Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI DT164053 - BẢO VỆ CẤP CƠ SỞ
ĐỀ TÀI DT164053 - BẢO VỆ CẤP CƠ SỞ
Địa chỉ: Tầng 3 nhà C, 1252 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội Tel/Fax: (84-4) 38 346 421
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các thông số kỹ thuật cơ bản của đường sắt tốc độ cao – từ 160 km/h đến
200 km/h phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu lựa chọn các thông số kỹ thuật cơ bản:
Phân tích, lựa chọn công nghệ của đường sắt tốc độ cao
Thông số hình học của tuyến
Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hạ tầng (đường, cầu, hầm , ga)
Hệ thống cung cấp điện kéo ;
Depot.
Các loại hình phương tiện
Thông tin tín hiệu;
Điều hành vận tải
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO CỦA VIỆT NAM.
1. Định nghĩa đường sắt tốc độ cao
EC Directive 96/58 định nghĩa đường sắt tốc độ cao là các hệ thống xe lửa và cơ sở hạ tầng
hoạt động thường xuyên với tốc độ 250 km/h trở lên trên các đường mới hay 200 km/h trên
các tuyến đường có sẵn.
Theo Hiệp hội Đường sắt Quốc tế (UIC), hệ thống đường sắt cao tốc kết hợp nhiều yếu tố sử
dụng các công nghệ hiện đại.
Do đó, hiện chưa có một định nghĩa chuẩn được thống nhất chung về Đường sắt tốc độ cao.
Có nhiều mức vận tốc khác nhau trong giới hạn định nghĩa “tốc độ cao” – từ 160 km/h tới 300
km/h tùy theo quốc gia và vùng. Nhìn chung, Đường sắt tốc độ cao được định nghĩa như sau:
(i) Các tuyến mới được xây dựng đặc biệt để có thể vận hành với vận tốc tối đa bằng hoặc
lớn hơn 250 km/h;
(ii) Các tuyến được nâng cấp đặc biệt để có thể vận hành với vận tốc tối đa 200 km/h .
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO CỦA VIỆT NAM
2. So sánh với các phương thức vận tải khác
Đường sắt tốc độ cao thường là một hệ thống tách biệt và có ưu thế so với các hệ thống vận tải
khác, nhưng toàn bộ hệ thống vận tải phải hợp tác với nhau để tối đa hoá lợi nhuận.
Ở giới hạn tốc độ thấp của đường sắt tốc độ cao (160km/h -200 km/) cũng nhanh hơn rất nhiều so
với giới hạn cao nhất trên đường bộ ở hầu hết các quốc gia.- giới hạn tốc độ của đường bộ cao tốc
hiếm khi cao hơn 130 km/h (80 mph).
Theo UIC - Đường sắt tốc độ cao thích hợp nhất cho những chuyến đi 2 đến 3 giờ (250–900 km
hay khoảng 150–550 dặm), với khoảng cách này đoàn tàu tốc độ cao có thể vượt cả máy bay và ô
tô.
Đi lại bằng đường sắt cũng ít phụ thuộc hơn vào thời tiết so với đường hàng không.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO CỦA VIỆT NAM
3. Đặc thù kinh tế, xã hội và nhu cầu vận tải của Việt Nam
Đặc điểm địa hình của Việt Nam có hình chữ S rộng ở hai đầu, đoạn ở giữa hẹp, tài nguyên đất đai hạn chế do
phía Tây là dãy núi Trường Sơn giáp Lào còn lại dải duyên hải ven biển có chỗ rất hẹp nên không thể phát triển
nhiều trục đường theo trục dọc này.
Tại khu vực hai đầu của đất nước ( Hà nôi – Tp Hồ Chí Minh) tập trung 85% dân cư và tạo ra 90% tổng sản
phẩm quốc nội nhưng lại cách nhau tới 1500 km.
Việt Nam nằm trong hành lang kinh tế vận tải Đông Tây (GMS) và là một phần của dự án đường sắt Xuyên Á
– và đây là những lợi thế của vận tải khối lượng lớn như đường sắt tốc độ cao.
