Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7
Chuong 7
Đại hội VI của Đảng (12/1986) lần đầu tiên nêu lên khái niệm
“Chính sách xã hội”.
Đại hội cho rằng trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để
thực hiện chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội lại là mục đích
của các hoạt động kinh tế.
Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển
kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người.
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) và Hội nghị đại biểu toàn quốc
nhiệm kỳ khóa VII (1/1994) chủ trương tăng cường xây dựng các
luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động, vừa khuyến
khích đầu tư phát triển, vừa hạn chế bất công xã hội.
Tiếp tục khẳng định mục tiêu của chính sách xã hội là thống nhất
với mục tiêu phát triển kinh tế và đều phục vụ mục tiêu phát triển con
người, phát triển xã hội; coi phát triển kinh tế là cơ sở để thực hiện
các chính sách xã hội chính là động lực phát triển kinh tế, đó là những
nhân tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) chủ trương, hệ thống chính sách xã
hội phải được hoạch định theo những quan điểm:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối - Khuyến khích làm giàu hợp
pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đại hội IX (4/2001) chủ trương:
a. Các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển xã hội và làm lành
mạnh hóa các quan hệ xã hội
b. Thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển
sản xuất, tăng năng xuất lao động xã hội
c. Thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân
làm giàu và hợp phát
Đại hội X (4/2006) chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các
mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1/ QUAN ĐIỂM:
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển
Ba là, chính sách xã hội được thực hiện dựa trên cớ sở phát triển kinh tế,
gắn bó hữu nghị giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát
triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
II. QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG VỀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
2/ CHỦ TRƯƠNG:
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực
hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèo.
Hai là, đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi
người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, bảo đảm mọi
người được chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm
vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung
ứng các dịch vụ công cộng.
III. ĐÁNH GIÁ SỰ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
1/ ƯU ĐIỂM:
Tính năng động, tích cực, chủ động trong việc giải quyết các vẫn đề xã hội.
Thực hiện có kết quả phân phối theo kết quả lao động.
Nhà nước đã nhận thức rõ mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Ý thức được rõ phân hóa giàu nghèo và có nhiều biện pháp tạo điều kiện khuyến
khích mọi người vươn lên làm giàu hợp pháp đồng thời tích cực xóa đói giảm
nghèo cứu trợ xã hội.
Hình thành cơ cấu xã hội mới với nhiều giai cấp, tầng lớp dân cư cùng chung
mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Đã coi phát triển giáo dục và khoa học công nghệ.
III. ĐÁNH GIÁ SỰ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
2/ HẠN CHẾ:
Áp lực dân số lớn, chất lượng dân số còn thấp khiến áp lực việc làm, áp lực lên môi
hội, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã hội bền
vững. Nguồn lực dành cho việc giải quyết vấn đề xã hội
chưa được đáp ứng được yêu cầu
Quản lí xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát
4/ THÀNH TỰU:
Con người mới từng bước hình thành, năng động hơn, dám nghĩ dám làm,
dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo.
Giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức, các doanh nhân,… không
ngừng phấn đấu vì “dân giàu, nước mạnh”.
Cách thức quản lí xã hội dân chủ cởi mở hơn, đề cao pháp luật.
Thành tựu xóa giảm nghèo được nhân dân đồng tình, quốc tế ca ngợi.
Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là tiền đề phát
triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững.
Thực hiện công bằng trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo điều
kiện để ai cũng được học và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
IV. KẾT LUẬN
Trước thời kì đổi mới Trong thời kì đổi mới
Ỷ lại vào nhà nước, tập thể, trông nhờ vào viện Tính năng động chủ động, tính tích cực của xã
trợ hội của toàn thể nhân dân.
Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu
Phân phối lao động trên danh nghĩa nhưng thực
quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp các
ra là bình quân cào bằng
nguồn lực khác vào sản xuất
Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết Thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần
việc làm kinh tế và người lao động đều tham gia vào
Mỗi kỳ Đại hội Đảng đều có một chủ đề. Chủ đề Đại hội XII của
Đảng là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đây cũng
là tiêu đề của Báo cáo chính trị tại Đại hội.
Phương châm chỉ đạo Đại hội XII của Đảng là: