Professional Documents
Culture Documents
A1.1.2. Thực hiện đầy đủ các hoạt động trên lớp và ở nhà
theo yêu cầu của giáo viên 5%
15
Tổng kết và ôn tập
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ KINH TẾ
1. GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ
Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng, các quá
trình kinh tế xã hội, bao gồm:
• Các hiện tượng về quá trình tái sản xuất mở rộng của cải vật chất
xã hội.
• Các hiện tượng về dân số: số nhân khẩu, cấu thành nhân khẩu
(tuổi, dân tộc, giới tính…)
• Các hiện tượng về đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân như
mức sống vật chất (GDP/người), trình độ văn hoá.
• Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị, xã hội… (số người tham gia
mít tinh, bầu cử..)
1.3. Phương pháp tiếp cận thống kê
3 Nguyễn Thị Hà Nữ
n
Tổng
* Tổng thể thống kê
a. Khái niệm
Tiêu thức là đặc tính của từng cá thể (hay đơn vị) của tổng thể.
b. Phân loại tiêu thức
* Tiêu thức định tính: Là tiêu thức phản ánh tính chất hay loại hình
của đơn vị tổng thể, không có biểu hiện trực tiếp bằng các con số,
bao gồm
+ Tiêu thức định tính không thể sắp tự được.
Ví dụ: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp…
+ Tiêu thức định tính có thể sắp tự được.
Ví dụ: Kết quả học tập của sinh viên có thể phân hạng theo các
mức độ giỏi, khá, trung bình, yếu, kém… theo trật tự giảm dần.
* Tiêu thức định lượng (số lượng):
Là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số, có thể đo lường bằng
những đơn vị thích hợp. Chúng còn có thể gọi là những biến số.
Ví dụ: Tuổi, điểm thi, thu nhập, chiều cao, năng suất…
+ Lượng biến số rời rạc: Là những lượng biến mà các giá trị có thể
của nó là hữu hạn hay vô hạn có thể đếm được, nó là biến số được dùng trong
thống kê.
Ví dụ: Con số của một cặp vợ chồng, thu nhập hàng tháng của một hộ
gia đình…
+ Lượng biến liên tục: là lượng biến mà các giá trị của nó có thể lấp
kín cả một khoảng trên trục số, là cầu nối giữa thực tiễn thống kê với toán học.
Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của một người…
2.3. Chỉ tiêu thống kê
a. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện mặt lượng gắn với
mặt chất của hiện tượng, các tính chất cơ bản của hiện
tượng số lớn trong điều kiện thời gian và không gian cụ
thể. Nó là các trị số phản ánh các đặc điểm, tính chất
cơ bản của tổng thể thống kê trong điều kiện thời gian
và không gian xác định.
Như vậy, chỉ tiêu là đặc tính chung của toàn bộ tổng
thể.
b. Phân loại
Chỉ tiêu khối lượng: Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện
quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu. Chẳng
hạn, số doanh nghiệp, giá trị sản xuất nông nghiệp
(phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành nông nghiệp trong một thời gian nhất định)…
Trong nghiên cứu kinh tế, chỉ tiêu khối lượng
dùng để xây dựng kế hoạch, lập các dự án, và là cơ sở
để tính các chỉ tiêu phân tích kinh tế.
Trong nghiên cứu kinh tế, chỉ tiêu khối lượng
dùng để xây dựng kế hoạch, lập các dự án, và là cơ sở
để tính các chỉ tiêu phân tích kinh tế.
Chỉ tiêu chất lượng mang ý nghĩa phân tích, nó
được xác định chủ yếu từ việc so sánh giữa các chỉ tiêu
khối lượng.
3. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
Điều tra thống kê nhằm cung cấp các tài liệu về các cá thể
của tổng thể.
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ
thống hoá một cách khoa học các tài liệu thu thập được trong điều
tra thống kê, chuyển các đặc trưng riêng của cá thể thành các đặc
trưng chung của tổng thể, tính toán các chỉ tiêu của tổng thể và cơ
cấu của nó.
Phân tích và dự báo thống kê là nêu lên một cách tổng hợp
bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng, quá trình kinh tế - xã
hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng,
tính toán mức độ tương lai của hiện tượng, nhằm đưa ra những căn
cứ cho quyết định quản lý.
Xác định vấn đề nghiên cứu, mục đích , nội
dung, đối tượng nghiên cứu
Yêu cầu chính xác: Có nghĩa tài liệu thống kê phải phản ánh
trung thực thực tế. Đây là yêu cầu cơ bản nhất của điều tra
thống kê.
Yêu cầu kịp thời: tài liệu phải được thu thập đúng thời gian
quy định trong kế hoạch điều tra và phải được cung cấp đúng
theo yêu cầu nghiên cứu cho người sử dụng, nhất là đối với
những nhà quản lý.
Yêu cầu đầy đủ: Điều tra thống kê phải thu thập đúng nội dung
và số lượng cá thể đã được quy định trong văn kiện (kế hoạch)
điều tra.
2.2. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
* Căn cứ vào yêu cầu phản ánh tình hình của các cá thể trong
tổng thể, phân thành hai loại:
• Điều tra thường xuyên: tiến hành thu thập tài liệu của các
cá thể của tổng thể một cách liên tục, theo sát với quá
trình phát sinh, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Trong mỗi đơn vị sản xuất người ta thường ghi
chép hàng ngày người đi làm, số lượng nguyên vật liệu
tiêu thụ, số lượng sản phẩm sản xuất ra...
• Điều tra thường xuyên tạo khả năng theo dõi tỉ mỉ tình
hình biến động của hiện tượng theo thời gian, thường
dùng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lưu thông và
dịch vụ.
Điều tra không thường xuyên: tiến hành thu thập các tài liệu của
các cá thể trong tổng thể không liên tục, không gắn với quá trình
phát sinh và phát triển của hiện tượng. Tài liệu của điều tra không
thường xuyên chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng ở một thời
gian nhất định.
Ví dụ: Các cuộc điều tra năng suất cây trồng, hàng hoá tồn kho,…
Điều tra không thường xuyên đáp ứng cho những trường hợp hiện
tượng xảy ra không thường xuyên, cho những trường hợp không
cần theo dõi thường xuyên hoặc điều kiện vật chất, thời gian
không cho phép điều tra thường xuyên.
* Tuỳ theo mục đích điều tra phản ánh toàn bộ hay một bộ phận
của tổng thể có thể phân 2 loại điều tra:
1. Điều tra toàn bộ (tổng điều tra): Tiến hành thu thập tài liệu
về toàn bộ các cá thể của tổng thể, không bỏ sót bất cứ cá thể
nào.
Ví dụ: Điều tra dân số, điều tra trong nông nghiệp.
2. Điều tra không toàn bộ:
Tiến hành điều tra thu thập tài liệu của một số cá thể được chọn
ra từ tổng thể chung. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, điều tra
không toàn bộ được phân ra thành điều tra chọn mẫu, điều tra
trọng điểm và điều tra chuyên đề.
+ Điều tra chọn mẫu: Chỉ tiến hành điều tra một số cá thể được
lựa chọn ra từ tổng thể. Những cá thể được lựa chọn, được gọi
là mẫu điều tra, phải đại diện được cho toàn bộ tổng thể. Kết
quả trên mẫu điều tra được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng
thể.
Ví dụ: Điều tra năng suất, sản lượng lúa người ta lựa chọn
một số điểm gặt thống kê vào mẫu điều tra, kết quả điều tra
trên mẫu được tính toán suy rộng cho toàn bộ diện tích trồng
lúa.
+ Điều tra trọng điểm: Chỉ điều tra ở bộ phận chủ yếu của tổng thể.
Điều tra trọng điểm không dùng để đại diện được cho toàn bộ
tổng thể, chỉ cho phép nhận thức được tình hình cơ bản của tổng
thể.
Điều tra trọng điểm thích hợp với tổng thể có một bộ phận
tương đối tập trung, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thể.
Ví dụ: Điều tra năng suất, sản lượng chè. Vì đây là cây trồng tập
trung nên người ta người ta tiến hành điều tra trọng điểm ở Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc.
+ Điều tra chuyên đề: Chỉ tiến hành ở một số ít đơn vị, thậm chí
chỉ trên một cá thể của tổng thể, nhưng lại đi sâu nghiên cứu
rất nhiều đặc điểm của chúng.
Mục đích của điều tra chuyên đề là nghiên cứu các nhân tố
mới, xu hướng phát triển của hiện tượng, rút ra được bài học
cho công tác quản lý, chỉ đạo.
Mục đích của điều tra chuyên đề còn để nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân lạc hậu của một (hoặc một số) cá thể.
2.3. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
Điều tra chuyên môn là hình thức tổ chức điều tra không
thường xuyên được tiến hành theo một kế hoạch và phương
pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra.
Ví dụ: Điều tra dân số, điều tra dư luận xã hội…
Điều tra chuyên môn được vận dụng trong trường hợp không
có báo cáo thống kê hoặc báo cáo thống kê không đầy đủ hoặc
không chính xác.
Điều tra chuyên môn là hình thức tổ chức điều tra được vận
dụng phổ biến nhất.
2.4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
Đối tượng điều tra là cá thể trong tổng thể hiện tượng
nghiên cứu cần tiến hành điều tra. Xác định đúng đối
tượng có nghĩa là quy định rõ phạm vi của hiện tượng
nghiên cứu, phân định rõ ranh giới hiện tượng điều tra với
hiện tượng khác, nhằm tránh sự trùng lặp hay bỏ sót khi
thu thập tài liệu.
