Professional Documents
Culture Documents
Chuyên Đề Biến Chứng STEMI 1 Sửa Lại
Chuyên Đề Biến Chứng STEMI 1 Sửa Lại
Nhóm 1 Y6A
Giới thiệu:
Tuy nhiên biến chứng của nó vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao
bao gồm:
- Rối loạn nhịp
- Rối loạn huyết động
- Các biến chứng cơ học
- Suy tim
- Shock tim
- Các biến chứng huyết khối thuyên tắc
- Viêm màng ngoài tim
1. RỐI LOẠN NHỊP
- Atropin 1mg
Ngoại tâm thu thất
- Khi NTT thất thưa, đơn dang hoặc dạng chuỗi ngắn ( <5
NTT liên tiếp): không có giá trị dự báo nhanh thất hoặc
rung thất và không cần điều trị bằng thuốc chống loạn
nhịp bằng tĩnh mạch.
Khi NTT thất trở nên nhiều, đa dạng, đến sớm có dấu hiệu
dự báo nhanh thất hoặc rung thất, cần điều trị và theo dõi
bằng monitor.
Nếu có triệu chứng: dùng an thần, ức chế beta, thuốc
chống loạn nhịp nhóm I, Amiodaron.
Nhịp nhanh thất
Huyết khối được hình thành do sự rối loạn hoặc mất động
thành thất trái kèm theo ứ máu tại đây, tổn thương và viêm
nội tâm mạc cũng làm dễ cho quá trình hình thành và làm
tăng đông
Lâm Sàng
Biểu hiện phổ biến nhất của bệnh nhân là đột quỵ và
thường xảy ra sau AMI 10 ngày
Cận lâm sàng
Bao gồm Heparin rồi liệu pháp wafarin trong 3-6 tháng
Xem xét điều trị kháng đông suốt đời đối với LVAs khi vẫn
tồn tại huyết khối.
TẮC MẠCH
- Truyền Heparin tĩnh mạch liên tục 3-4 ngày đảm bảo
aPTT ở khoảng 50-65 giây.
- Nhồi máu cơ tim thành trước mà có dấu hiệu huyết khối
bám thành cần cho thuốc chống đông đường uống (kháng
vitamin K) ít nhất trong 3 tháng, gối đầu với Heparin.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp có tác dụng phòng
ngừa tốt huyết khối tĩnh mạch chi dưới và nhồi máu phổi
đối với những bệnh nhân nằm lâu.
- Vận động sớm sau tái tưới máu
Suy tim
Lâm sàng:
+ Triệu chứng cơ năng:
- Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu của suy hô hấp, khó thở, cảm giác
lạnh... bên cạnh các dấu hiệu kinh điển của Nhồi máu cơ tim.
- Bệnh nhân sốc tim có các dấu hiệu trầm trọng hơn như khó thở
nhiều, tiểu ít, rét run, rối loạn tâm thần…
Tỷ lệ: 0,17-0.31%
Tỷ lệ gặp ngang nhau giữa các nhóm NMCT vùng trước
và vùng sau dưới
Thường xảy ra ở BN NMCT diện rộng, tác một mạch mà
tuần hoàn bàng hệ kém
NMCT vùng trước: lỗ thủng gần mỏm tim
NMCT vùng sau: lỗ thủng ở vùng vách sau
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Đánh giá chức năng thất trái, phải => tiên lượng bệnh
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Điều trị:
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Phẫu thuật:
Cần có kế hoạch phẫu thuật đóng lỗ thủng sớm nếu tình trạng bệnh
nhân không ổn định
Phẫu thuật giảm đáng kể tỷ lệ tử vong so với điều trị nội khoa
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Phẫu thuật giảm
đáng kể tỷ lệ tử
vong so với điều
trị nội khoa
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Đặt bóng bơm ngược dòng trong động mạch chủ (IABP):
Nên được thực hiện càng sớm càng tốt trước khi phẫu thuật.
IABP làm giảm sức cản hệ thống, giảm lưu lượng shunt, tăng tưới
máu động mạch vành và duy trì đuợc huyết áp động mạch.
Thông liên thất do thủng vách liên thất
Điều trị nội khoa:
Thuốc giãn mạch: làm giảm lưu lượng shunt và làm tăng cung lượng
hệ thống; tuy nhiên, nếu làm giảm sức cản động mạch phổi quá lại
dẫn đến làm tăng lưu lượng shunt.
Thuốc thường dùng là Nitroprusside truyền TM, và theo dõi huyết áp
trung bình ở mức 70-80mmHg.
Vỡ thành tự do của tim
Xảy ra ở bệnh nhân có nhồi máu cơ tim xuyên thành
Yếu tố nguy cơ: tuổi già, tăng huyết áp, NMCT lần đầu
Lâm sàng:
Thể cấp: đau ngực dữ dội kèm kích thích vật vã, tụt huyết áp, ngưng
tim ngưng thở đột ngột do chèn ép tim cấp. Phân ly điện cơ
Thể bán cấp: bệnh cảnh dễ nhầm với viêm màng ngoài tim cấp với
triệu chứng nôn, tụt huyết áp
Thăm khám: thấy các dấu hiệu của chèn ép tim cấp: giãn
tĩnh mạch cảnh, tiếng tim mờ
Vỡ thành tự do của tim
Thăm dò chẩn đoán:
ECG: có thể thấy nhịp bộ nối hoặc nhịp tự thất, điện thế ngoại vi
thấp, T cao nhọn ở các chuyển đạo trước tim. Một số bệnh nhân có
biểu hiện nhịp chậm trước khi vỡ thành tự do
Siêu âm tim: cho thấy hình ảnh chèn ép tim cấp, có thể thấy rõ được
chỗ vỡ
Vỡ thành tự do của tim
Cần nhanh chóng nhận biết được tình trạng vỡ thành tim
để tiến hành mổ cấp cứu
Điều trị nội khoa: hồi sức, vận mạch, truyền dịch để duy
trì huyết áp
Phẫu thuật tối cấp cứu là biện pháp duy nhất có thể cứu
sống bệnh nhân trong trường hợp vỡ thành tự do tim
Vỡ thành tự do của tim
Vỡ thành tự do của tim
Đứt cơ nhú van hai lá
Đứt hoàn toàn hoặc một phần cơ nhú là biến chứng hiếm
gặp nhưng tỷ lệ tử vong cao
Đứt hoàn toàn cơ nhú gây hở hai lá nặng, sốc tim và tử
vong gần như lập tức
Đứt một phần cơ nhú gây hở hai lá trung bình đến nặng
nhưng không gây tử vong tức thì
Đứt cơ nhú van hai lá
Thăm khám:
Thổi tâm thu mới ở mỏm lan lên nách hoặc lên vùng đáy tim
Trường hợp NMCT vùng thành sau gây đứt day chằng sau có thể
nghe thấy thổi tâm thu cạnh xương ức dễ nhầm với thông liên thất
hoặc hẹp van động mạch chủ
Thăm dò cận lâm sàng:
ECG: hình ảnh NMCT cấp, thường ở vùng sau dưới
Siêu âm Doppler: chẩn đoán và tiên lượng bệnh
Điều trị:
Nội khoa: thuốc giãn mạch: Nitroprussis
Can thiệp mạch vành cấp cứu
Ngoại khoa: Cần tiến hành sớm khi đứt hoàn toàn cột cơ