Professional Documents
Culture Documents
Phan Tich Ky Thuat
Phan Tich Ky Thuat
KỸ THUẬT
04 - 2012
1
Mục lục
2
Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)
3
Những giả định cơ sở của PTKT
4
Lý thuyết Dow (Dow theory)
Đây được xem là nền tảng của PTKT.
Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow từ những
phân tích hành vi của thị trường vào cuối thế kỷ 19.
Ông cho rằng dao động thị trường sẽ tạo thành các
xu thế giá. Ông phân chia xu thế giá thành xu thế
giá cấp 1 (chính) và xu thế giá cấp 2 (phụ).
Sau khi Dow mất, Wiliiam P Hamilton đã tiếp tục
nghiên cứu lý thuyết này và cấu trúc lại thành Lý
thuyết Dow như ngày nay.
5
Hai xu thế giá chính của Dow
Xu thế giá cấp 1
Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể
kéo dài từ vài tháng cho đến vài năm.
Xu thế giá cấp 2
Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu thế
giá cấp 1.
Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những
đợt suy giảm tạm thời (điều chỉnh).
Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những
hồi phục trung gian (tăng giá tạm thời).
6
Ba giai đoạn chính của thị trường
Kéo dài
Tuyệt vọng
Tích lũy
7
Các dạng biểu đồ
8
Đồ thị đường Line Chart
Dạng biểu đồ này từ trước tới nay thường được sử
dụng trên Thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái
và cũng là loại biểu đồ được dùng một cách phổ biến
nhất trong các ngành khoa học khác dùng để mô phỏng
các hiện tượng kinh tế và xã hội…
Là loại biểu đồ được con người dùng trong thời gian lâu
dài nhất. Nhưng hiện nay trên Thị trường chứng khoán
do khoa hoc kỹ thuật phát triển, diễn biến của Thị trường
chứng khoán ngày càng phức tạp cho nên loại biểu đồ
này ngày càng ít được sử dụng nhất là trên các Thị
trường chứng khoán hiện đại. Hiện nay nó chủ yếu
được sử dụng trên các thị trường hối đoái
9
Đồ thị đường Line Chart
Thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động trong thời
gian ngắn, khớp lệnh theo phương pháp khớp lệnh định
kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên nhưng
mức độ giao dịch chưa thể đạt được như Thị trường
chứng khoán dùng phương pháp khớp lệnh liên tục.Ưu
điểm của loại biểu đồ này là dễ sử dụng, lý do chính là vì
nó được sử dụng trên tất cả các Thị trường chứng khoán
trên khắp thế giới từ trước tới nay. Hiện nay loại biểu đồ
này ít được sử dụng để phân tích trên các Thị trường
chứng khoán hiện đại vì các Thị trường chứng khoán
hiện đại ngày nay thường diễn biến khá phức tạp, mức
độ dao động trong thời gian ngắn với độ lệch khá cao,
nếu dùng loại biểu đồ này để phân tích thì thường mang
lại hiệu quả thấp trong phân tích.
10
Đồ thị biến động VNIndex
(tính đến ngày 18/01/2007 -
bsc.com.vn)
11
Biểu đồ dạng đường (line chart)
12
Đồ thị đường Line Chart
30.5 REE (23.6000, 23.6000, 23.6000, 23.6000, +0.000) 30.5
30.0 30.0
29.5 29.5
29.0 29.0
28.5 28.5
28.0 28.0
27.5 27.5
27.0 27.0
26.5 26.5
26.0 26.0
25.5 25.5
25.0 25.0
24.5 24.5
24.0 24.0
23.5 23.5
23.0 23.0
22.5 22.5
22.0 22.0
21.5 21.5
21.0 21.0
20.5 20.5
20.0 20.0
19.5 19.5
19.0 19.0
30000 30000
25000 25000
20000 20000
15000 15000
10000 10000
5000 5000
February March April May June July August September October November December 2005 February March
13
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
Trên các Thị trường chứng khoán hiện đại trên thế
giới hiện nay các chuyên viên phân tích thường dùng
loại biểu đồ này trong phân tích là chủ yếu lý do
chính vì tính ưu việt của nó đó là sự phản ánh rõ nét
sự biến động của giá chứng khoán.
