You are on page 1of 30

DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID

CÓ NHÂN INDOL
(tiếp theo)
LÁ NGÓN
TKH: Gelsemium elegans
Họ: Loganiaceae

Tên gọi khác:


Cỏ ngón,
Đoạn trường thảo,
Hồ mạn đằng,
Câu vẫn,
Thuốc rút ruột,
Ngón vàng
Đặc Điểm Thực Vật
• Cây nhỡ mọc leo, cành
nhẵn, có rãnh dọc.
• Lá mọc đối, hình trứng
thuôn dài hoặc gần hình
mác, mép nguyên mặt
nhẵn bóng.
• Hoa màu vàng dài, mọc
thành xim ở đầu cành
hay kẽ lá.
• Quả nang có vỏ cứng, dài
màu nâu; hạt có rìa mỏng
bao quanh, màu nâu
nhạt, hình thận.
Phân Bố
• Cây mọc hoang ở các vùng núi cao ở
Hà Giang, Tuyên Giang, Lai Châu,
Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà
Bình đến các tỉnh Tây Nguyên
• Lá ngón còn có ở một số nước vùng
nhiệt đới châu Á (Trung Quốc...) và ở
bắc châu Mỹ có loài Gelsemium
sempervirens
Thành Phần Hóa Học
• Gồm các alcaloid: Gelsemin, Gelmicin, Humantenin,
Sempervirin, Koumin...
R O

N O
O

H
N CH3 (+)
N N

Gelsemin : R = - H Sempervirin
Gelsevirin R= -OCH3
CH3

N
H O
H

H
N O N
N O
OCH3
H

Koumin Gelsenicin
• Công dụng:
– Các alcaloid trong cây có độc tính rất
mạnh. Không dùng làm thuốc, cần biết để
tránh nhầm lẫn với cây thuốc khác, gây
độc chết người.
– Dùng ngoài: Ở Trung Quốc người ta dùng
để chữa mụn nhọt độc, vết thương...
• Giã đắp lên vết thương
• Sắc lấy nước rữa vết thương, chỗ đau
Độc Tính
• Trật tự độc giảm từ rễ, lá, hoa, quả và thân cây.
Tới 17 đơn phân alcaloid đã được chiết ra từ lá
ngón như koumin, gelsenicin, gelsamydin ,
gelsemoxonin,
19α-hydroxygelsamydin..., trong đó hàm lượng
koumin là cao nhất, còn độc tính của gelsenicin
tính theo LD50 trên chuột là cao nhất.
• Được coi là một trong 4 loại cây có độc tính
hàng cao nhất (thuốc độc bảng A), một số người
cho rằng chỉ cần ăn ba lá là đủ chết người.
Triệu Chứng Ngộ Độc
Nôn mửa, hôn mê, giãn đồng tử, ngạt
hô hấp, các cơ mềm nhũn, đau bụng
dữ dội, chảy máu dạ dày ,ruột. Sùi
bọt mép và chết rất nhanh do ngừng
hô hấp.
Giải Độc
• Phải lập tức sử dụng phương pháp tổng
hợp, lúc đầu rửa dạ dày, duy trì nhiệt độ,
hô hấp nhân tạo, dùng thuốc kích thích,
đồng thời tùy hiện tượng mà xử lý cho
thích hợp.
• Nước của rau má tươi nguyên cây sau khi
rửa sạch và giã nát có thể dùng để giải
độc lá ngón.
• Giải độc lá ngón có thể lấy cây rau muống
giã nhỏ lấy nước uống,hoặc cho nạn nhân
uống nước phân trâu, phân bò để nôn ra
độc tố.
Những Dược Liệu Thường Nhầm Lẫn Với
Lá Ngón
• Chè Vằng dễ nhầm lẫn với Lá ngón không chỉ
vì Chè vằng còn có tên là Lá ngón mà còn vì
hình dạng bên ngoài, thân, cành tương đối
giống với thân cành Lá ngón, nhất là khi đã
chặt khỏi gốc và bỏ hết lá.
• Phân biệt:
Chè Vằng Lá Ngón

Lá Ba gân dọc Một gân dọc

Hoa Màu trắng, có 10 Màu vàng, mọc


cánh thành chùm
Quả Hình cầu, có 1 hạt Hình trụ, có 40 hạt
Lá Ngón Chè Vằng
• Kim Ngân Hoa hay còn Kim Ngân Hoa Lá Ngón
gọi Nhẫn đông. Tên khoa
học Lonicera japonica – Cây dây leo Cây bụi
Caprifoliaceae

