You are on page 1of 48

SEMINAR

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Ngay từ khi xuất hiện sự sống, trong sự đấu tranh của các
loài sinh vật thì bệnh tật đã xuất hiện. Đặc biệt là sự ký sinh
của các loài vi sinh vật tới các động vật bậc cao đã gây ra
những bệnh tật hiểm nghèo tạo ra những nạn dịch thảm
khốc và cướp đi nhiều sinh mạng.
 Để giành giật sự sống con người đã tìm mọi biện pháp
nhằm hạn chế tác động có hại đó của các đối tượng gây
bệnh. Vacxin được coi là một tiến bộ y học quan trọng nhất
của thế kỷ XX
 Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của công
nghệ sinh học con người đã tìm ra được vũ khí hữu hiệu để
bảo vệ chính mình với số lượng nhiều, an toàn và nhanh
chóng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng em tiến hành tìm
hiểu đề tài:
 “Ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất vacxin”
Vaccine là gì ?

Hướng phát triển Vaccine có tác


của các vaccine
mới ? dụng như thế
nào ?
SẢN XUẤT
VACCINE
Công nghệ sinh
học ứng dụng Cơ sở của việc sản
gì trong sản xuất vaccine?
xuất vaccine ?
1.1. Vài nét về lịch sử và hướng phát triển
của công nghệ vacxin

 Thế kỷ 18, thế giới chứng kiến ba đại dịch cúm


Các dịch cúm vẫn tiếp
diễn trong thế kỷ 19, khi
các thành phố lớn dần lên
và giao thông đường biển
giúp cho việc đi lại được
thuận tiện - đồng nghĩa
với khả năng lây lan tăng
hơn. Dịch cúm năm 1837
nghiêm trọng đến mức ở
Berlin, số người chết
nhiều hơn số người được
sinh ra, và ở Barcelona
thì toàn bộ các hoạt động
kinh doanh bị đình đốn.
Năm 1918 chứng kiến
đại dịch cúm nghiêm
trọng nhất lịch sử
thế giới, thậm chí
còn được cho là đại
dịch kinh hoàng
nhất trong các loại
bệnh dịch. Khoảng
50 triệu người chết,
trong đó riêng ở Tây
Ban Nha có 8 triệu,
vì thế dịch cúm này
mang tên cúm Tây
Ban Nha. Trong ảnh,
bệnh nhân cúm nằm
la liệt trong một
bệnh viện ở Kansas,
Năm 1957 đánh dấu dịch
cúm châu Á. Nhờ các
tiến bộ khoa học, dịch
bệnh nhanh chóng
được xác định, các
biện pháp y tế cần
thiết được triển khai,
trong đó có việc sử
dụng vắc xin. Tuy vậy
số lượng người chết vì
cúm vẫn ở mức 2
triệu. Trong ảnh, các
bệnh nhân cúm ở Đan
Mạch nằm trong khu
nghỉ tạm ở nhà thi đấu
của hải quân ở
Copenhagen
Năm 2003,
Bùng nổ dịch
cúm gia cầm
 Việc tạo ra
những loại
vaccine để
phòng và chữa
bệnh là thực sự
cần thiết khi mà
dịch bệnh phát
triển ngày một
phức tạp và
xuất hiện thêm
nhiều bệnh
nguy hiểm
1.1. Lịch sử vacxin

Edward Jenner được công nhận là


người đầu tiên dùng vắc-xin để ngừa
bệnh cho con người ngay từ khi
người ta còn chưa biết bản chất của
các tác nhân gây bệnh.
Năm 1796 ông đã thực hiện thành
công thử nghiệm vắc-xin ngừa căn
bệnh đậu mùa, những nông dân vắt
sữa bò có thể bị lây bệnh đậu bò,
nhưng sau khi khỏi bệnh, họ trở nên
miễn nhiễm đối với bệnh đậu mùa
Edward Jenner
Louis Pasteur với các
công trình nghiên cứu
về vi sinh học và miễn
dịch học đã mở đường
cho những kiến thức
hiện đại về vắc-xin.