Hai kí tự mà dạng biểu đồ này sử dụng đó là:
loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích
trên các Thị trường chứng khoán hiện đại khớp lệnh
theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của
giá chứng khoán trong một phiên giao dịch là tương
đối lớn.
14
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
Cao
Đóng
Mở
Thấp
15
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
REE (23.6000, 23.6000, 23.5000, 23.6000, +0.000)
30.5 30.5
30.0 30.0
29.5 29.5
29.0 29.0
28.5 28.5
28.0 28.0
27.5 27.5
27.0 27.0
26.5 26.5
26.0 26.0
25.5 25.5
25.0 25.0
24.5 24.5
24.0 24.0
23.5 23.5
23.0 23.0
22.5 22.5
22.0 22.0
21.5 21.5
21.0 21.0
20.5 20.5
20.0 20.0
19.5 19.5
19.0 19.0
18.5 18.5
December 2004 February March April May June July August SeptemberOctober November December 2005 February April May
16
Biểu đồ nến (candle chart0
17
Biểu đồ nến (candle chart)
19
Đồ thị cây đèn cầy (Candlesticks Charts)
Giá cao nhất
Giá mở cửa
Thân cây nến màu đen nếu giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa
Thân cây nến màu trắng nếu giá đóng cửa cao hơn gíá mở cửa
Đây là mô hình ngôi sao doji thể hiện giá đóng cửa
bằng giá mở cửa. Doji ngụ ý một sự lưỡng lự của các
nhà đầu tư thể hiện hai mức giá này bằng nhau. Doji
xuất hiện là một mẫu hình quan trọng thể hiện sự đảo
chiếu của cổ phiếu. 20
Đồ thị cây đèn cầy (Candlesticks Charts)
Mở
Thấp
Mở
Đóng
23
Biểu đồ nến (candle chart)
24
Đồ thị điểm (Point and Figure Charts)
Trên thị trường chứng khoán và hối đoái ít sử
dụng.
25
Đồ thị điểm (Point and Figure Charts)
REE (3.416x10.248-H/L) (23.8000, 24.6000, 23.4000, 23.6000, -0.20000)
100 100
95 95
90 90
85 85
80 80
75 75
70 70
65 65
60 60
55 55
50 50
45 45
40 40
35 35
30 30
25 25
20 20
15 15
10 10
5 26 5
2000 2002 2004 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Mức hỗ trợ và mức kháng cự
Mức hỗ trợ (Support)
Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ
mạnh để ngăn cản sự giảm giá thấp hơn.
Mức kháng cự (Resistance)
Là mức giá mà tại đó lượng cung được xem là
đủ mạnh để ngăn cản sự tăng giá cao hơn.
27
Các phương pháp xác định mức hỗ trợ và
mức kháng cự
Hỗ trợ
Các mức thấp
28
Các số chẵn
Mức hỗ trợ và kháng cự có thể xuất hiện ở các mức giá
chẵn, như 10, 20, 25, 50, 100,... Nên tránh đặt lệnh tại
các mức giá này.
Vùng hỗ trợ và kháng cự
Đôi khi một vùng xung quanh một mức giá sẽ tạo thành
mức hỗ trợ và kháng cự.
29
Đường xu hướng (Trend lines)
Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của thị
trường và được xem là yếu tố quan trọng nhất trong tất
cả các phân tích.
Số lượng điểm
Cần phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng nhiều
thì tính chuẩn xác của đường xu hướng càng cao.
Khoảng cách các điểm
Các điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.
Góc
Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính
chuẩn xác của các mức hỗ trợ và kháng cự càng giảm.
31
Minh họa về góc
Dễ
Dốc gãy
32
Kênh xu hướng
33
Phân biệt
Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
Đường kháng cự (vùng kháng cự )
Đường và kênh xu hướng
34
Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
Đường kháng cự (vùng kháng cự )
35
Hình 4.1
36
Đường hỗ trợ ( vùng hỗ trợ)
Đường kháng cự (vùng kháng cự )
38
Đường và kênh xu hướng
Đường xu hướng có lẽ là 1 công cụ hiệu quả đơn giản
nhất đối với nhà đầu tư phân tích kỹ thuật. Đường xu
hướng tăng là 1 đường thẳng được kẻ theo hướng lên
sang phải và được nối từ các đáy của thị trường tăng.
