Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 13
01 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ
TÍNH CHẤT
Bột 02
04 ỨNG DỤNG
I. Khái niệm và vai trò
• Bột màu là thành phần quan trọng tạo màu cho sơn
• Bột màu là chất rắn có kích thước hạt rất nhỏ,
không hòa tan trong dầu hoặc dung môi. Bột màu
được mài nghiền đồng đều với chất làm dẻo, có tác
dụng che phủ bề mặt, chống xuyên thấu của tia tử
ngoại, làm cho màng sơn có màu, chịu nước chịu
khí hậu, nâng cao độ cứng, độ mài mòn, kéo dài
tuổi thọ màng sơn...
Bột màu
I. Khái niệm
• Bột màu dùng trong sơn là các chất vô cơ
không hòa tan trong nước gồm một số
kim loại, phi kim, chất oxi hóa , hợp chất
lưu huỳnh và muối, có khi là chất hữu cơ
không tan trong nước, chất nhuộm hữu cơ
hòa tan trong nước và trong rượu.
• Lưu ý: vì màng sơn mỏng, bột màu dùng
trong sơn phải có tỷ trọng thấp, che phủ
bề mặt tốt, tính ổn định cao, không biến
màu, …
Bột màu
II. Tính chất bột màu
• Năng lực thể hiện màu:
- Năng lực thể hiện màu mạnh hay yếu của chất màu khi nó tạo hỗn hợp với các
chất màu khác
- VD: Bột màu đen cacbon dùng với bột màu trắng thành bột tro, nếu bột màu đen
cacbon ít, năng lực thể hiện màu mạnh, ngược lại màu đen cacbon nhiều thì năng
lực thể hiện màu yếu.
II. Tính chất bột màu
• Độ che phủ :
Là khả năng che phủ lớp nền, làm cho lớp
nền không bị lộ ra qua màng sơn.
Bột màu
hữu cơ
Bột màu
vô cơ
Bột chống
gỉ
Bột độn
1. Bột màu vô cơ
Bột nhôm
Bột đồng
(nhũ nhôm) Bột kẽm
(nhũ đồng)
- Bột nhôm bơi tốt hơn - 95-97% kẽm kim
- Là sản phẩm nghiền
trong dung môi thơm loại
mịn của đồng kim
so với dung môi mạch - Bột kẽm không bền
hay hợp kim đồng –
thẳng với axit và kiềm, tác
kẽm.
- Phản ứng với axit và dụng với hơi ẩm và
- Kém bền hóa chất,
kiềm nên chỉ dùng nhóm cacboxyl
có khả năng phản xạ
với chất tạo màng - Dùng trong sơn lót
ánh sáng cao nên
trung tính, bảo quản bảo vệ chống ăn
bảo vệ chất tạo
sơn có bột nhôm yêu mòn kim loại
màng khỏi tia UV
cầu khắt khe hơn.
Ứng dụng của bột màu vô cơ – bột màu
- Bột màu hữu cơ chất lượng cao, đặc biệt có độ bền sang và thời tiết
ở các màu nhạt cao hơn loại bột màu hữu cơ cổ điển gốc AZO.
- Phẩm màu phức kim loại và bột màu đặc biệt có độ trong sang suốt
cao dùng cho sơn màu tươi và sơn vân búa.
Bột màu hữu cơ cho sơn cuộn : (Coil – coatings)
(i) Các tấm cuộn kim loại đã có sẵn lớp sơn bảo vệ khi chế tạo xuất xưởng được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau như làm tấm lợp nhà, cửa chớp, mui xe tải, đồ gia
dụng, và container. Tùy theo mục đích chế tạo sản phẩm cuối cùng từ tấm cuộn kim
loại, rất nhiều kiểu sơn cuộn được ứng dụng từ các loại chất tạo màng khác nhau như :
Polyester, Acrylic, PVC, PVF2, Copolyvinyl Fluorua và Acrylic gốc nước.
(ii) Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn cuộn cần đáp ứng được các tính chất sau đây:
- Độ bền nhiệt 200 – 260oC trong thời gian 30 – 60 giây.
- Độ bền sử dụng ngoài trời cần lâu dài tới 10 – 20 năm.
- Độ bền ánh sang ở mức cao nhất.