Đánh giá về hiện trạng của GTVT Việt Nam:
− Đường bộ là loại hình vận tảiđược sử dụng nhiều nhất, trên mọi cự ly – phát sinh nhiều vấn đề: chi phí vận
chuyển cao, tai nạn giao thông, ách tắc, ô nhiễm môi trường,..
− Hàng không mặc dù có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, từ 2003 tới nay bình quân 15,5%/ năm (vào loại tăng
trưởng nhanh nhất thế giới) nhưng năng lực vận tải vẫn không đáp ứng nổi nhu cầu.
− Đường sắt có thị phần vận tải rất thấp, đánh mất đi vai trò của nó do nhiều năm không được đầu tư đúng
mức, năng lực vận tải thấp, chất lượng vận tải không cao
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO CỦA VIỆT NAM
3. Nhu cầu vận tải của Việt Nam
Trên cơ sở dự báo số lượng chuyến đi cá nhân của các loại hình phương tiện trên cả nước, bằng
phương pháp dự báo nhu cầu giao thông 4 bước tiến hành tính toán phân bổ nhu cầu đi lại cho
các loại hình vận tải như đường bộ, hàng không, đường sắt thông thường và đường sắt cao tốc.
Chỉ tính riêng các vùng có đường sắt tốc độ cao chạy qua, thị phần vận tải của đường sắt tốc độ
cao khoảng 13.5% và của cả ngành vận tải đường sắt là 18.6%.
Nhu cầu: Đến năm 2030 nhu cầu hành khách trên hành lang vận tải Bắc - Nam sẽ là 534 nghìn
hành khách/ngày tương đương 195 triệu hành khách /năm (chỉ tính những chuyến đi liên tỉnh),
tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 6,59%.
Nhu cầu vận tải bằng đường sắt tốc độ cao theo các năm được dự báo: Năm 2020 là 48 nghìn
HK/ngày, năm 2030 là 177 nghìn HK/ngày, năm 2040 là 220 nghìn HK/ngày và năm 2050 là 273
nghìn HK/ngày.
Như vậy, nếu không xây dựng ĐSTĐC thì nhu cầu vận tải hành khách trên hành lang Bắc - Nam
đến năm 2030 sẽ vượt năng lực của các loại hình vận tải là 57 triệu hành khách/năm, tương
đương 156.000 hành khách/ngày.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO CỦA VIỆT NAM
4. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới
• Thời gian chuẩn bị cho việc xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao rất dài khoảng 10 năm, trong khi thời
gian xây dựng thì lại rất ngắn từ 4-5 năm (ở Nhật Bản tuyến Shinkansen đầu tiên cần 10 năm chuẩn bị và
thông qua chủ trương đầu tư, trong khi đó thời gian xâydựng chỉ hơn 4 năm).
• Trên thực tế các tuyến đường sắt tốc độ cao sau khi đưa vào khai thác đều có khối lượng hành khách vượt xa
so với tính toán ban đầu và đều mang lại những lợi ích to lớn cho phát triển nền kinh tế quốc dân: Tokaido
Shinkansen của Nhật Bản năm 1964, tuyến Đài Bắc – Cao Hùng của Đài Loan năm 2007, tuyến Seoul –
Pusan của Hàn Quốc năm 2004 ,
5. Sự cần thiết của đường sắt tốc độ cao ở Việt Nam
• Để tổ chức lại giao thông vận tải trên hành lang Bắc Nam một cách hợp lý, phù hợp với an sinh xã hội, cần
phải đầu tư mạnh cho đường sắt để đảm nhận được vai trò chủ lực trong vận tải từ cự lỵ trung bình và cự ly
dài.
• Tình hình tai nạn giao thông đang gia tăng hàng ngày đặt ra những yêu cầu cần phải có giải pháp căn bản lâu
dài đó chính là xây dựng một hệ thống vận tải an toàn với khối lượng lớn
• Tác động môi trường của hệ thống giao thông vận tải đang được đánh giá là đáng báo động do việc phát triển
quá nhanh các phương tiện vận tải cá nhân. Để giải quyết vấn đề này thì giải pháp xây dựng đường sắt tốc độ
cao là hướng phát triển đúng đắn cho tương lai.