Đường thẳng được kẻ ra để phần lớn những hành động
giá chỉ hoạt động bên trên đường xu hướng. Đường xu
hướng giảm được sẽ theo hướng xuống sang phải và
được nối từ những đỉnh cao nhất của thị trường giảm.
Đường thẳng này được kẻ ra để tất cả những hành động
giá đều hoạt động phía bên dưới đường xu hướng. Một ví
dụ về đường xu hướng tăng, nó được vẽ khi có ít nhất 2
vùng lõm (đáy) rõ ràng. Tuy nhiên, với 2 điểm thấp nhất
trong xu hướng tăng cũng vẽ được đường xu hướng, để
nhận biết đường xu hướng có giá trị cần thiết phải có 3
điểm, điều đó đồng nghĩa là nếu đường giá trong xu
hướng tăng bị dìm xuống đường xu hướng 3 lần và bật lên
tại đó thì đấy là sự xác nhận có giá trị của đường xu
hướng tăng. (hình 4-3) 39
Hình 4.3
40
Hai cách áp dụng cơ bản đường xu
hướng
Chúng có thể được dung để nhận biết vùng
hỗ trợ và kháng cự. Khi thị trường đang trong
1 xu hướng thì chúng dùng để nhận dạng vị
trí sự khởi đầu mới của 1 chu kỳ. Theo
nguyên tắc, 1 đường xu hướng dài thì rất có
tác dụng và cũng có nhiều lần để kiểm định
sự tồn tại vững chắc của nó. Vì thế những
xâm phạm của đường giá vào đường xu
hướng thường là những cảnh báo tốt nhất
hàm ý sẽ có sự thay đổi xu hướng giá trong
tương lai.
41
Hai cách áp dụng cơ bản đường xu
hướng
Kênh xu hướng là những đường thẳng được vẽ song
song với đường xu hướng cơ bản. Kênh xu hướng
tăng được vẽ trên những hành động giá và song
song với đường xu hướng tăng cơ bản (nằm dưới
những hành động giá). Kênh xu hướng giảm được
vẽ dưới những hành động giá và song song với
đường xu hướng giảm cơ bản (nằm trên những hành
động giá), thị trường thường nằm bên trong kênh xu
hướng này. Chính vì điều này mà những nhà phân
tích kỹ thuật thường vận dụng những kiểu thức ấy để
xác định đâu là vùng hỗ trợ và kháng cự trên đồ thị
giá nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
(Xem hình 4-4).
42
Hình 4.1
43
Fibonacci (1170 – 1250)
Ông tên thật là Leonardo Pisano, là một nhà
toán học sống vào khoảng thế kỷ 12 tại Pisa
(Italy).
Ông đã khám phá ra dãy số Fibonacci
(1,1,2,3,5,8,13,21,34,…) dựa trên những
quan sát về Kim tự tháp Gizeh ở Ai Cập.
Dãy Fibonacci có tỷ lệ 2 số liền kề nhau xấp
xỉ 1,618 (hoặc nghịch đảo là 0,618). Tỷ lệ
này được gọi là Tỷ lệ vàng (The golden
ratio) hay PHI.
44
Fibonacci trong PTKT
Khi dùng trong PTKT, Tỷ lệ vàng thường được
chuyển đổi thành 3 mức tỷ lệ: 38.2%, 50% và 61.8%.
Tuy nhiên, các bội số khác cũng có thể được dùng,
như 23.6%, 161.8%, 423%,…
Dãy Fibonacci thường được ứng dụng trong PTKT
dưới nhiều dạng: sự hồi lại, dạng cung, dạng quạt,
dạng mở rộng và vùng thời gian.