Louis Pasteur
1.2 Khái niệm về vaccine

Vắc-xin là chế phẩm có tính kháng


nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu
chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của
cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh
cụ thể.
1.3. Nguyên lý sử dụng vacxin

 Sử dụng vacxin là đưa vào cơ thể kháng


nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh
hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên
giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế
đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ
thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại
tác nhân gây bệnh.
 Nói một cách khác: sử dụng vacxin là tạo
miễn dịch chủ động nhân tạo
1.4 Đặc tính cơ bản của một vaccine

1.4.1 An toàn
 Vô trùng : không được nhiễm các vi sinh vật
khác
 Thuần khiết : không được lẫn các thành phần
kháng nguyên khác
 Không độc Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều
so với liều gây độc Tuy nhiên cũng có thể gây ra
phản ứng phụ ở một số người
 Phản ứng tại chỗ: Nơi tiêm vaccine có thể hơi đau,
mẩn đỏ, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ
 Phản ứng toàn thân: Sốt thường, co giật với tỷ lệ nhỏ
có thể sốc phản vệ với khả năng xảy ra hiếm
1.4.1 Hiệu lực

Vacxin có hiệu lực lớn là vacxin gây được miễn dịch ở mức độ
cao và tồn tại trong một thời gian dài. Hiệu lực gây miễn dịch
của vacxin trước hết được đánh giá trên động vật thí nghiệm,
sau đó trên thực địa.
 Trên động vật thí nghiệm
 Cách 1:Đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch thông qua việc xác định
hiệu giá kháng thể hoặc xác định mức độ dương tính của phản ứng da.
Cách đánh giá này chưa cho biết hiệu lực bảo vệ, mới chỉ cho biết mức
độ đáp ứng miễn dịch của cơ thể động vật đối với loại vacxin thử
nghiệm.
 Cách 2: Xác định tỷ lệ động vật đã được tiêm chủng sống sót sau khi thử
thách bằng vi sinh vật gây bệnh.
 Trên thực địa (field test):
 Vacxin được tiêm chủng cho một cộng đồng, theo dõi thống kê tất cả các
phản ứng phụ và đánh giá khả năng bảo vệ khi mùa dịch tới.
1.4 Đặc tính cơ bản của một vaccine

1.4.3 Tính kháng nguyên


 Là khả năng kích thích cơ thể tạo thành kháng thể.
 Kháng nguyên mạnh là kháng nguyên khi đưa vào cơ thể một
lần đã sinh ra nhiều kháng thể
 kháng nguyên yếu là những chất phải đưa vào nhiều hoặc phải
kèm theo một tá dược mới sinh được một ít kháng thể
1.4.4 Tính miễn dịch
 Vacxin gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc virus giảm độc
lực, hoặc với một protein đặc hiệu có tính kháng nguyên để gây
ra một đáp ứng miễn dịch
 Tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác nhân gây
bệnh xâm nhập với đầy đủ độc tính.
II. Phân loại vaccine
2.1 Các phương pháp phân loại truyền thống
2.1.1 Vaccine động lực (nhược độc) hay vacxin sống

 Là vacxin chế từ tác nhân gây


bệnh đã là giảm tính độc bằng
các kĩ thuật vật lý, hóa học, hoặc
bằng các phương pháp khác
nhau… không gây bệnh nhưng
còn khả năng sinh sản.
 VD: Vacxin dịch tả vịt đông
khô
2.1.2 Vaccine bất hoạt (chết)

 Là loại vacxin mà tác


nhân gây bệnh đã bị làm chết
bằng phương pháp hóa học
hay nhiệt độ.
 VD: VẮC XIN TỤ
HUYẾT TRÙNG HEO
2.1.3 Vaccine dưới đơn vị hay vaccin
thành phần

 Là loại vacxin không dùng toàn bộ tế bào vi


khuẩn hay toàn bộ virus mà chỉ dùng một
thành phần có tính kháng nguyên của
chúng.
3.1.4 Vaccine giải độc tố

 Là loại vacxin tạo ra do làm mất tính độc của


kháng nguyên nhưng vẫn có tính kháng
nguyên.
2.1.5 Vaccine kháng kháng thể idityp

 Là kháng thể tạo ra từ cách dùng kháng thể


kháng kháng nguyên làm kháng nguyên dể
làm vắc xin cho tác nhân gây bệnh đó
2.2 Vaccine tổng hợp

i. Vaccine sống giảm động lực bằng lực bằng kỹ


thuật di truyền
ii. Vaccine chứa KN sản xuất bằng phương pháp
tái tổ hợp
iii. Vaccine vector
iv. Vaccine ADN
v. Vacxin dựa trên cơ thể chuyển gen. Sản xuất
cây chuyển gen nhờ Agrobacter tumefaciens
vi. Vaccine bào tử (spore vaccine)
Loại
Ưu điểm Nhược điểm
vacxin

