Vũ Đình Cường Trần Tiến Dũng Trần Hải Dương Nguyễn Hoàng Dũng Chủ đề: thuyết hợp chất trung gian
Thuyết xúc tác đồng thể
của Spitalski- Kodozenb
Cơ chế tạo thành hợp chất
trung gian Phản ứng xúc tác đồng thể khi có mặt của xúc tác sẽ làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng nên làm tăng giá trị hằng số tốc độ k dẫn đến làm tăng tốc độ phản ứng ở cùng điều kiện.
Quá trình hình thành sản phẩm trung
Tồn tại giai đoạn hợp chất gian là thuận nghịch xảy ra với tốc độ trung gian giữa chất xúc khá nhanh vì khi ấy có tác dụng của xúc tác và chất phản ứng tác và tốc độ này không phụ thuộc vào Thuyết xúc tác bản chất của hợp chất trung gian. đồng thể của Spitalski- Kodozenb Hợp chất trung gian hoạt Phản ứng xúc tác tạo nhiều hợp chất kém bền sẽ phân hủy tương đối chậm cho sản không gian có độ hoạt dộng khác phẩm phản ứng và giải nhau và phân hủy các hợp chất phóng chất xúc tác. trung gian diễn ra khác nhau. Sự tạo thành hợp chất không gian là do sự kết hợp giữa phân tử chất phản ứng hoặc nhóm hoạt dộng của phân tử chất phản ứng với nhóm hoạt động của phân tử chất xúc tác. - Cơ chế phức ion - Cơ chế phức phân tử Cơ chế phức ion Khi phản ứng xúc tác là H+ có thể có 2 khả năng: cộng hợp vào ion và sau đó chuyển dịch liên kết trong phân tử, nhờ sự cộng hợp đó mà tách ra một ion ở chỗ khác của phân tử. Phản ứng iot hóa axeton, xúc tác là H+ Cơ chế phức phân tử
Sự tạo thành các vòng với chất xúc tác làm
cho việc đứt liên kết một cách dễ dàng. VD. Phản ứng cộng axit vào olefin với sự tham gia của chất xúc tác BF3 Để tạo thành phức phân tử trong phản ứng xúc tác đồng thể cần có những đặc điểm sau: Năng lượng hoạt hóa của việc tạo thành phức phải rất bé Quá trình tạo thành phức phân tử là quá trình tỏa nhiệt từ hai, ba đến vài chục kcal Sự tạo thành phức phân tử kèm theo sự phân cực liên kết. Phản ứng giữa các liên kết phân cực tiến hành với sự giảm năng lượng hoạt hóa.