45
Fibonacci Retracements
Fibonacci Retracements được
xây dựng bởi một đường xu thế
được vẽ giữa 2 điểm cực trị, từ
một đáy đến một đỉnh hoặc
ngược lại. Sau đó 7 đường
ngang cắt đường xu hướng sẽ
được thiết lập ở các mức: 0.0,
23.6, 38.2, 50, 61.8, 78.6 và
100%.
Giá thường chạm tiệm cận
trên/tiệm cận dưới tại hoặc gần
các mức hồi lại của Fibonacci
trong quá trình biến động.
46
Fibonacci Arcs
Fibonacci Arcs được thiết lập
từ một đường xu hướng được
vẽ từ 2 điểm cực trị, từ điểm
cực tiểu đến cực đại đối diện.
3 đường hình cung sẽ được
xây dựng với tâm là điểm cực
trị thứ 1 và cắt đường xu
hướng tại các mức 38.2, 50
và 61.8%.
Fibonacci Arcs thường được
xem là các mức hỗ trợ và
kháng cự tiềm năng.
47
Fibonacci Fans
Fibonacci Fans được thiết lập
từ một đường xu hướng được
vẽ từ 2 điểm cực trị. Sau đó,
một trục dọc “vô hình” được vẽ
qua điểm cực trị thứ 2. 3
đường xu hướng sẽ được vẽ
từ điểm cực trị thứ nhất cắt
trục dọc tạo thành các góc ở
các mức 38.2, 50, 61.8%.
Các đường này có thể xem là
các đường hỗ trợ và kháng cự
trong PTKT.
48
Fibonacci Time Zones
Fibonacci Time Zones được
thiết lập bởi việc chia đồ thị
bằng các trục dọc với
khoảng cách tuân theo dãy
Fibonacci (1,1,2,3,5,8,…).
Các thay đổi giá mạnh
thường nằm gần các trục
dọc này.
49
Fibonacci Extensions
Fibonacci Extensions
thường được dùng để dự
báo các mức hỗ trợ và
kháng cự trong tương lai
và được vẽ vượt khỏi biên
độ 100%.
161.8, 261.8 và 423.6% là
các mức Fibonacci
Extensions thường được
sử dụng trong PTKT.
50
Một số mẫu hình thường gặp
Các mẫu hình tiếp diễn
Tam giác
Chữ nhật
Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
Các mẫu hình đảo chiều
Đầu và vai
Hai và ba đáy/đỉnh
Mẫu hình cái nêm
Đỉnh vòm và đáy chén
51
Các mẫu hình tam giác
Tam giác
y
y hướng xuống
x
x
x
Mức giá kỳ vọng được định ra trên cơ sở khoảng cách giá x=y.
Các nhà đầu tư dài hạn dùng các mẫu hình này để xác nhận xu
hướng, trong khi các nhà đầu tư ngắn hạn dùng chúng như các
dấu hiệu để mua/bán.
52
Minh hoạ về mẫu hình tam giác
53
Mẫu hình chữ nhật
54
Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
Cờ chữ nhật Cờ đuôi nheo
Cột cờ
x x
Mức giá kỳ vọng của các mẫu hình này được định ra khi khoảng
cách giá của cột cờ (x) được lặp lại kể từ khi giá thoát ra khỏi
vùng điều chỉnh và tiếp tục xu hướng cũ.
55
Minh họa về mẫu hình cờ
56
Mẫu hình đầu và vai
Đầu vai ngược
Đường cổ x
Một khi giá vượt khỏi đường cổ thì nhà đầu tư có thể đặt kỳ vọng ở
mức giá thoả điều kiện x=y. Các nhà PTKT cho rằng giá sẽ biến
động một khoảng ít nhất bằng y trước khi mẫu hình này hình thành.
Đường cổ có thể cân bằng, dốc lên hay dốc xuống. Một đường cổ
dốc xuống được xem là một dấu hiệu mạnh và phản ánh chuẩn xác
hơn so với một đường cổ dốc lên.
57
Minh hoạ mẫu hình đầu và vai
58
Mẫu hình hai và ba đáy/đỉnh
59
Minh họa mẫu hình hai đỉnh
60
Minh họa mẫu hình hai đáy
61
Mẫu hình cái nêm
Nêm hướng xuống
Giống như mẫu hình tam giác, mẫu hình nêm thể hiện một
sự hội tụ giá trước khi đảo chiều.