2.4.3. Xác định nội dung điều tra
Là chỉ rõ cuộc điều tra cần ghi chép, thu thập những tài liệu
gì trong từng đơn vị điều tra.
Nội dung điều tra là mục lục tất cả các tiêu thức cần thu thập
trên từng đơn vị điều tra, được diễn đạt thành những câu hỏi.
Ngoài ra, nó còn có những câu hỏi phụ nhằm kiểm tra logic
đúng đắn các tiêu thức đã thu thập được trên đơn vị điều tra.
2.4.4. Xác định phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Người điều tra trực tiếp
quan sát, đo lường, phỏng vấn đơn vị điều tra và ghi chép số
liệu.
Ví dụ: Trong điều tra năng suất, sản lượng lúa, điều tra viên
trực tiếp tiến hành hoặc giám sát việc đo kích thước điểm gặt
thống kê: gặt, phơi, cân và tính năng suất thu hoạch tại gốc
của điểm gạt thống kê.
Ưu điểm: Có thể kịp thời phát hiện thiếu sót của tài liệu vừa
mới thu thập được mà uốn nắn.
Nhược: Chi phí tốn kém
Phương pháp quan sát gián tiếp là phương pháp thu thập tài
liệu qua thư từ, điện thoại với đơn vị điều tra hoặc qua bản
giấy tờ sẵn có.
Ví dụ: Trong điều tra dân số người ta thường thu thập từ sổ
sách ghi sổ những người sinh và chết tại địa phương.
Ưu: ít tốn kém
Nhược: Chất lượng tài liệu thu thập được thường không cao
vì điều tra viên khó phát hiện được sai sót kịp thời để uốn
nắn.
2.4.5. Quy định thời điểm và thời kỳ điều tra
Quy định thời điểm điều tra là xác định mốc thời gian cụ
thể thống nhất tiến hành ghi chép tài liệu trên các đơn vị
điều tra. Thời điểm điều tra có thể chính xác tới từng phút,
giờ, ngày.
Quy định thời kỳ điều tra có nghĩa xác định độ dài thời
gian để thu thập tài liệu của các đơn vị điều tra. Thời kỳ
điều tra có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm.
2.4.6. Thiết kế biểu mẫu điều tra và bản giải thích
cách ghi biểu mẫu điều tra
Biểu mẫu điều tra (phiếu điều tra) để ghi chép tài liệu của
đơn vị điều tra theo yêu cầu nghiên cứu. Nội dung ghi chép
được thể hiện bằng câu hỏi để dễ thu thập thông tin và mã
số.(mau dieu tra.xls) (Phieu_dieu_tra.xls)
Biểu mẫu điều tra phải thoã mãn ba yêu cầu: dễ thu thập
thông tin, chứa đựng đủ nội dung điều tra, dễ kiểm tra logic
tính xác thực và tổng hợp được.
Bản giải thích ghi những chú thích khoa học về câu hỏi đã
được mã số, phương pháp ghi chép tài liệu… giúp cho việc
ghi chép được thuận lợi, thống nhất, đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu.
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI
15 - 22 20
22- 35 25
….... …..
Ví dụ 2: Phân tổ dân số theo tiêu thức kết hợp giới tính và
độ tuổi
Dưới 15 15 8 7
15 - 22 20 12 10
22- 35 25 13 12
….... …..
3.1.4. Xác định số tổ
x max - x min
h
S
S: Số tổ
Xmax: là lượng biến lớn nhất
Xmin : là lượng biến nhỏ nhất
Vídụ: Phân tổ theo lương của công
nhân Doanh nghiệp B thành 6 tổ với
khoảng cách tổ bằng nhau biết mức
lượng thấp nhất là 400.000 đồng, mức
lương cao nhất là 700.000 đồng.
Mức lương Số công nhân (fi)
Áp dụng công thức tính (người)
(Xi) (đồng)
h = 50.000 đồng 400.000-450.000
450.000-500.000
500.000-550.000
550.000-600.000
600.000-650.000
650.000-700.000
Phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau
Ví dụ.doc
3.2. DÃY SỐ PHÂN PHỐI
ngành kinh tế
Công nghiệp, xây dựng
xi fi di Fi -
Fi
x1 f1 f1 / ∑ fi f1 ∑fi
x2 f2 f2 / ∑ fi f1 + f2
x3 f3 f3 / ∑ fi f1 + f2 + f3
… … … … ….
xn fn. fn / ∑ fi ∑fi fn
VD : Phân tổ các hộ gia đình theo số người
71 48 46 9 13 17 10 23 8 7
9 12 7 11 22 6 21 14 10 12