- Độ bền hóa chất phải đạt yêu cầu.
- Độ phủ phải đạt mức yêu cầu khi màng sơn có chiều dày 20 -35 μm (ngoại trừ khi
dùng chất tạo màng sơn vân búa có độ dày màng cao 100 -120 μm).
• (iii) Các bột màu được lựa chọn
dùng cho sơn cuộn là hỗn hơp
các oxit kim loại (loại bột màu
gốm sứ - ceramic pigment).
Cũng sử dụng các bột màu hữu
cơ chất lượng cao gồm có:
Phthalocyanine dương và lá cây,
đỏ quinacridone, đỏ tươi
Fucshine và tím, dương
indanthrone, vàng ánh đỏ
isoindolinone và đỏ diketo
pyrrolo pyrrole
Bột màu cho sơn bột tĩnh điện (Powder coating).
(i) Bột màu cho sơn bột tĩnh điện khác với bột màu dùng cho sơn lỏng thông thường do khác
nhau về công nghệ sản xuất và thi công sơn.
(ii) Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn bột tĩnh điện cần đáp ứng được các tính chất sau đây:
- Bột màu phải dễ phân tán.
- Độ bền nhiệt đạt mức thấp nhất 210oC, thời gian 10 -15 phút.
- Độ che phủ phải đạt với chiều dày màng sơn 40 – 70 μm.
- Độ bền thời tiết cần đạt ít nhất 1 năm phối mẫu ngoài trời.
- Độ bền hóa chất đạt yêu cầu.
(iii) Các bột màu được dùng cho sơn bột tĩnh điện là
- Bột màu hữu cơ chất lượng cao.
- Bột màu hữu cơ cổ điển Azo chỉ thích hợp
cho điều kiện sử dụng trong nhà với màu xậm.
• Bột màu hữu cơ cho sơn trang trí (Decorative)
(i) Sơn trang trí gốc dung môi thường đi từ nhựa Alkyd béo (longoil Alkyd) là loại nhựa rất dễ
thấm ướt bột màu. Sơn trang trí gốc nhựa latex được sản xuất theo công nghệ phân tán tốc độ
cao, để tránh sự kết tụ bột màu với polyme cần tiến hành phân tán riêng bột màu trong nước
cùng với các chất phụ gia thích hợp sau đó mới tiến hành trộn với polyme. Vì vậy, thường bột
màu được chế tạo thành dạng Paste màu có hàm lượng bột màu cao, có tính chất thương phẩm
cung ứng cho các nhà sản xuất sơn nước.
(ii) Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn trang trí đơn giản và kinh tế hơn so với các loại sơn
công nghiệp, cụ thể là:
- Độ bền sáng cần đạt mức 7 – 8 chỉ khi dùng ở điều kiện sơn ngoài trời.
- Độ bền thời tiết không yêu cầu cao ở những loại sơn trang trí thông thường, chỉ yêu cầu đối
với sơn chất lượng cao dùng ngoài trời.
- Độ bền dung môi cũng không phải là yếu tố quan trọng vì không dùng dung môi mạnh
(dung môi thường dùng là white – spirit và nước).
- Độ bền nhiệt cũng áp dụng khi dùng bột màu vàng hữu cơ cổ điển bị mất màu ở nhiệt độ
100oC (là khoảng nhiệt độ có thể đẩy tới trong quá trình phân tán sơn)
iii) Các bột màu hữu cơ được dùng cho sơn
trang trí là:
- Thường có xu hướng dùng màu vàng
sáng, xanh dương, đỏ sáng, cam, lá cây
và tím, pha màu theo thang màu chuẩn
AS2700, BS4800 và RAL.
- Màu vàng hữu cơ và màu đỏ hữu cơ
được sử dụng thay cho các bột màu vàng, đỏ
vô cơ vì lý do các màu vô cơ này có tính độc
hại môi trường, do yếu tố giá tiền nên
thường chọn dùng bột màu hữu cơ cổ điển
gốc Azo cho các loại sơn trang trí thông
dụng, bột màu hữu cơ màu vàng và đỏ chất
lượng cao được chọn dùng pha các màu
sang sử dụng ngoài trời
Bột màu hữu cơ cho sơn gỗ (wood Finishes)
(i) Sơn gỗ thông thường cần phủ màu giống như sơn trang trí có yêu cầu nhuộm màu cho gỗ
nhưng độ che phủ là trong suốt để lộ các vân gỗ phía trong (wood stain) phải sử dụng phẩm
màu và bột màu không có độ che phủ (transparent). Do bản chất màu có cường độ màu rất
sáng nên thường sử dụng chung với bột màu dạng transparent nhằm đảm bảo sơn gỗ có tính
bền sáng.