Chương 2. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH CHẠY VÀ VẬN
HÀNH CHẠY TÀU CHO ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO
Nhận xét về các đặc thù để lựa chon công nghệ và các thông số kỹ thuật cơ bản
• Khả năng tăng tốc độ để tăng tốc độ từ 160-200km/h trên đường ray tiêu chuẩn của đường sắt
tốc độ cao lên 300km/h, cần có những chuẩn bị thích hợp. Cụ thể là thiết kế đường ray với bán
kính đường cong lớn và chuẩn bị đường cong chuyển tiếp cần thiết.
• Ở thời điểm tăng tốc độ cần phải xây dựng thêm các công trình điện lực và thay mới toa xe. Tốc
độ tối đa của Đường sắt với dải tốc độ là 160km/h, nếu không có chướng ngại như nút giao đồng
mức thì có thể áp dụng phương thức tín hiệu mặt đất – phương thức phụ thuộc vào năng lực chú
ý của Nhân viên lái tàu.
• Tuy nhiên, trong trường hợp tốc độ vượt quá 160km/h thì phương thức tín hiệu mặt đất không
thể đáp ứng được mà phải sử dụng ATC.
Chương 2. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH CHẠY VÀ VẬN
HÀNH CHẠY TÀU CHO ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO
Một số công nghệ điển hình của đường sắt tốc độ cao
a. Công nghệ TGV
Pháp: TGV
Pháp, Anh, Bỉ : Eurostar ở Pháp, Bỉ, Hà Lan , Đức: Thalys
Tây Ban Nha : AVE
Hàn Quốc : KTX
Hoa Kỳ: Acela
b. Công nghệ ICE
Đức: ICE (Intercity Express)
Đức, Bỉ, Hà Lan, Thụy Sĩ, Áo : ICE (Intercity Express)
Trung Quốc: CRH3 (ICE 3 / VelaroE)
Chương 2. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH CHẠY VÀ VẬN
HÀNH CHẠY TÀU CHO ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO
17 Phương tiện Động lực tập trung ( kéo Động lực phân tán Động lực phân tán
– đẩy)
Chương 3. NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÂY DỰNG CHO ĐƯỜNG
SẮT TỐC ĐỘ CAO
Thông số hình học của tuyến đường sắt tốc độ cao:
• Trên cơ sở so sánh và phân tích các tiêu chuẩn kỹ thuật của một số tuyến đường sắt tốc độ cao trên thế giới, đề
xuất một số thông số kỹ thuật cơ bản cho tuyến đường sắt tốc độ cao tại Việt Nam tổng hợp trong Bảng 3.4,
theo đó, đảm bảo được tốc độ chạy tàu từ 160km/h đến 200km/h, hạ tầng quy mô nhỏ, chi phí ban đầu tối
thiểu..:
Mục Đơn vị Tiêu chuẩn đề xuất
1 Khổ đường mm 1.435
2 Số đường chính
2
tuyến
3 Tốc độ thiết kế tối 200 km/h
km/h
đa (có thể nâng cấp lên 350 km/h)
4 Tốc độ khai thác
km/h 200
tối đa
5 Kịch bản1 : 5000 với định hướng nâng cấp lên 350
Bán kính cong tối
km/h
thiểu m
Kịch bản 2 :2000mvới điều kiện sẽ cải tạo đường cong
m
để nâng tốc độ
Chương 3. NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÂY DỰNG CHO ĐƯỜNG
SẮT TỐC ĐỘ CAO
Kiến nghị Thông số hình học của tuyến đường sắt tốc độ cao:
Mục Đơn vị Tiêu chuẩn đề xuất
6 Bán kính đường
cong đứng tối đa m 15000
m Đoạn khó khăn không nhỏ hơn10000m
7 Kịch bản1 : 180 mm
Siêu cao tối đa định hướng nâng cấp lên 350 km/h
mm
Kịch bản 2: điều kiê ̣n sẽ cải tạo để nâng tốc đô ̣ trong
mm
tương lai 160mm
8 Kịch bản 1: hướng tới khai thác đường sắt cao tốc
Độ dốc tối đa trong tương lai 240/00 để rút ngắn quãng đường
1/1000
Kịch bản 2: (chạy chung tàu khách và tàu hàng). Độ
1/1000
dốc hạn chế 0/00, dốc gia cường 240/00,
9 Cự ly hai tim
m 4,3
đường
10 Chiều rộng nền
m 11,3
đường
Chương 3. NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÂY DỰNG CHO ĐƯỜNG
SẮT TỐC ĐỘ CAO
Thông số hình học của tuyến đường sắt tốc độ cao:
Độ võng dầm (mm) 0,2 L/1400 (L: chiều dài nhịp) với L 80m
L/1000 với L > 80 m
Độ xoay tương đối giữa 0,4 0,2 (dầm công xon với giá đỡ 0,55m)
các dầm kề nhau (%)
0,3 (dầm công xon với giá đỡ 0,75m)
Cấu hình của hầm đường sắt tốc độ cao – phụ thuộc vào các thông số sau:
+ Hình dạng đường ray
+ Khổ giới hạn kiến trúc
+ Kết cấu đầu máy toa xe / đường bao động học.
