You are on page 1of 41

CHƯƠNG VIII

CHỌN TẠO GIỐNG BẰNG


PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN
Muc tiêu

 Nắm được phương pháp đột biến nhân tạo là phương pháp
chọn giống bổ sung quan trọng.

 Phạm vi cải tiến cây trồng bằng phương pháp xử lý đột


biến.

 Hiểu được các tác nhân đột biến,liều lượng xử lý và phương


pháp bảo hộ lao động hợp lý.

 Năm được phương pháp xử lý các thể đột biến và phương


pháp chọn lọc.
1.Ý nghĩa của phương pháp chọn
giống đột biến
. Đột biến là một cơ chế chủ yếu tạo ra biến dị di truyền
ở mọi cơ thể sống.
. Đột biến ở thực vật là những thay đổi di truyền đột ngột
xảy ra trong toàn bộ vật chất di truyền (phân tử
ADN) của cây.
. Đối với chọn tạo giống, đột biến (bao gồm đột biến gen
và đột biến nhiễm sắc thể, độ biến nhân và ngoài
nhân, đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
. Tạo nguồn biến dị di truyền dự trữ của các loài cây trồng dần cạn
kiệt.
. Trong một số trường hợp, sử dụng biến dị di truyền cảm ứng thậm
chí có hiệu quả hơn.
. Bằng phương pháp đột biến có thể thay đổi, cải tiến những tính
trạng đơn gen và đa gen.
Phương pháp đột biến đã được áp dụng
thành công để tạo ra :

 khả năng kháng sâu, bệnh,


 Chống chịu các điều kiện bất lợi của
ngoại cảnh,
 Cải tiến hàm lượng các chất có ích,
tăng chất lượng sản phẩm,
 Giảm chiều cao cây,

 Tạo ra tính chín sớm, tăng năng suất,

 Tạo ra tính bất dục đực (nhân và tế


bào chất)
 Tạo quả không hạt , v.v..
Dưa hấu hình trái tim
Nho đen -Grape Dark - Không hạt ( Mỹ
)
2.Cơ sở khoa học của đột
biến
2.1 Cơ sở phân tử của đột biến

 Đột biến điểm


 Thay đổi một gen đơn trong một locus gọi là đột biến điểm,

 Ngày nay đột biến điểm điển hình là thay thế một sợi đơn
của cặp DNA hoặc có sự điều chỉnh một phần nhỏ trong
cặp.

 Đột biến NST


 Mất đoạn

 Đảo đoạn

 Thay đổi số lượng ( đơn bội, đa bội


Thay đổi ở mức DNA phân làm 2 loại:

i. Đột biến điểm được phân loại là đột biến phân tử dạng chủ yếu là
ảnh hưởng chức năng ở mức protein.

ii. Tại mức DNA có hai dạng chính là


 Thay thế,
 Cộng thêm hay
 Mất các đơn vị cơ bản
 Thay thế đơn vị cơ bản là đột biến một cặp đơn vị cơ bản bị thay
thế bằng một cặp khác,
 Kiểu thay thế này lại chia làm hai loại nhỏ là
 Chuyển chỗ cặp purin lặp lai bằng cặp purin khác hay đổi chỗ
 A - G hoặc G – A;
 cặp pyrimidine là
 C - T hoặc T – C,
 cặp pyrimidine là
 C - T hoặc T – C,

 Thay đổi một đơn bị cơ bản này bằng một đơn vị cơ bản khác của
cặp purin hay pyrimidine như
 C- A C - G,
 T – A T - G;
 Purine thay bằng pyrimidine:
 A – C A - T,
 G – C G – T.

 Mô tả bằng từng DNA đơn trong chuỗi xoắn kép

 nếu G·C A·T G·C T·A.


2.2 Tác nhân đột biến và tính
chất:

 Từ khi hiệu quả đột biến của bức xạ ion hoá (Muller, 1927;
Stadler, 1928) và các hợp chất hoá học (Auerbach và Robsson,
1947) được phát hiện

 Ngày nay tác nhân đột biến được tìm ra ngày một tăng.

