẫu hình nêm có thể dốc lên hoặc dốc xuống. Trong mẫu
hình này, giá sẽ vượt khỏi 2 đường giới hạn trước khi đỉnh
nêm hình thành.

62
Mẫu hình đỉnh vòm và đáy chén

Đỉnh vòm
Mái vòm

 Các mẫu hình này


thường được dùng
như những dấu
hiệu mua/ bán trong
PTKT.
Đáy chén

Đáy chén

63
Phân tích khối lượng giao dịch
 Mục tiêu của việc phân tích khối lượng giao
dịch:
 Xác nhận xu hướng hiện tại:
 Nếu thị trường đang có xu hướng lên hoặc xuống
thì xu hướng này phải được xác nhận bởi sự gia
tăng khối lượng giao dịch. Sự hồi lại của một xu
hướng thường đi kèm với sự suy giảm khối
lượng.

64
Phân tích khối lượng giao dịch
 Cảnh báo sự suy yếu của xu hướng hiện tại:
 Nếu xu hướng hiện tại được tiếp diễn với sự
giảm gần về khối lượng thì đây được xem là sự
cảnh báo xu hướng này đang yếu dần.
 Điều này đặc biệt đúng khi thị trường đạt đến
đỉnh cao mới hay chạm đáy mới với một khối
lượng nhỏ. Trong trường hợp này, việc chạm
đỉnh/đáy mới của thị trường thường được xem là
một xu hướng không đáng tin cậy.

65
Phân tích khối lượng giao dịch
 Xác nhận sự bứt phá khỏi biên độ dao động
giá hiện tại:
 Trong thị trường không rõ xu hướng và giá đang
dao động trong một biên độ nhất định, một sự bứt
phá của giá phải được đi kèm với một khối lượng
giao dịch lớn.
 Ngược lại, một sự biến động mạnh về giá nhưng
với khối lượng giao dịch nhỏ có thể xem là một
xu hướng không bền vững và cần phải được xem
xét thêm.

66
Phân tích đồ thị khối lượng
 Điểm A thể hiện sự nỗ lực để đạt
đến đỉnh mới với khối lượng nhỏ
(nằm dưới đường trung bình khối
lượng)  kết quả là xu hướng
mới đã thất bại và giá còn chạm
đáy mới.
 Điểm B thể hiện sự tăng giá với
một khối lượng gia tăng theo 
đây được xem là một sự tăng giá
khá vững chắc.
 Điểm C cho thấy một khối lượng
giao dịch rất lớn kèm theo sự tăng
giá mạnh  điều này cho thấy thị
trường có rất nhiều khả năng để
đạt đến đỉnh cao mới.

67
Minh họa phân tích khối lượng

68
Nội dung chính phần 2
1. Tìm hiểu 4 chỉ dẫn sau:
 Đường trung bình (MA)
 Đường MACD
 Đường Stochatic
 Đường Bollinger Band
 Dùng các chỉ dẫn này để có thể xác định:
 Mức hỗ trợ và kháng cự
 Các vùng mua quá nhiều hay bán quá nhiều
 Xác định các tín hiệu để mua, bán.

2. Cách sử dụng các chỉ dẫn trên trong phân tích kỹ thuật.

69
Các chỉ dẫn kỹ thuật là gì?
 Một chỉ dẫn kỹ thuật là một chuỗi các dữ liệu được thiếp lập từ
các mức giá trong quá khứ.
 Sử dụng các chỉ dẫn kỹ thuật để:
1. Báo động xu hướng
2. Xác định lại xu hướng giá
3. Dự đoán xu hướng giá

Dữ liệu về giá
(bao gồm giá mở cửa, Các chỉ dẫn
Tính toán
đóng cửa, cao, thấp kỹ thuật
khối lượng giao dịch…)

Giá lịch sử Xu hướng

70
Các loại chỉ dẫn phân tích kỹ thuật
Các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật

Các chỉ dẫn nhanh Các chỉ dẫn chậm

 Cho biết xu hướng của giá  Báo hiệu xu hướng dài hạn
trong ngắn hạn. của giá.
 Thường được sử dụng trong  Thường dùng để xác nhận lại
thị trường không xác định rõ xu hướng giá một cách chắc
xu hướng. chắn hơn.

71
Ví dụ về các loại chỉ dẫn:

CHỈ DẪN  Đường RSI


NHANH  Đường Stochatic

CHỈ DẪN  Đường trung bình


CHẬM  Đường MACD

72
Các lợi ích và hạn chế của
các loại chỉ dẫn

Lợi ích Hạn chế


-Giúp nhà đầu tư ra/vào thị -Rủi ro về chỉ báo sai.
Các chỉ dẫn trường sớm hơn. -Ra/vào thị trường giao dịch nhiều
nhanh -Báo nhiều dấu hiệu của thị đồng nghĩa với việc trả chi phí
trường hơn. nhiều.
-Cho biết trước những rủi
ro/cơ hội tiềm năng
-Giúp nhà đầu tư có khả năng -Không phát huy tác dụng trong thị
Các chỉ dẫn nắm bắt và định xu hướng tốt. trường dao động lên xuống (không
chậm -Giao dịch ít – trả ít chi phí hướng nhất định)
hơn. -Ra/vào thị trường chậm hơn.

73
Đường trung bình
Đường trung bình đơn giản là mẫu đường
trung bình được sử dụng phổ biến nhất trong
các dạng đường trung bình. Đường trung bình
đơn giản được tính toán bằng cách cộng dồn
dãy các giá trị trong một khoảng thời gian gồm
một số ngày nhất định và sau đó lấy tổng số
chia cho số ngày.

74
Đường trung bình (tt)
Cách sử dụng đường trung bình:

1. Để xác định xu hướng: Thông thường, nhà đầu tư nhìn vào


độ dốc của đường trung bình để xác định xu hướng giá. Ví dụ,
nếu đường trung bình có độ dốc xuống, và giá hiện tại đang ở
dưới đường trung bình thì xu hướng được xác định là xu hướng
giảm. Ngược lại là xu hướng tăng. Nếu giá hiện tại đang di chuyển
cả phía trên, dưới và đường trung bình khá bằng phẳng thì thị
trường đang được xem là không có xu hướng rõ ràng.

75
Đường trung bình (tt)

Các điểm mua


Các điểm bán

76
Đường trung bình (tt)
2. Đưa ra các tín hiệu mua và bán:
 Có nhiều cách để xác định các tín hiệu mua/bán bằng đường
trung bình. Đầu tiên, có thể nhìn vào mối quan hệ giữa giá đóng
cửa và đường Trung bình đơn giản. Nếu thị trường đóng cửa ở
giá nằm trên đường Trung bình thường cho thấy một tín hiệu
mua, trong khi đó, nếu thị trường đóng cửa dưới đường trung
bình cho thấy một tín hiệu bán.
 Một cách khác là sử dụng 2 đường trung bình, một đường trung
bình ngắn hạn và một đường khác dài hơn. Các tín hiệu bán và
mua được chỉ ra tại các điểm cắt nhau của đường trung bình
ngắn hạn và đường trung bình dài hạn. Ví dụ, nếu đường trung
bình ngắn hạn cắt đường trung bình dài hạn từ dưới lên thường
dự báo tín hiệu mua và ngược lại, nếu đường trung bình ngắn
hạn cắt đường trung bình dài hạn từ trên xuống dự báo một tín
hiệu bán.

77
Đường trung bình (tt)

Đặt lệnh mua


Thanh khoản lệnh mua

Đường TB 15 ngày
Đường TB 30 ngày
Đường TB 100 ngày

78
Đường Stochastic
Đường Stochstic được George C. Lane sử dụng vào
cuối những năm 1950, Chỉ dẫn Stochastic là một loại
chỉ dẫn động lực xác định vị trí của giá đóng cửa đang
ở mức cao/thấp của khoảng dao động trong một
khoảng thời gian xác định. Giá đóng cửa ở gần mức
cao của khoảng dao động cho thấy thị trường tích lũy
nhiều lệnh mua và nếu mức giá này ở gần đáy sẽ báo
hiệu thị trường đang bán ra nhiều.

79
Đường Stochastic (tt)
Cách tính:
Khoảng t/g Cao Thấp Đóng cửa

100 x (Đóng – Thấp nhất(n))


%K =
(Cao nhất (n) – Thấp nhất (n))

%D = Đường TB 3 kỳ của %K

(n): Số kỳ tính toán

80
Đường Stochastic (tt)
Cách sử dụng:

 Đường Stochastic thể hiện chu kỳ dao động của giá với những yếu tố sau:
 Khi giá tăng, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần trên của
khoảng dao động giá.
 Khi giá giảm, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần đáy của
khoảng dao động giá

 Thông thường, đường Stochastic gồm 2 đường, %K và %D. Sự khác nhau


giữa 2 đường Stochastic Nhanh và Chậm được tính toán dựa trên các
đường %K và %D. Đường Stochastic chậm di chuyển chậm hơn và nhẵn
hơn so với đường Stochastic nhanh.

81
Đường Stochastic (tt)
Ứng dụng:

1. Xác định các vùng mua nhiều/bán nhiều

 Nếu đường Stochastic vượt trên đường 80 – giá đang ở trong vùng mua
nhiều
 Nếu đường Stochastic nằm dưới đường 20 – giá đang ở trong vùng bán
nhiều

2. Phát hiện các tín hiệu mua/bán

 Đường %K và % D di chuyển trên đường 80 và dưới đường 20


 2 đường %K và %D cắt nhau
 Đường %K và %D di chuyển dưới đường 80 và trên đường 20.

3. Xác định xu hướng tăng/giảm dựa vào sự phân kỳ của xu hướng giá và đường
Stochastic

82
Đường Stochastic (tt)

Biểu đồ bên cạnh là một ví


dụ về xác định xu hướng
dựa vào sự phân kỳ của
đường xu hướng giá và
đường xu hướng của Phân kỳ giảm
Phân kỳ tăng
Stochastic.

