Professional Documents
Culture Documents
VĂN-HỌC Bai-Giang
VĂN-HỌC Bai-Giang
Theo sách sử của Trung Quốc thì Trung Quốc bắt đầu
hình thành từ đời Hạ (2033-1562?TCN) và được chia
thành bốn bước lớn:
Xã hội nguyên thủy: từ nhà Hạ, thế kỉ XXII trước CN về
trước
Xã hội nô lệ: từ thế kỉ XXII TCN đến thế kỉ II TCN ( từ nhà
Hạ đến khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc.
Xã hội phong kiến: từ thế kỉ II TCN đến cuối thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX.
Xã hội cận hiện đại: từ đầu thế kỉ XX đến trước và sau
khi nước nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.
Trung Quốc là quốc gia có nhiều dân tộc sinh sống,
bao gồm 56 dân tộc, trong đó người Hán chiếm
hơn 90%. Người Hán định cư ở các lưu vực sông
Hoàng Hà, Trường Giang và Châu Giang.
Họ có trình độ phát triển về mọi mặt cao hơn các
dân tộc khác và có hệ thống chữ viết riêng. Ngày
nay, Trung Quốc sử dụng tiếng phổ biến là tiếng
Phổ thông ( Quan thoại) tức tiếng Hán hiện đại.
Chữ viết là chữ Hán đã giản lược so với chữ Hán
cổ xưa kia.
1.2. TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỔ ĐẠI TRUNG QUỐC
Theo các nhà nghiên cứu, mầm mống ban đầu của tư
tưởng triết học Trung Quốc có thể tìm thấy trong Thần
thoại nhưng tư tưởng triết học có hệ thống thì lại định
hình vào thời Xuân Thu Chiến Quốc ( Xuân Thu từ năm
770 đến 455TCN và Chiến Quốc từ năm 475 đến 221
TCN).
Thời đại này còn được gọi là thời Bách gia trăm minh
(trăm nhà đua tiếng). Trong thời này, phong trào mở
trường tư dạy học phát triển, học phái mọc lên như
rừng. Theo sách sử TQ, có 103 nhà tư tưởng, trong đó
ảnh hưởng lớn nhất là ba nhà: Nho, Đạo, Mặc.
1.2.1. NHO GIA – KHỔNG TỬ
1.2.1. NHO GIA
Chữ Nho thường được giải thích là do chữ Nhân ghép với chũ
Nhu để chỉ một pháp bảo mà mọi người đều cần.
Người sáng lập Nho gia là Khổng Tử (551- 479 TCN). Hạt nhân
cơ bản trong tư tưởng đạo đức của Khổng Tử là chữ Nhân và Lễ.
1.2.1. NHO GIA
Nhân là một khái niệm đạo đức chỉ phẩm chất cần có
của người quân tử. Phẩm chất đó được nhìn từ hai mặt:
Đối với mình và đối với` người.
Lễ là các quy phạm đạo đức bao gồm những lễ nghi thể
hiện mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Lễ là
hình thức còn Nhân là nội dung.
1.2.2. ĐẠO GIA
Tư tưởng của Mặc gia phản ánh lợi ích của giai
cấp bình dân và người sản xuất. Vì thế nó
không có chỗ đứng trong tư duy giai cấp thống
trị, Vì thế, từ thời Tần Hán trở về sau, Mặc gia
tuyệt diệt.
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VĂN HỌC
NGHỆ THUẬT TRUNG QUỐC
Tam quốc chí: Trần Thọ biên soạn, thời Tây Tấn,
thế kỉ III.
Tam quốc chí chú: Bùi Tùng Chi chú thích lại.
Ngụy chí (Tào Tháo), Thục chí (Lưu BỊ), Ngô chí
(Tôn Quyền)
Ủng Lưu phản Tào
HỒNG LÂU MỘNG
Lỗ Tấn (1881-1936)
AQ chính truyện
Gào thét
Bàng hoàng….
Dòng 4: 7 âm tiết
Dòng 5: 7 âm tiết
THƠ CA NHẬT BẢN
“ Và trong đêm
Tôi muốn
Anh với tôi
Như những mô hình cơ thể
Đơn sơ mang hiệu: Con Người
THƠ CA
Xuất hiện từ thế kỉ VIII, phát triển rực rỡ vào thế
kỉ IX (thời Heian) và kéo dài cho đến thời hiện
đại, thơ Tanka vẫn bao hàm hai nội dung chính:
vẻ đẹp của thiên nhiên và nỗi buồn của tình
yêu.
Thơ Haiku:
Phát triển và hoàn thiện vào khoảng thế kỉ XVII
Cú pháp: 5+7+5
Xứ tuyết
Ngàn cánh hạc
Vũ nữ xứ Izu
Thủy nguyệt
Cánh tay
Thơ và truyện
Hai trào lưu văn học chính: chủ nghĩa lãng mạn
và chủ nghĩa hiện thực phê phán
Victo Hugo (1802-1885)