You are on page 1of 21

“Bao bì trong sản phẩm cà phê

Sáng tạo của Trung Nguyên”

SVTH: Phạm Đức Lân.


Lớp : Thực Phẩm 1-K52.
MSSV: 20071678.
Nội dung báo cáo.

I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.

II. Sự thỏa mãn các chức năng của bao bì.

III. Nội dung ghi trên bao bì.

IV. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới


khả năng bảo quả của bao bì.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.

1. Hình dáng, kích thước của bao bì.


 Kích thước: 24x10 Cm.
 Khối lượng bao bì: 10g.
 Thể tích điền đầy: 65%.
 Khối lượng tịnh: 250g.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.
2. Chất liệu làm bao bì.
Polyethylene (PE).
 Polyethylene là một loại nhựa nhiệt dẻo được sử dụng rất phổ
biến trên thế giới.
 Polyethylene được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các
monomer ethylene (C2H4).
Tính chất vật lý.
 Polyethylene màu trắng, hơi trong, không dẫn nhiệt, không
cho nước và khí thấm qua.
 Tuỳ thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ nóng chảy Tm =
120oC.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.

Tính chất hoá học.


PE có tính chất hoá học như hydrocacbon no như
không tác dụng với dung dịch acid, kiềm, thuốc tím và
nước brom.
Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hoà tan kém trong các
dung môi như toluen, xilen, dầu thông, dầu khoáng….
Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hoà tan trong
nước, trong các loại rượu béo, aceton, ete etylic,
glicerin và các loại dầu thảo mộc.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.

Đặc điểm của nhựa PE


 Có tính năng kỹ thuật (tính chống thấm, tính giãn
kéo) trung bình.
 Dễ định hình.
 Giá thành thấp.
 Được sử dụng rộng rãi.
 Không trong suốt.
 Chịu nhiệt không cao.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.
Bao bì cà phê nhiều lớp.
Cấu tạo.
Bao bì giấy nhiều lớp, với 2 tính chất: chống thấm và chịu
đựng (va chạm và sự tiếp xúc với thực phẩm) là loại bao bì
màng ghép, gồm có các lớp sau ( dùng bao bì phức hợp ):
Lớp ngoài cùng là PE: chống ẩm, chống thấm khí và có vai trò
quan trọng trong việc hàn kín mí.
Lớp mực in (cellophane): dễ in.
Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ mùi, ngăn sáng và tạo độ kín cho bao
bì.
Lớp PE: ở trong cùng.
I. Giới thiệu bao bì sản phẩm cà phê.
3. Cách thức gia công và làm kín bao bì
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì
1. Chức năng bảo vệ.
 Bao bì đáp ứng yêu cầu cơ bản của sản phẩm cà phê
như: Chống được không khí ẩm, tác động của ánh
sáng, hơi nước, oxi trong không khí, bụi và các chất
độc ở thể rắn, khí xâm nhập.
 Bao bì cũng giúp cà phê giữ được hương vị đặc trưng
của Gu cà phê.
 Tuy nhiên bao bì ít có tác dụng chống các tác động cơ
học trong quá trình vận chuyển vì vậy để đảm bảo
cho quá trình vận chuyển người ta sử dụng bao bì vận
chuyển như thùng Carton.
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì.
2. Chức năng thông tin.
Trên bao bì có ghi các thông tin một cách đầy đủ
cho người tiêu dùng biết về sản phẩm.
 Tên sản phẩm: Sáng tạo 1 (2,3,4,5).

 Nơi sản xuất: 268 Nguyễn Tất Thành, Tp. Buôn

Ma Thuật, Tỉnh Đắk Lắk – Việt Nam.


 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà phê:

220kcal Total Fat 11.9g, Saturated Fat 5.5g,


Sodium 22mg, Total Carbonhydrate 14.2g.
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì.

 Trên bao bì có ghi rõ ràng thông tin về Gu cà phê


giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn. Như Sáng
tạo 1.
 Bao bì còn ghi rõ cách sử dụng, hướng dẫn bảo
quản và hạn sử dụng.
 Mã vạch: 893 5024 11203 8.
 Biểu trưng của doanh nghiệp:
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì.
3. Chức năng Marketing.
 Bao bì được thiết kế với hình dáng trang nhã bắt mắt,

biểu trưng của doanh nghiệp được đặt trung tâm một
cách nổi bật. Nền màu chính của bao bì là màu của
hạt cà phê sau khi rang đem lại cảm giác hấp dẫn cho
người thưởng thức.
4. Chức năng sử dụng.
 Túi cà phê 250g dùng cho gia đình hoặc một văn

phòng nhỏ, có thể làm sản phẩm biếu, tặng nhân các
dịp kỷ niệm lễ, tết rất tiện lợi.
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì.
5. Chức năng phân phối.
 Với khối lượng tịnh là 250g gói cà phê loại này thường

được phân phối đến tận tay người tiêu dùng qua hệ thống
đại lý, hoặc phân phối tới các văn phòng nhỏ, các quán cà
phê nhỏ. Và ít được dùng phân phối cho các quán cà phê
lớn.
6. Chức năng sản xuất.
 Với dạng hình chữ nhật giúp khả năng tự động hóa trong

quá trình định lượng cà phê dễ dàng hơn.