 Các bức xạ bức xạ i-on hoá mật độ cao chủ yếu gây ra những biến
đổi nhiễm sắc thể (sắp xếp lại, mất đoạn, v.v.).
 Bức xạ bức xạ ion hoá mật độ thưa (bức xạ X, bức xạ gamma là
bức xạ điện từ)

 và bức xạ cực tím gây ra nhiều đột biến điểm hơn.

 Thực tế, phần lớn các giống đột biến đưa vào sản xuất là kết quả
xử lý tác nhân lý học (bức xạ ion hóa)
Một số tác nhân vật lý được sử dụng
trong chon giống
Một số tác nhân hóa học được sử
dụng trong chon giống
Sử dụng đột biến phóng xạ
trong chon tao cam
Khang dân đột biến
Dâu tây mùi thơm như
dứa
Giống ngô biến đổi gen
3. Phương pháp xử lý đột biến
3.1 Yếu tố ảnh hưởng
3.1.1 Cường độ, liều lượng

 Một trong những yêu cầu cơ bản nhất để chương trình tạo giống
đột biến thành công là chọn liều lượng xử lý thích hợp.

 Liều lượng chiếu = năng lượng phát ra từ nguồn bức xạ


 Đơn vị chiếu từ nguồn dùng phổ biến là Roentgen
 1 Roentgen (R) = 87 erg/g vật chất

 Liều lượng hấp thụ = năng lượng phát ra của bức xạ bức xạ từ
nguồn sang đối tượng và được đối tượng hấp thụ.
 rad (r) = 100 erg/g vật chất

 Hoặc Gray (Gy) = 1 Joule = 100 rad (Gray là đơn vị bức xạ theo
hệ thống quốc tế SI)
3.2 Vật liệu và phương pháp xử lý đột biên

3.2.1 Chọn kiểu gen


Việc chọn lọc giống nào/dòng nào để xử lý đột biến phụ thuộc vào
tính trạng cần cải tiến.

 Chẳng hạn, để giảm hàm lượng a xit linolenic ở đậu tương xuống
3% thì xử lý vật liệu nhập nội nhập nội tuy kém thích ứng nhưng
hàm lượng chỉ 5% sẽ có xác xuất cao hơn so với các giống tốt nhất
có hàm lượng tới 8%.

 Thông thường nhà chọn giống chọn các giống tốt nhất cần phải cải
tiến một tính trạng nào đó.

3.2.2 Chọn vật liệu xử lý


Tuỳ từng loại cây trồng các bộ phận xử lý có khác nhau.
 Cả cây:
 cây con, loại cây nhỏ
 Hạt:
 là vật liệu dùng để xử lý phổ biến nhất vì hạt chịu được
các tác động vật lý như ngâm nước, phơi khô, sấy nóng.
 Hạt phấn
 Các bộ phận sinh dưỡng: cành giâm, mắt, đỉnh sinh trưởng.
 Tế bào trong nuôi cấy
 Đối với cây sinh sản vô tính vật liệu xử lý phải sạch bệnh.

 Có thể xử lý các bộ phận nhân giống, như mắt ghép, cành ghép, hom hay cành
giâm, củ, gié hành hay mẫu mô cắt (đỉnh sinh trưởng, biểu bì, bầu, tầng nuôi,
v.v.).

 Các cơ quan này cũng chứa nhiều tế bào và sau khi xử lý sẽ tạo thành cấu trúc
khảm.

 Thông thường khảm hình quạt tạo thành ở thế hệ VM1 có thể chuyển thành
khảm vòng với một lớp tế bào đột biến đồng nhất.

Để tạo điều kiện hình thành và thu được cây đột biến không mang thể khảm có
thể áp dụng một số kỹ thuật sau đây:

 Tỉa hoặc cắt cành sơ cấp và sử dụng mầm nách để nhân.

 Lấy mắt nhiều lần của những mầm hình thành từ thuỳ nguyên thủy ở
phần dưới và phần giữa của cành VM1.

 Nhân cây đột biến đồng nhất thông qua mầm nách trong điều kiện in
vitro.