Mẫu hình nêm có thể dốc lên hoặc dốc xuống. Trong mẫu
hình này, giá sẽ vượt khỏi 2 đường giới hạn trước khi đỉnh
nêm hình thành.
62
Mẫu hình đỉnh vòm và đáy chén
Đỉnh vòm
Mái vòm
Đáy chén
63
Phân tích khối lượng giao dịch
Mục tiêu của việc phân tích khối lượng giao
dịch:
Xác nhận xu hướng hiện tại:
Nếu thị trường đang có xu hướng lên hoặc xuống
thì xu hướng này phải được xác nhận bởi sự gia
tăng khối lượng giao dịch. Sự hồi lại của một xu
hướng thường đi kèm với sự suy giảm khối
lượng.
64
Phân tích khối lượng giao dịch
Cảnh báo sự suy yếu của xu hướng hiện tại:
Nếu xu hướng hiện tại được tiếp diễn với sự
giảm gần về khối lượng thì đây được xem là sự
cảnh báo xu hướng này đang yếu dần.
Điều này đặc biệt đúng khi thị trường đạt đến
đỉnh cao mới hay chạm đáy mới với một khối
lượng nhỏ. Trong trường hợp này, việc chạm
đỉnh/đáy mới của thị trường thường được xem là
một xu hướng không đáng tin cậy.
65
Phân tích khối lượng giao dịch
Xác nhận sự bứt phá khỏi biên độ dao động
giá hiện tại:
Trong thị trường không rõ xu hướng và giá đang
dao động trong một biên độ nhất định, một sự bứt
phá của giá phải được đi kèm với một khối lượng
giao dịch lớn.
Ngược lại, một sự biến động mạnh về giá nhưng
với khối lượng giao dịch nhỏ có thể xem là một
xu hướng không bền vững và cần phải được xem
xét thêm.
66
Phân tích đồ thị khối lượng
Điểm A thể hiện sự nỗ lực để đạt
đến đỉnh mới với khối lượng nhỏ
(nằm dưới đường trung bình khối
lượng) kết quả là xu hướng
mới đã thất bại và giá còn chạm
đáy mới.
Điểm B thể hiện sự tăng giá với
một khối lượng gia tăng theo
đây được xem là một sự tăng giá
khá vững chắc.
Điểm C cho thấy một khối lượng
giao dịch rất lớn kèm theo sự tăng
giá mạnh điều này cho thấy thị
trường có rất nhiều khả năng để
đạt đến đỉnh cao mới.
67
Minh họa phân tích khối lượng
68
Nội dung chính phần 2
1. Tìm hiểu 4 chỉ dẫn sau:
Đường trung bình (MA)
Đường MACD
Đường Stochatic
Đường Bollinger Band
Dùng các chỉ dẫn này để có thể xác định:
Mức hỗ trợ và kháng cự
Các vùng mua quá nhiều hay bán quá nhiều
Xác định các tín hiệu để mua, bán.
2. Cách sử dụng các chỉ dẫn trên trong phân tích kỹ thuật.
69
Các chỉ dẫn kỹ thuật là gì?
Một chỉ dẫn kỹ thuật là một chuỗi các dữ liệu được thiếp lập từ
các mức giá trong quá khứ.
Sử dụng các chỉ dẫn kỹ thuật để:
1. Báo động xu hướng
2. Xác định lại xu hướng giá
3. Dự đoán xu hướng giá
Dữ liệu về giá
(bao gồm giá mở cửa, Các chỉ dẫn
Tính toán
đóng cửa, cao, thấp kỹ thuật
khối lượng giao dịch…)
70
Các loại chỉ dẫn phân tích kỹ thuật
Các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật
Cho biết xu hướng của giá Báo hiệu xu hướng dài hạn
trong ngắn hạn. của giá.
Thường được sử dụng trong Thường dùng để xác nhận lại
thị trường không xác định rõ xu hướng giá một cách chắc
xu hướng. chắn hơn.