Có thể gây bệnh nhẹ


Đơn giản, dễ sản xuất Có thể chuyển thành dạng gây
Vacxin
Giá thành rẻ, tương đối bệnh
giảm
ổn định Virus có thể bị chết, cần bảo quản
động
Gây miễn dịch kéo dài lạnh
lực
Không cần tiêm nhiều Có thể bị nhiễm virus
(sống)
lần Chứa genome virus có thể gây
bệnh ung thư
Đơn giản, dễ sản xuất Cần nuôi tạo lượng virus lớn, có
Giá thành rẻ, ổn định thể cần tá chất bổ trợ
Vacxin bất
Không cần bảo quản Tính miễn dịch có thể không cao
hoạt
lạnh Có thể phải tiêm nhắc lại nhiều lần
(chết)
Khả năng nhiễm virus Chứa genome virus có thể gây
sống rất thấp bệnh ung thư
Sản xuất phức tạp, cần chất bổ trợ
Gây đáp ứng miễn dịch Giá thành thường cao
Vacxin
định hướng với từng Cần hệ thống nuôi để thu lượng
từng
phần của virus virus lớn
phầ
Không trở lại thành virus Tính miễn dịch có thể không cao
n
để lây nhiễm Có thể phải tiêm nhắc lại nhiều
tinh
Ổn định, có thể không cần lần
sạch
bảo quản lạnh Có thể chứa cả hạt virus hoặc
genome virus
Gây đáp ứng miễn dịch
định hướng với từng
phần của virus
Vacxin Nghiên cứu phức tạp, chi phí cao
Không trở lại thành virus
tách Cần chất bổ trợ
để lây nhiễm
dòn Tính miễn dịch có thể không cao
Khả năng nhiễm virus sống
g Có thể cần tiêm nhắc lại nhiều lần
thấp
Ổn định, có thể không cần
bảo quản lạnh
Vacxin Tác nhân gây Bệnh Loại vacxin
bệnh
Do CDC giới thiệu
Viêm gan B Virus viêm gan Viêm gan Dưới đơn vị bất
B hoạt
Bạch hầu/ho Độc tố bạch hầu Bạch hầu Giải độc tố
gà/uốn ván Độc tố vi khuẩn Than Giải độc tố
than Ho gà Dưới đơn vị bất
Bordetella hoạt
pertussis Cũng có thể
dùng cả tế bào
làm kháng
nguyên
Haemophilus Haemophilus Viêm màng não Dưới đơn vị bất
influenzae typ B influenzae Viêm phổi hoạt
Poilo bại liệt Virus Polio Bại liệt Bất hoạt (Salk)
Giảm độc lực
(Sabin)
Sởi/quai bị/ Virus sởi Sởi Giảm độc lực
rubella Virus quai bị Quai bị Giảm độc lực
(MMR) Virus rubella Sởi Đức Giảm độc lực

Thủy đậu Virus thủy đậu Thủy đậu Giảm độc lực

Viêm phổi Strepcoccus Viêm phổi Dưới đơn vị


Pnuemococcus Pnuemonia bất hoạt

Viêm gan A Virus viêm gan Viêm gan Bất hoạt (cả
A (HAV) hạt)