Lá và cành có lông Không có lông


Hoa Kim ngân mới nở
màu trắng sau mới ngả
vàng nên trên cây thường Hoa mọc từng Hoa mọc thành
có hai màu hoa trắng và đôi một ở nách chùm ở kẽ lá
lá hoặc đầu cành
vàng
Lá Ngón Kim Ngân Hoa
BA GẠC
• Tên khoa học:
– Ba gạc Việt Nam:
Rauvollfia verticilata
– Ba gạc Ấn độ:
R. serpentina
– Ba gạc 4 lá:
R. vomitoria
– Ba gạc Cuba:
R. tetraphylla
– Ba gạc lá to:
R. campodiana
– Ba gạc lá nhỏ
R.indochinensis
Họ: Apocynaceae
• Bpd: Rễ và vỏ rễ
Đặc Điểm Thực Vật
• Cây nhỏ, cao 1-1,5m.
Cành non dẹt. Lá mọc
vòng 3 có khi 4-5; phiến
lá hình mác dài. Hoa
trắng, mọc thành xim
dạng tán kép. Quả dài
xếp từng đôi, hình trứng,
khi chín có màu đỏ tươi
rồi chuyển sang màu tím
đen.
• Ra hoa tháng 3-12, có
quả tháng 5 trở đi. Ở
đồng bằng, có khi hoa nở
quanh năm
Phân bố, trồng hái và chế biến
• Ba gạc Việt Nam mọc hoang ở nhiều vùng
rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hà Giang, Lào Cai, Thanh Hóa...
• Ba gạc trồng bằng hạt, cũng có thể trồng
bằng thân hay rễ. Sau 1 năm rưỡi hoặc 2
năm thì thu hoạch.
• Thu hái tốt nhất vào mùa Thu, Đông. Cần
chú ý bảo vệ lớp vỏ vì ở vỏ có chứa nhiều
hoạt chất nhất.
Thành phần hóa học
-Alcaloid: 1,5-3% chia làm 3 nhóm
chính:
•Nhóm Yohimbin: yohimbin,
reserpin, reserpinin, reserpidin,
ajmalicin
•Nhóm Alstonin: serpentin,
alstonin...
•Nhóm Ajmalin: ajmalin,
isoajmalin
N N
N CH3O N
H H H
H H H

H H OR
H3COOC H3COOC
OH OCH3

Yohimbin Reserpin: R: 3,4,5 trimetoxybenzoyl


Reserpinin: R: 3,4,5 trimetoxycinnamoyl
HO

N OH
N
H
CH3H
CH2 CH3
H

Ajmalin
Kiểm nghiệm
– Định tính: SKLM so với chuẩn.
– Định lượng:
• PP cân
• PP so màu: tạo tủa màu với thuốc thử
amoni reineckat, hoà tan tủa/MeOH, đo
cường độ màu rồi so sánh với dung dịch
chuẩn.
Bét DL

NH3, EtOH
CHCl3, lắc, để yên 10h

DÞch chiÕt

t0

Dchiết
đậm đặc
2, nhiÒu lÇn
H3PO4 3%
läc

DÞch H3PO4

NH3, pH 10 CHCl3

DÞch CHCl3

läc Na2SO4 khan


t0

SÊy kh«
C¾n C©n
Tác dụng và Công dụng
• Tác dụng:
-Reserpin: tác dụng làm hạ huyết áp, tác
dụng này xuất hiện chậm và kéo dài
Đối với TKTW: reserpin có tác dụng ức
chế, gây an thần rõ rệt giống như các dẫn
chất Phenothiazin.
Ngoài ra còn có tác dụng thu nhỏ đồng tử,
tăng cường nhu động ruột, tăng cường tiết
dịch vị gây viêm loét dạ dày, tá tràng
• α-Yohimbin: có tác dụng hạ huyết áp, ức
chế tim, gây ngủ, có độ độc tương đối cao
• Ajmalin: có tác dụng làm mất nhịp tim
không đều. Ứng dụng lâm sàng điều trị
chứng loạn nhịp tim.
• Serpentin: hạ huyết áp, ức chế hoạt động
của ruột, chống rung tim, nhưng độc hơn
Ajmalin.
• Ajmalicin: tác dụng làm giảm sức cản ở
các động mạch nhỏ nên tăng cường
lượng máu cung cấp cho các mô.
• Công dụng:
– Chiết xuất reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần
hoặc nấu cao hay dùng bột rễ làm thuốc.
• Rerserpin: điều trị cao huyết áp
– Liều: 0,1-1,5mg/ngày
– Dạng dùng:
» viên nén: 0,1mg, 0,25mg, 0,5mg
» thuốc tiêm: 5mg/2ml
Liều dùng cho bệnh nhân tâm thần thường
cao hơn.
• Alcaloid toàn phần: điều trị cao huyết áp
– Liều: 2-4mg/ngày
– Dạng dùng:
» Viên Raucaxin: 2mg alcaloid toàn
phần/viên
» Viên Raudicin: 50-100mg
» Cao lỏng: 1,5% alcaloid toàn phần
• Ajmalin: điều trị loạn nhịp tim
– Dạng dùng: viên 50mg, ống tiêm 2ml.
• Ajmalicin: điều trị tai biến mạch máu não,
rối loạn tâm thần do chứng não suy ở
người già, viêm động mạch chi dưới
– Dạng dùng:
» Viên nén, viên bọc đường: 1mg,
5mg, 10mg; 3-6 viên/ngày
» Ống tiêm 10mg/3ml; tiêm tĩnh mạch
chậm 1-2 ống/ngày
*Không dùng chung Reserpin và các chế
phẩm từ Ba gạc trong các trường hợp
loét dạ dày, nhồi máu cơ tim, hen
suyễn...
• Chữa cao huyết áp:
-Khi sử dụng, có thể dùng dưới dạng
thuốc sắc hoặc cao lỏng. Với cao lỏng 1g
cao/1g rễ có thể dùng theo liều trung bình
30 giọt mỗi ngày. Có thể tăng tới liều 45-
60 giọt/ngày, điều trị một đợt 10-15 ngày.
• Bài thuốc ứng dụng:
-Rễ ba gạc 12g, cam thảo nam 2g. Sắc
uống ngày một thang.
Biệt Dược

You might also like