 Áp dụng kỹ thuật mầm bất định. Mầm bất định thường phát triển từ một
tế bào và vì thế mầm bất định nếu hình thành từ lá, thân hay cành giâm
đột biến sẽ tạo ra cây đột biến đồng nhất không có thể khảm.
3.2.3 Phương pháp xử
lý:

Xử lý bức xạ ion hoá

 Để xử lý bằng bức xạ, hạt hoặc các bộ phận sinh dưỡng, cây con,
hoa, bao phấn, hạt phấn được đặt dưới nguồn chiếu.

 Hạt được tải ra thành lớp mỏng.

 Trong quá trình xử lý hat phải trộn và các bộ phận của cây phải
đảo nhiều lần và tuân thủ điều kiện bảo hộ lao động.

 Thời gian chiếu phụ thuộc vào công suất của nguồn và liều lượng
cần xử lý, công suất nhỏ thời gian xử lý dài, ngược lại công suất
lớn thời gian xử lý ngắn.

 Độ ẩm của hạt có ý nghĩa quyết định đối với tác động đột biến của
tia vì độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp tới trạng thái sinh lý.
 Phơi khô cũng như tăng thủy phần của hạt đều làm tăng tác
động cuả tia bức xạ.

 Do đó hạt nên được xử lý ở độ ẩm nhất định và tiêu chuẩn hoá, để


có thể lặp lại kết quả. Ngoài ra nhiệt độ và ô-xy của hạt và của
không khí cũng ảnh hưởng tới kết quả xử lý.

 Với tia bức xạ có thể xử lý nhanh (trong thời gian ngắn từ vài phút
đến vài giờ) hoặc xử lý lâu dài trong trường gamma ( từ nhiều
tuần trở lên với cường độ thấp).

 Cũng có thể xử lý gián đoạn, trong đó tổng liều lượng xử lý được


thực hiện bằng cách xử lý ngắt quảng cách nhau một khoảng thời
gian nhất định.
Xử lý tác nhân hoá học

 Xử lý các chất hoá học thường diễn ra trong dung dịch.

 Vì tác nhân đột biến hoá học rất độc và có thể gây ung thư nên
phải thực hiện các biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt.

 Hạt (hay các bộ phân sinh dưỡng) được ngâm (hay nhúng)
trong dung dịch một thời gian nhất định.

 Thông thường để đạt hiệu quả cao và có thể lặp lại kết quả, xử
lý tác nhân hoá học được tiến hành theo nhiều bước:

 làm trương hạt trong nước, xử lý, rửa sạch, phơi khô hạt.
 Riêng với Natri azid hạt có thể xử lý và gieo ngay mà không
cần làm trương hay rửa sau khi xử lý.

 Khi xử lý tác nhân hoá học, tác động của tác nhân đột biến
cũng bị ảnh hưởng bởi trạng thái sinh lý của các bộ phận xử lý.
4. Quy trình chọn lọc đột biến
4.1 Cây sinh sản bằng hạt

Vụ 1: Xử lý đột biến

Hạt, đỉnh sinh trưởng, tiền phôi, giao tử, hợp tử, tế bào đơn (trong nuôi
cấy)của các giống đã chọn được xử lý với tác nhân đột biến: tia X, tia gamma,
trung tử nhanh, trung tử nhiệt hoặc tác nhân hoá học.

Việc lựa chọn tác nhân đột biến và liều lượng phụ thuộc vào loại vật
liệu và tác nhân đột biễn sẵn có

xử lý khoảng 5000 bằng tac nhân đột biến

Cáccây M1 là đột biến thể khảm.

Chọn cây: lựa chọn khoảng 20 hạt/ bông của một cây thu riêng, đem
gieo vào thế hệ sau M2.
 Vụ 2: Trồng cây thế hệ M1
 Trồng vật liệu xử lý trong điều kiện cách ly hay bao cách ly cùng với
đối chứng. Gieo hạt của các cây theo hàng.

 Thường ở thế hệ M1 có thể quan sát thay nhiều thay đổi kiểu hình do
ảnh hưởng trực tiếp của tác nhân đột biến.

 Tìm những cây khảm và cây không khảm dị hợp tử.

Quan sát đánh giá, chọn cá thể có ích đểv gieo trồng ở vụ 3.