Cúm Virus cúm Cúm Dưới đơn vị


bất hoạt
Vacxin Tác nhân gây Bệnh Loại vacxxin
bệnh
III. C ông nghệ sản xuất
Vacxin.
3.1 Sản xuất vaccine truyền thống
 Tạo sinh khối
 Làm bất hoạt
 Đối với vaccine các vi khuẩn đã chết: Có thể dử
dụng các tác nhân diệt khuẩn (formalin, alcool,
aceton, tia cưc tím, siêu âm…)
 Đối với vaccine từ vi khuẩn sống giảm động lực
 Sản xuất ra chế phẩm
 Kiểm tra sản phẩm
Sản xuất vacxin tổng hợp
 * Có hai loại vacxin tái tổ hợp gen:
 +> Vacxin tái tổ hợp phân tử: vacxin tái tổ hợp
phân tử được tạo ra bằng cách ghép gen hay nạp
gen kháng nguyên của đối tượng gây bệnh vào
virus hoặc vi khuẩn. Virus hay vi khuẩn này sinh
sản nhanh tạo ra nhiều phân tử kháng nguyên.
Các kháng nguyên này được tách chiết, tinh sạch
để làm vacxin tái tổ hợp chống lại các bệnh sốt
xuất huyết, vacxin chống viêm gan B (HBV), vacxin
chống bệnh sốt rét, vacxin chống HIV…
Sản xuất vacxin tổng hợp
 +> Vacxin tái tổ hợp gen virus sống :
 Vacxin tái tổ hợp gen virus sống là các virus động vật đã
biến nạp các gen biểu hiện protein thích hợp mang tính
miễn dịch từ các cơ thể bệnh lý khác nhau. Vacxin này có
nhiều ưu điểm là : cùng một lúc có thể đáp ứng miễn dịch
khác nhau trong cùng một cơ thể, đồng thời nó có thể ngăn
cản sự kháng thuốc của vi khuẩn và ký sinh trùng gây
bệnh. Cấu trúc thông thường của một virus tái tổ hợp bao
gồm:
 Một là gen ngoại lai mã hoá protein kháng nguyên của tác
nhân gây bệnh
 Hai là virus ADN
 Ba là gen chỉ thị
Sản xuất vacxin tổng hợp
 Quy trình tiến hành tái tổ hợp như sau:
 Bước 1: Tiến hành xen đoạn thứ cấp của bộ gen virus vào
một plasmid vi khuẩn có mang gen kháng lại kháng sinh (1)
 Bước 2: Tạo tổ hợp gồm ADN khảm có chứa đoạn khởi
động (promoter) mạnh gắn với gen kháng nguyên và đuôi
poliA. Sau đó xen vào vùng cắt hạn chế của virus.(2)
 Bước 3: là đưa (biến nạp) đồng thời cả plasmide và virus
vào tế bào chủ nhân chuẩn. Tại đây virus ADN và plasmide
hợp nhất và tạo ra virus tái tổ hợp
 Bằng phương pháp tạo vacxin tái tổ hợp virus sống,
người ta đã tạo ra vacxin đậu mùa tái tổ hợp cho người và
vật nuôi, tạo vacxin adenovirus tái tổ hợp chống một số
bệnh hô hấp ở dạng viên nhộng để uống.
3.2 Sản xuất vaccine tái tổ hợp

Một đoạn gen cần thiết


từ phân tử ADN này
+ Một phân tử ADN khác
(gọi là thể truyền)

ADN tái tổ hợp


ADN tái tổ hợp được
đưa vào tế bào vi
khuẩn có đặc tính Tế bào chủ nhân lên
phát triển nhanh (TB
chủ)

Đoạn gen cần thiết Phân tử ADN tái tổ


cũng được nhân hợp nhân lên
lên nhanh chóng
 Bằng các kĩ thuật chiết tách, tinh chế, người
ta thu lấy những phân tử ADN mang đoạn
gen cần thiết này để sử dụng vào những
mục đích đã định như sản xuất vacxin, thuốc
kháng sinh
Ứng dụng công nghệ gen
trong sản xuất vacxin

Hiện nay đã có một số vacxin được sản xuất


bằng công nghệ tái tổ hợp gen

Vac xin thế hệ mới hay vacxin tái tổ hợp gen


Sản xuất vacxin lở mồm long
móng thế hệ mới

Tìm đoạn gen có tính Dùng enzim sinh


kháng nguyên cao học cắt lấy đoạn
trong tế bào virus gen này

Chiết, tách Nhân lên bằng


Sử dụng chế tạo công nghệ tái
vacxin tổ hợp gen
IV. Minh họa một vài qui trình sản xuất vacxin
4.1. Vacxin cổ điển đã được sản xuất (VD: Vacxin
vi khuẩn thương hàn)

 Bước 1:Nhân giống:


 Nuôi vi khuẩn thương hàn trên môi trường thạch trong 18 h sau đó
dùng NaCl đẳng trương để lấy vi khuẩn và điều chỉnh để đạt độ đậm
đặc 5.108 vi khuẩn/1ml. Cấy vi khuẩn này vào môi trường mới sao cho
thể tích ban đầu vi khuẩn chiếm 5% thể tích môi trường
 Bước 2:Nuôi cấy
 Môi trường lỏng casein chưa 300-400 mg N toàn phần, 200- 250mg%
N amin, 0,1-0,6% pepton. Cấy chìm trong môi trường nuôi cấy liên tục
có hệ thống khuấy vân tốc 180-300v/ phút để tăng oxy cho hề thống,
hệ thống lọc khí vô trùng với lưu lượng 1lit/1phút. Nuôi trong 10-12 giờ
để đạt được nồng độ khoảng 6.1010 vi khuẩn
 Để tăng khả năng sinh sản của vi khuẩn thêm dung dịch glucoza 40%,
giữ pH= 7,6-7,8 trong suốt thời gian nuôi cấy .
IV. Minh họa một vài qui trình sản xuất vacxin
4.1. Vacxin cổ điển đã được sản xuất (VD: Vacxin
vi khuẩn thương hàn)