71
Ví dụ về các loại chỉ dẫn:
72
Các lợi ích và hạn chế của
các loại chỉ dẫn
73
Đường trung bình
Đường trung bình đơn giản là mẫu đường
trung bình được sử dụng phổ biến nhất trong
các dạng đường trung bình. Đường trung bình
đơn giản được tính toán bằng cách cộng dồn
dãy các giá trị trong một khoảng thời gian gồm
một số ngày nhất định và sau đó lấy tổng số
chia cho số ngày.
74
Đường trung bình (tt)
Cách sử dụng đường trung bình:
75
Đường trung bình (tt)
76
Đường trung bình (tt)
2. Đưa ra các tín hiệu mua và bán:
Có nhiều cách để xác định các tín hiệu mua/bán bằng đường
trung bình. Đầu tiên, có thể nhìn vào mối quan hệ giữa giá đóng
cửa và đường Trung bình đơn giản. Nếu thị trường đóng cửa ở
giá nằm trên đường Trung bình thường cho thấy một tín hiệu
mua, trong khi đó, nếu thị trường đóng cửa dưới đường trung
bình cho thấy một tín hiệu bán.
Một cách khác là sử dụng 2 đường trung bình, một đường trung
bình ngắn hạn và một đường khác dài hơn. Các tín hiệu bán và
mua được chỉ ra tại các điểm cắt nhau của đường trung bình
ngắn hạn và đường trung bình dài hạn. Ví dụ, nếu đường trung
bình ngắn hạn cắt đường trung bình dài hạn từ dưới lên thường
dự báo tín hiệu mua và ngược lại, nếu đường trung bình ngắn
hạn cắt đường trung bình dài hạn từ trên xuống dự báo một tín
hiệu bán.
77
Đường trung bình (tt)
Đường TB 15 ngày
Đường TB 30 ngày
Đường TB 100 ngày
78
Đường Stochastic
Đường Stochstic được George C. Lane sử dụng vào
cuối những năm 1950, Chỉ dẫn Stochastic là một loại
chỉ dẫn động lực xác định vị trí của giá đóng cửa đang
ở mức cao/thấp của khoảng dao động trong một
khoảng thời gian xác định. Giá đóng cửa ở gần mức
cao của khoảng dao động cho thấy thị trường tích lũy
nhiều lệnh mua và nếu mức giá này ở gần đáy sẽ báo
hiệu thị trường đang bán ra nhiều.
79
Đường Stochastic (tt)
Cách tính:
Khoảng t/g Cao Thấp Đóng cửa
%D = Đường TB 3 kỳ của %K
80
Đường Stochastic (tt)
Cách sử dụng:
Đường Stochastic thể hiện chu kỳ dao động của giá với những yếu tố sau:
Khi giá tăng, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần trên của
khoảng dao động giá.
Khi giá giảm, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần đáy của
khoảng dao động giá
81
Đường Stochastic (tt)
Ứng dụng:
Nếu đường Stochastic vượt trên đường 80 – giá đang ở trong vùng mua
nhiều
Nếu đường Stochastic nằm dưới đường 20 – giá đang ở trong vùng bán
nhiều
3. Xác định xu hướng tăng/giảm dựa vào sự phân kỳ của xu hướng giá và đường
Stochastic
82
Đường Stochastic (tt)
83
Dải băng Bolinger
Dải băng Bolinger được dùng và phát triển bởi John Bollinger,
dài băng Bollinger là một chỉ dẫn thường được sử dụng để so
sánh mức độ biến động của các mức giá liên quan trong một
khoảng thời gian nhất định. Chỉ dẫn này bao gồm 3 đường giá
bao quanh vùng dao động chủ yếu của giá, 3 đường này gồm:
1. Đường trung bình đơn giản ở giữa,
2. Dải băng ở trên (đường trung bình đơn giản cộng với 2
đơn vị lệch chuẩn);
3. Dải băng ở dưới (đường trung bình trừ đi 2 đơn vị lệch
chuẩn).