 Vụ 3: Trồng cây thế hệ M2


- Gieo các hạt M2 thành hàng riêng ở M3.Trồng theo từng gia đình từ
15-20 cây (số cây phụ thuộc vào tỉ lệ phân ly)

 Đánh giá các đột biến lặn đơn gen (như đột biến diệp lục, hình thái,
kháng bệnh, tính trạng chất lượng khác...)

 Trồng cây với khoảng cách như nhau để đánh giá tính trạng số lượng

- Loại bỏ những hàng không xuất hiện đột biến. Thu hoạch M3.



.
Vụ 5: Trồng thế hệ M4
 Thể đột biến đã chọn được đánh giá sơ bộ về giá trị nông học

 Đánh giá tính ổn định di truyền của thể đột biến

 Để sử dụng gián tiếp trong chương trình chọn giống lai thể đột
biến mong muốn với vật liệu chọn giống.

Vụ 6 đến 9: Trồng thế hệ 5 và các thế hệ sau


 Đánh giá các thể đột biến ổn định ở nhiều điểm.

 Dựa vào năng suất và các tính trạng khác, thể đột biến có thể
công nhận và phổ biến là giống cải tiến và/hoặc sử dụng gián tiếp
để chuyển tính trạng có ích vào vật liệu chọn giống có triển vọng.

Vụ 10. Khảo nghiệm chính thức và công nhận giống


4.2 Cây sinh sản vô tính

 Ở cây sinh sản vô tính, mô sinh dưỡng được xử lý là chồi/đỉnh sinh


trưởng.

 Đỉnh sinh trưởng là một bộ phận đa bào và đột biến thường xảy ra
kiểu cục bộ hoặc từng phần .

 Áp lực chọn lọc lưỡng bội (xô ma) ảnh hưởng lớn tới sự hình thành
và biểu hiện của đột biến.

 Đặc điểm quan trọng nhất là thể khảm và do đó phải tách đột biến
ra khỏi thể khảm để tạo ra cây đột biến toàn phần và di truyền ổn
định cho thế hệ sau.
 Thể khảm là tổ hợp 2 hay nhiều mô khác nhau sinh trưởng riêng
rẽ nhưng là những phần liện nhau trong cây, những mô này xắp
xếp chung trong các phần của thân.

 Hầu hết thể khảm có nguồn gốc từ một tế bào ở đỉnh dinh trưởng
bị đột biến, một số trường hợp xuất hiện ở cây con do lai.

 Thể khảm không ổn định khi nhân giống và mức độ ổn định của
chúng phụ thuộc vào cấu trúc của chúng và kiểu gen của cây.
Quy trình phân lập đột biến
Bước 1: Xử lý đột biến
Xử lý các bộ phận sinh dưỡng như mô phân sinh, gee hành, củ,
cành giâm, v.v. bằng tia X, tia gamma, hoặc tác nhân hoá học
với liều lượng thích hợp.â
Bước 2: Thế hệ VM1
Tìm sự phát triển thể khảm từ đỉnh sinh trưởng hay mô phân
sinh mầm nách. Cắt ngọn chồi VM1, ghép mắt, v.v
Bước 3: Thế hệ VM2
Trồng vật liệu VM1 Chọn đột biến thường bắt đầu ở thế hệ
VM2. Xác định cành ghép, cành, cây đột biến vòng hay đồng
nhất. Cắt bỏ chồi không đột biến.
Bước 4: Thế hệ VM3
Trồng vật liệu M1V2. Kiểm chứng tính đồng nhất di truyền
trong dòng đột biến. Tiếp tục phân lập đột biến xô ma và nhân
cây đột biến. Đánh giá sơ bộ các thể đột biến.
Bước 5 đến bước 10: Thế hệ VM4 và các thế hệ sau
Đánh giá tính ổn định và sự đồng nhất của dòng vô tính ở VM4
và các thế hệ sau. Những dòng đồng nhất và ổn định được
đánh giá đối với các đặc điểm nông học.
Đối với cây thân gỗ
 Xử lý cây có chồi thường hay chồi bất định
 Tạo điều kiện để chồi sinh trưởng (VM1)
 Bấm ngọn liên tục để kích thích tế bào ở khu vực đột biến
tái sinh và biểu hiện (VM2, VM3, vv)
 Cắt cành giâm từ cành đột biến để nhân giống
 Đánh giá các tính trạng mong muốn

Đối với cây lấy củ


 Xử lý cả củ, nửa củ hay lát cắt có chứa một mắt
 Trồng VM1
 Chọn củ có thể khảm ở VM1
 Trồng VM2
 Chọn đột biến toàn phần ở VM2
 Trồng VM3 để khẳng định và nhân giống
 Đánh giá các tính trạng mong muốn
Một số lưu ý trong con tạo giống
cây trồng:
 Trong các yếu tố ảnh hưởng, nhiệt độ và pH dung dịch đóng vai trò quan
trọng bậc nhất.

 Liều lượng xử lý là kết quả của nồng độ và thời gian xử lý. Cả hai yếu tố
đều có thể xác định đối với từng tác nhân, từng loài hay từng giống cây
trồng thông qua thí nghiệm sơ bộ.

 Thời gian phân giải hay bán rã của tác nhân đột biến thường ngắn nên thời
gian xử lý đột biến thường trong khoảng từ 8 đến 16 giờ.

 Nhiệt độ xử lý xung quanh 20oC, thể tích dung dịch tốt nhất gấp 10 lần thể
tích hạt được xử lý.

 Sau khi xử lý hạt phải được rửa sạch để loại bỏ các chất phân giải do thuỷ
phân. Thời gian rửa phụ thuộc vào tác nhân xử lý và tốt nhất nên rửa nhiều
giờ dưới vòi nước chảy.
Nhân giống vô tính thể khảm
 Giâm cành

Thể khảm vòng ổn định có thể nhân giống bằng giâm cành tạo ra
cây đúng giống đột biến mong đợi, bởi vì các mắt bên tái sinh đúng
như đột biến phát sinh ở đỉnh sinh trưởng mắt. Thể khảm hình quạt
và vòng từng phần không thể nhân đúng giống , bởi vì các mắt bên
cạnh có đặc tính phát sinh ra bên cạnh chúng.
 Nhân giống vô tính từ thể khảm lá hoặc rễ

Nếu cắt lá và rễ phần thể khảm, cây con không bao giờ đúng dạng
với đột biến hay thể khảm lá từ cây mẹ bởi vì mầm bất định có những
vùng không bị đột biến của chính nó của vùng lá hoặc rễ để tái sinh,
Với lý do này thể khảm không bao giờ nhân giống đúng dạng như nó
bằng cắt giâm hoặc các phương pháp yêu cầu hình thành mầm bất
định

 Nhân giống thể khảm từ hạt


Thể khảm không thể nhân đúng dạng từ hạt, quan sát hình vẽ nơi
thể khảm xảy ra ở trong hoa là đế hoa, cánh hoa, nhị và nhụy trong
khi cây con phát sinh lên từ tế bào phối
KẾT LUẬN

 Đột biến là những biến đổi di truyền hợp thành cơ sở


di truyền của tính biến dị, nó là biểu tượng thường
xuyên gắn liền với sự sống và tiến hóa của sinh vật.
 Ngoài lúa, ngô, đậu tương, lạc, hiện nay các nhà khoa
học đang nghiên cứu để tạo ra những giống hoa đột
biến như giống hoa cúc thấp cây, trồng mùa hè, hoa
loa kèn bền ngày hơn, hoa hồng nhiều màu sắc, các
loại hoa lan ra nở đúng vào dịp Tết....
 Trong thời gian tới sẽ có thêm các giống cây được
nghiên cứu chọn tạo bằng phương pháp chiếu xạ gây
đột biến như cây bông, khoai tây, khoai lang, dâu tằm,
chuối, các cây dược liệu có hàm lượng tinh dầu và
hoạt chất sinh học cao. Các loại cây ăn quả như cam,
quýt, nhãn, vải không hạt, v.v.
Một số hình ảnh khác của
đột biến

Đột biến thực phẩm sử dụng chất


đột biến Cà chua biến đổi gen có hương hoa
hóa hoc hồng

Đột biến mía phóng xạ Cobalt-60


Đột biến trên hoa cây
cảnh

Đột biến ra trái muộn của quất

Táo đột biến Hoa hồng


Thank you!!

goodbye!!!

You might also like