 Chất liệu là nhựa PE dẻo đễ nóng chảy ở nhiệt độ cao (hơn

2000C) nên bao bì có thể dễ dàng gắn kín bằng dập nóng.
II. Sự thỏa mãn chức năng của bao bì.
7. Chức năng môi trường.
 Do sử dụng nhựa tổng hợp PE khó phân hủy trong

môi trường vì vậy bao bì này cần được xử lý sau khi


sử dụng để đảm bảo vệ sinh môi trường.
 Bao bì nhựa PE có thể được thu gom và đem tái chế.

8. Chức năng văn hóa.


 Sản phẩm cà phê sáng tạo mang đến cho người

thưởng thức 5 Gu khác nhau giúp đáp ứng nhu cầu


thưởng thức cà phê của từng khách hàng, từ đó tô
điểm thêm văn hóa cà phê nói chung.
III. Nội dung ghi trên bao bì.
 Căn cứ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về việc
ban hành quy chế về ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước, và hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu (số hiệu:
178/1999/QĐ-TTg – ban hành ngày:30/8/1999)
 Tên hàng hóa: Đạt yêu cầu, tức là: tên đã được sử dụng
trong tiêu chuẩn Việt Nam của hàng hóa đó. Chữ viết tên
hàng hóa có chiều cao không nhỏ hơn một nửa (1/2) chữ
cao nhất có mặt trên nhãn hàng hóa.
 Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng
hóa: Đạt yêu cầu. Trên nhãn mác đã ghi đầy đủ: tên cơ sở
sản xuất, địa chỉ cơ sở.
III. Nội dung ghi trên bao bì.
 Thành phần dinh dưỡng: Đạt yêu cầu.
 Ghi định lượng của hàng hóa: Đạt yêu cầu. Vì diện
tích ghi trọng lượng đạt 30% của nhãn, và cao đủ 1/3
nhãn.
 Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: Đạt yêu cầu.
 Ngày sản xuất, Thời hạn sử dụng: Đạt yêu cầu.
 Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng: Đạt yêu
cầu.
IV. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả
năng bảo quả của bao bì.
1. Nhiệt độ môi trường.
 Trong cà phê bột có nhiều hợp chất hương là thành phần dễ

bay hơi nên có thể gây phồng túi dẫn đến thủng túi từ đó hơi
nước cũng như nhưng VSV đặc biệt là nấm mốc có thể phát
triển làm hỏng cà phê.
 Ngoài ra các hợp chất hương này khá dễ bị phân hủy bởi nhiệt

vì vậy có thể làm mất hương vị đặc chưng của sản phẩm.
2. Nước.
 Trên bao bì cà phê có các nếp được dập nóng có thể qua đó

hơi nước xâm nhập vào sản phẩm tạo điều kiện cho các VSV
phát triển làm hỏng sản phẩm.
IV. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới
khả năng bảo quả của bao bì.
3. Ánh sáng mặt trời.
 Ánh sáng cũng là tác nhân làm phân hủy các thành phần

hương, vị có trong cà phê. Vì vậy bao bì phải đảm bảo kín


và chắn được các bức xạ của ánh sáng mặt trời.
4. Bụi.
 Bụi từ nhiều nguồn khác nhau của môi trường có thể bám

vào bề mặt bao bì. Trong bụi có chứa nhiều VSV, các chất
độc, chất mùi có thể xâm nhập vào bao bì khi gặp điều kiện
thuận lợi và làm hỏng sản phẩm cũng như làm mất các tính
chất cảm quan của thực phẩm.
IV. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới
khả năng bảo quả của bao bì.
5. Vi Sinh Vật.
 Các VSV có sẵn trong môi trường đặc biệt là nấm
mốc. Có thể sử dụng các chất dinh dưỡng trong hạt cá
phê làm thức ăn từ đó làm cà phê bị mốc mất hương
vị đặc trưng.
6. Tác động cơ học.
 Bao bì dùng cho sản phẩm cà phê phin có khả năng
chống tác dụng cơ học rất kém nên dễ bị thủng cũng
như hở trong quá trình vận chuyển từ đó các yếu tố
gây hại có thể xâm nhập gây hỏng sản phẩm.
Cảm ơn sự chú ý theo rõi của mọi người!

You might also like