(ii)Các loại phẩm màu và bột màu được lựa
chọn là:
- Các loại phẩm màu phức kim loại
- Các phẩm màu tan trong dầu
- Các phẩm màu basic và hoạt tính
- Các bột màu hữu cơ thật mịn ở dạng phân tán
trong nhựa được nghiền nhỏ.
Sử dụng các bột màu hữu cơ trong mực in
1. Bột màu sử dụng trong mự in là loại không hòa
tan có độ che phủ tạo màu sắc cần thiết.
Phẩm màu sử dụng trong mực in chỉ là loại phẩm
màu “aniline” tan tốt trong rượu, ethers glycol và
nước dùng phối hợp với bột màu, hoặc loại phẩm
màu gốc Azo – phức kim loại dùng in lên các lá
nhôm và loại phẩm màu phối hợp bột màu huỳnh
quang dùng in cho Plastic.
2. Việc lựa chọn bột màu và phẩm màu cho các
loại mực in khác nhau (loại mực in lỏng liquid
priting ink và mực in đặc – oil printing ink) theo
các yêu cầu khác nhau cần được lựa chọn thích hợp
và khác với việc lựa chọn trong ngành sơn.
3. Bột độn
Được chế tạo từ cát thạch anh, cát tinh thể hoặc thạch anh.
Là loại bột độn có độ cứng lớn nhất được sử dụng nhiều trong lĩnh vực sơn công
nghiệp, sơn gỗ, sơn sàn tàu, sơn giao thông và sơn chịu hóa chất, hoặc dùng trong
sơn đệm tăng độ bám cho lớp sơn phủ
Silica Diatomaceous (Đá khuê tảo)
Là loại Silica hydrate. Tỉ trọng 2,3; độ hút dầu 60 - 130; kích thước hạt 1- 50 μm.
Còn có tên gọi khác là Diatomit, Kieselguhr, Fossi Silica và đất infusorial.
Có các tính chất: hút dầu mạnh, tỉ trọng thấp,trơ với hóa chất và chịu mài mòn vừa
phải. Được sử dụng làm mờ cho sơn nước, làm chất thấm nước cho màng sơn theo
yêu cầu, hoặc làm cho màng sơn dễ chà nhám.
Silica vô định hình –TRIPOLI
• Tỉ trọng: 2,56 ; độ hút dầu:30 – 100; cỡ hạt 1 – 70 μm
• Được sử dụng trong thành phần các chất chà nhám, chà bong v.v…cũng được
dùng trong sơn gỗ và sơn giao thông.
Silica nhân tạo – FUMED Silica
• Tỉ trọng: 2,1 – 2,2; độ hút dầu: 100 – 350; cỡ hạt cơ bản: 0,004 – 0,002 μm, cỡ hạt
tổng hợp:3 – 20 μm; diện tích bề mặt riêng : (Special Surface Area) = 200m2/g.
• Dạng Fumed Silica thương phẩm là dạng bột vô định màu trắng siêu mịn, có độ hút
dầu lớn.
• Được sử dụng trong sơn với các tính năng khác nhau là:
- Chất làm đặc, lưu biến và chống lắng – dùng loại Fumed Silica dạng hạt hình cầu cỡ 5
– 30 μm; tỉ trọng: 2- 3,5 ; chỉ số khúc xạ: 1,45.
- Chất làm mờ (đặc biệt dùng cho dầu bóng)
- Chất lọc độ ẩm cho sơn nhũ bạc.
• Tham khảo tỉ lệ ( %) Silica Fumed trong một số loại sơn:
- Sơn Polyester không no: 0,5 – 2% Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt riêng
200m2/g cho sơn và 0,2 – 2,5 %Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt riêng 400m2/g
cho dầu bóng.