83
Dải băng Bolinger
 Dải băng Bolinger được dùng và phát triển bởi John Bollinger,
dài băng Bollinger là một chỉ dẫn thường được sử dụng để so
sánh mức độ biến động của các mức giá liên quan trong một
khoảng thời gian nhất định. Chỉ dẫn này bao gồm 3 đường giá
bao quanh vùng dao động chủ yếu của giá, 3 đường này gồm:
1. Đường trung bình đơn giản ở giữa,
2. Dải băng ở trên (đường trung bình đơn giản cộng với 2
đơn vị lệch chuẩn);
3. Dải băng ở dưới (đường trung bình trừ đi 2 đơn vị lệch
chuẩn).

 Độ lệch chuẩn (một chỉ số thống kê) thường được dùng như
một chỉ dẫn tốt trong quan sát dao động. Lý thuyết về độ lệch
chuẩn cho rằng các dải băng sẽ phản ứng một cách nhanh
chóng đối với sự thay đổi của giá và phản ánh những chu kỳ
dao động cao hay thấp. Một sự tăng giá đột ngột (hoặc giảm
giá) hay nói một cách khác là sự dao động lớn, sẽ dẫn đến sự
mở rộng của dải băng.
84
Dải băng Bollinger
Cách sử dụng dải băng Bollinger

 Xác định vùng mua nhiều và bán nhiều của thị trường.
 Kết hợp với các đường giao động như Stochastic để xác định
các tín hiệu mua và bán.
 Xác định vùng giao động của giá.
 Báo hiệu các mức đỉnh tiềm năng và đáy tiềm năng.

85
Dải băng Bollinger
Hình bên cạnh là một ví dụ về
đường trung bình đơn giản và Vùng mua nhiều Dải băng thu hẹp
dải băng Bollinger (hình trên)
và đường RSI (phía dưới).
Những chỉ dẫn đã cùng báo
hiệu một xu hướng giảm:
 Giá đã đi vào vùng mua nhiều
(giá đã vượt qua mức trung
bình phía trên của dải
Bollinger) Sự phân kỳ
 Sự phân kỳ giữa đường xu
hướng giá và đường RSI (cho
thấy xu hướng tăng đã yếu đi).
 Sự thu hẹp của dải băng.

86
Đường MACD
 Đường Trung bình hội tụ và phân kỳ (MACD) được sử dụng và
phát triển bởi Gerald Appel, MACD là một trong những công cụ
đơn giản nhất và được sử dụng tốt.
 MACD dùng đường trung bình – vốn là một chỉ dẫn chậm, kết
hợp với các yếu tố theo đường xu hướng. Những chỉ dẫn này
được chuyển đổi thành các đường đo động lượng bằng cách lấy
hiệu 2 đường trung bình dài và trung bình ngắn. Kết quả này sẽ
được vẽ thành một đường mà dao động lên xuống xung quanh
giá trị 0, không có bất kì giới hạn trên hay dưới.

87
Đường MACD (tt)

Cách sử dụng đường MACD:

 Nhận biết các tín hiệu mua/bán


 Xác định xu hướng giá
 Xác định sự phân kỳ của xu hướng tăng/giảm.

88
Đường MACD (tt)
Cách sử dụng đường MACD:
 Nhận biết các tín hiệu mua/bán: Các tín hiệu mua/bán được xác nhận khi 2
đường MACD và đường tín hiệu cắt nhau. Khi đường MACD cắt đường tín hiệu
từ dưới lên báo hiệu một tín hiệu mua, và nếu tiếp tục cắt lên trên đường 0, xu
hướng tăng càng được xác định rõ hơn. Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường
tín hiệu từ trên xuống thường báo hiệu một tín hiệu của xu hướng giảm, và nếu
đường MACD cắt từ treên xuống vượt qua đường 0 thì tín hiệu này được xác
nhận rõ hơn.

 Xác định xu hướng giá:Xác định xu hướng giá: Nếu cả 2 đường MACD ở trên
(hoặc dưới) đường 0 và đường MACD ở trên (dưới) đường tín hiệu, thì xu hướng
được xác định là xu hướng tăng (giảm).

 Xác định sự phân kỳ của xu hướng tăng/giảm: khi có sự phân kỳ của đường
MACD và đường xu hướng giá xác định rằng xu hướng tăng hay giảm đang yếu
đi. Khi giá đang tăng cao hơn nhưng các mức cao của MACD đang theo xu
hướng giảm, điều này cho thấy xu hướng tăng đang yếu đi. Trong khi đó, xu
hướng giảm đang yếu đi được báo hiệu khi xu hướng của giá đang thấp đi
nhưng khi những mức thấp của đường MACD đang cao hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là sự phân kỳ xác định xu hướng đang yếu đi chứ
không có nghĩa là xu hướng đã thực sự đảo chiều. Sự đảo chiều của xu hướng
phải được xác nhận bởi các biến động trực tiếp từ giá, chẳng hạn một sự bẻ gảy
đường xu hướng.
89
Đường MACD (tt)

Phân kỳ - xu hướng giảm

Phân kỳ - xu hướng tăng Mua

Bán

90
Đường MACD (tt)

91

You might also like