 Bước 3: Làm bất hoạt


 Vacxin được làm bất hoạt bằng cồn: Lấy sinh khối
trộn thận trọng trong bình đặc biệt với cồn ethyl
theo tỉ lệ lân1:1:4, lần 2 1:10
 Bước 4:Kiểm tra độ tinh khiết và đáp ứng miễn
dịch
 Kiểm tra độ tinh khiết và đáp ứng miễn dịch rồi
đưa dung dịch về điểm đẳng điện bằng NaCl có
chứa 0,25% phenol sẽ tạo tủa. 1ml vacxin cồn
chưa 5.109 vi khuẩn. Đổ vacxin vào ống và đông
khô –400C- - 500C rồi đông gói thành phẩm.
Vacxin này có thể nhập chung với VI antigen để
tăng hiệu quả.
4.2. Quy trình sản xuất vacxin tái
tổ hợp(VD: vacxin cúm)
 Bước 1: Thu nhận mẫu bệnh và thông tin tình
hình dịch tễ bệnh cúm
 Bước 2: Chẩn đoán, phân lập virus và các phân
tích sơ bộ
 Bước 3: Sản xuất kháng huyết thanh chồn
sương
 Bước 4: Phân tích đặc điểm di truyền và kháng
nguyên
 Bước 5: Đánh giá và chọn lựa virus ứng cử
làm vaccine
 Bước 6: Sự tái tổ hợp virus cúm bằng kỹ thuật
di truyền ngược
4.2. Quy trình sản xuất vacxin tái
tổ hợp(VD: vacxin cúm)
 Kỹ thuật này cho phép 6 gene (mã hóa cho các
protein NP, PA, PB1, PB2, M, NS) của virus cúm
A/Puerto Rico/8/34 (thường gọi là PR8) kết hợp
với 2 gene mã hóa cho protein HA và NA (của
chủng khuyến cáo làm vaccine) đã được làm giảm
độc lực tạo chủng virus mới mang đặc điểm kháng
nguyên HA và NA giống với chủng khuyến cáo làm
vaccine và có thể phát triển trong trứng nhanh kịp
thời cung cấp vaccine khi có dịch xảy ra.
Minh họa kỹ thuật di truyền ngược (cổ điển)
Minh họa vectors dùng trong kỹ thuật di truyền ngược cải tiến
 Bước 7: Xác định đặc điểm kháng
nguyên và di truyền của chủng tái tổ hợp
 Bước 8: Đánh giá đặc tính phát triển của
virus tái tổ hợp
 Bước 9: Chuẩn bị các hoá chất cho
vaccine bất hoạt
Ý nghĩa việc sản xuất bằng
công nghệ tái tổ hợp gen

Nâng cao năng suất sản xuất vacxin


Tạo ra sản phẩm vacxin với nhiều ưu điểm:
Vacxin tái tổ hợp gen rất an toàn vì trong vacxin
không có sự tồn tại của mầm bệnh
Không cần bảo quản lạnh nên giảm được chi
phí => phù hợp với điều kiện sử dụng ở những
nước đang phát triển
C.KẾT LUẬN

 Sự ra đời của vacxin có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nhân loại. Nó
đã giúp cho loài người thoát khỏi nhiều đại dịch hiểm nghèo (đậu
mùa, bại liệt; sởi, uốn ván v.v.
 Tuy nhiên, nhiều bệnh vẫn còn đang thách thức con người, chưa có
vắc-xin nào đủ hiệu quả để ngăn ngừa. Trong đó phải kể nhiều bệnh
do ký sinh trùng (thí dụ sốt rét, giun, sán), vi khuẩn (lao), virus (cúm,
sốt xuất huyết, AIDS v.v.). Một số lý do có thể là các tác nhân gây
bệnh biến đổi thường xuyên khiến cho miễn dịch không còn hữu
hiệu hoặc thậm chí tấn công ngay vào hệ miễn dịch như trường hợp
của HIV v.v
 Các loại vắc-xin truyền thống đang dần mất đi tính năng phòng
bệnh, đặc biệt còn gây ra những phản ứng phụ chết người trong
thời gian gần đây. Tính ưu việt của các loại vacxin ngày càng được
khẳng định: rất tinh khiết, ít phản ứng phụ, hiệu lực tạo miễn dịch
cao, sản xuất nhanh và giá thành thấp
 Có thể nói, những thành tựu từ khoa học kỹ thuật đặc biệt là công
nghệ sinh học sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới và hiệu quả
trong công tác điều trị bệnh

You might also like