- Sơn Alkyd: 0,5 -4,5 % Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt riêng 200m2/g ,
300m2/g, 400m2/g làm chất làm đặc, chất lưu biến, và chất chống lắng.
- Sơn Epoxy: 1 – 4,5 % Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt riêng 200 – 300m2/g
đóng vai trò: làm đặc, lưu biến, chống lắng – cho vào thành phần A không có chất đóng
rắn.
- Sơn Acrylic: 0,3 – 2% Silica Fumed háo nước có tích bề mặt riêng 200 – 300m2/g tùy
theo yêu cầu làm đặc, lưu biến hoặc chống lắng.
- Sơn giàu kẽm (Zinc – Rich paints): 0,5% Silica Fumed háo nước có tích bề mặt
riêng 120 -170 m2/g nhằm lọc hơi ẩm cho màng sơn dùng kim loại Zn.
- Shop primer ( Sơn lót chống rĩ trước cho kim loại sản xuất tại nhà máy – hoặc
chống xĩ tạm thời cho kim loại sau khi xử lí bề mặt chờ sơn chính thức), đi từ gốc
nhựa Polyvinyl Acetate, Epoxy hoặc EthylSilicate, dùng 0.5% Silica Fumed háo
nước, có diện tích bề mặt riêng 170 m2/g (hòa tan thành paste trong dung môi hữu
cơ).
- Sơn high – Solid ( Hàm lượng rắn cao): 0,2 – 1% Silica Fumed háo nước có diện
tích bề mặt riêng 170m2/g có tác dụng làm đặc, lưu biến và chống lắng.
- Sơn bột (Power Coating): 0,2 – 0,5% Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt
riêng 140 – 170m2/g.
- Sơn công nghiệp gốc nước: (Water Reducible Coatings): 0,2 – 1% Silica Rumed
háo nước có diện tích bề mặt riêng 120 – 170m2/g cho vào giai đoạn phân tán cùng
với nhựa và bột màu.
Hướng dẫn tổng quát chọn dùng bột độn cho sơn
- Sơn nước xây dựng: (latex paints):
● Loại mờ thông dụng: Calcite, clay, Diatomaceous.
● Loại mờ trong nhà: calcite, clay.
● Loại mờ ngoài trời: calcite, silica, mica, clay.
● Loại bán bóng (Semigloss): calcite.
- Sơn Alkyd:
● Loại bán bóng: calcite
● Loại mờ : calcite, clay, Diatomaceous
- Sơn đệm gốc dung môi: calcite, clay, silica
- Sơn lót các loại: calcite, clay, Talc, Silica
- Sơn lót gỗ gốc dung môi: calcite, clay, mica, Silica
- Sơn lót kim loại khác: talc
- Dầu bóng mờ và bán bóng : Silica Fumed
- Sơn phủ gỗ xây dựng: calcite
- Sơn chịu hóa chất: Baryte, Silica
- Sơn gai trong nhà: PERLITE
- Sơn gai ngoài trời: Silica and, Mica
- Sơn chống trượt: Pumice hoặc Carborudum hoặc cát
- Sơn chống cháy: Vermiculite
- Sơn công nghiệp chịu ma sát thấp: Talc 5
4. Bột chống gỉ
Bột màu dạng bột ánh kim – Bronze (ánh vàng đồng)
Loại Mica được dùng trong sơn tạo hiệu ứng xà cừ, có màu trắng, có tác dụng
phản ánh nhiều màu theo hướng của ánh sang đi vào màng sơn có chứa bột
màu xà cừ.
Bột màu phát quang
Bột màu phát quang là loại bột màu có khả năng phát sang không những trong
thời gian có tồn tại nguồn năng lượng chiếu vào mà còn tồn tại một thời gian dài
khi không còn nguồn năng lượng này nữa.
Ví dụ: Hấp thụ ánh sang ban ngày hoặc ánh sáng điện, phát sang khi trong bóng
tối khi không còn nguồn sáng
Bột màu phát quang
Bột màu phát quang được ứng dụng trong sơn phát sang trong bóng tối làm
tín hiệu bảo đảm an toàn hoặc chỉ dẫn an toàn trong bóng tối cho các công
trình thi công buổi tối, các lối thoát hiểm trong khách sạn, nhà hàng, dụng cụ
thể thao, nón bảo hiểm, v.v…