Độ lệch chuẩn (một chỉ số thống kê) thường được dùng như
một chỉ dẫn tốt trong quan sát dao động. Lý thuyết về độ lệch
chuẩn cho rằng các dải băng sẽ phản ứng một cách nhanh
chóng đối với sự thay đổi của giá và phản ánh những chu kỳ
dao động cao hay thấp. Một sự tăng giá đột ngột (hoặc giảm
giá) hay nói một cách khác là sự dao động lớn, sẽ dẫn đến sự
mở rộng của dải băng.
84
Dải băng Bollinger
Cách sử dụng dải băng Bollinger
Xác định vùng mua nhiều và bán nhiều của thị trường.
Kết hợp với các đường giao động như Stochastic để xác định
các tín hiệu mua và bán.
Xác định vùng giao động của giá.
Báo hiệu các mức đỉnh tiềm năng và đáy tiềm năng.
85
Dải băng Bollinger
Hình bên cạnh là một ví dụ về
đường trung bình đơn giản và Vùng mua nhiều Dải băng thu hẹp
dải băng Bollinger (hình trên)
và đường RSI (phía dưới).
Những chỉ dẫn đã cùng báo
hiệu một xu hướng giảm:
Giá đã đi vào vùng mua nhiều
(giá đã vượt qua mức trung
bình phía trên của dải
Bollinger) Sự phân kỳ
Sự phân kỳ giữa đường xu
hướng giá và đường RSI (cho
thấy xu hướng tăng đã yếu đi).
Sự thu hẹp của dải băng.
86
Đường MACD
Đường Trung bình hội tụ và phân kỳ (MACD) được sử dụng và
phát triển bởi Gerald Appel, MACD là một trong những công cụ
đơn giản nhất và được sử dụng tốt.
MACD dùng đường trung bình – vốn là một chỉ dẫn chậm, kết
hợp với các yếu tố theo đường xu hướng. Những chỉ dẫn này
được chuyển đổi thành các đường đo động lượng bằng cách lấy
hiệu 2 đường trung bình dài và trung bình ngắn. Kết quả này sẽ
được vẽ thành một đường mà dao động lên xuống xung quanh
giá trị 0, không có bất kì giới hạn trên hay dưới.
87
Đường MACD (tt)
88
Đường MACD (tt)
Cách sử dụng đường MACD:
Nhận biết các tín hiệu mua/bán: Các tín hiệu mua/bán được xác nhận khi 2
đường MACD và đường tín hiệu cắt nhau. Khi đường MACD cắt đường tín hiệu
từ dưới lên báo hiệu một tín hiệu mua, và nếu tiếp tục cắt lên trên đường 0, xu
hướng tăng càng được xác định rõ hơn. Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường
tín hiệu từ trên xuống thường báo hiệu một tín hiệu của xu hướng giảm, và nếu
đường MACD cắt từ treên xuống vượt qua đường 0 thì tín hiệu này được xác
nhận rõ hơn.
Xác định xu hướng giá:Xác định xu hướng giá: Nếu cả 2 đường MACD ở trên
(hoặc dưới) đường 0 và đường MACD ở trên (dưới) đường tín hiệu, thì xu hướng
được xác định là xu hướng tăng (giảm).
Xác định sự phân kỳ của xu hướng tăng/giảm: khi có sự phân kỳ của đường
MACD và đường xu hướng giá xác định rằng xu hướng tăng hay giảm đang yếu
đi. Khi giá đang tăng cao hơn nhưng các mức cao của MACD đang theo xu
hướng giảm, điều này cho thấy xu hướng tăng đang yếu đi. Trong khi đó, xu
hướng giảm đang yếu đi được báo hiệu khi xu hướng của giá đang thấp đi
nhưng khi những mức thấp của đường MACD đang cao hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là sự phân kỳ xác định xu hướng đang yếu đi chứ
không có nghĩa là xu hướng đã thực sự đảo chiều. Sự đảo chiều của xu hướng
phải được xác nhận bởi các biến động trực tiếp từ giá, chẳng hạn một sự bẻ gảy
đường xu hướng.
89
Đường MACD (tt)
Bán
90
Đường MACD (tt)
91