+ Hành lang công tác
+ Hệ thống cung cấp điện kéo
+ Hệ thống thông tin tín hiệu
+ Hầm phụ trợ có/ không (bao gồm cả khả năng sử dụng các hầm cho các dịch vụ không phải của
tốc độ cao).
+ Yêu cầu thông gió
+ Vỏ hầm
Ngoài các yếu tố trên , phải đáp ứng yêu cầu áp lực khí động học khi hoạt động ở tốc độ cao.
Chương 3. NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÂY DỰNG CHO ĐƯỜNG
SẮT TỐC ĐỘ CAO
Đường chính Ga
Tà vẹt Bê tông
Ray 60 kg/m 52 kg/m 60 kg/m
Ray dài Ray tiêu chuẩn Ray dài
Nền đường và chiều dày Nền đá dăm Nền đá dăm hoặc Bê Bê tông bản
ballast 300mm tông bản
Chiều cao dây tiếp xúc tối thiểu (tại các 4900mm
điểm đặc biệt)
Kiến nghị:
Địa điểm bố trí depot phải thoả mãn yêu cầu sau:
+ Phù hợp với quy trình tác nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành đoàn tàu;
+ Không cách quá xa các ga lập tàu;
+ Địa điểm bố trí depot phải phù hợp qui hoạch tổng thể của thành phố và hệ thống đường sắt tốc
độ cao.
+ Có khả năng điều kiện để nối dài đường ray;
+ Thuận tiện cho việc đấu nối với nguồn điện gồm cả điện kéo và điện hạ áp;
+ Sử dụng có hiệu quả diện tích đất và có dự phòng để phát triển lâu dài
Chương 5. NGHIÊN CỨU CÁC LOẠI HÌNH DEPOT
Khi có tính đến phương án nâng tốc độ từ 160 km/h đến 300 km/h
Gia tăng rung lắc Sử dụng Đầu máy toa xe có độ an toàn cao (Tăng khoảng cách giữa
các trục, thay đổi hình dáng mặt bánh xe)
Thiết bị triệt tiêu tiếng ồn
Gia tăng khoảng cách ・ Điều khiển theo tốc độ, độ bám
phanh
・ Điều khiển theo tỉ lệ chịu tải
・ Chống trượt bánh
・ Điều khiển trượt tái kết dính
・ Thiết bị phun ceramic
Lớp lót má phanh (lining) phân tách
Chương 7. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN
Theo TCVN 8893:2001 về cấp kỹ thuật đường sắt quy định tốc độ thiết kế đối với đường sắt cận tốc độ cao
là 200km/h, tương ứng với hệ thống thông tin cho đường sắt cận tốc độ cao phải đảm bảo yêu cầu:
1) Hệ thống thông tin phải hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý, khai thác đường sắt và thuận lợi cho người sử
dụng dịch vụ đường sắt;
2) Hệ thống thông tin phải được lắp đặt trên đường truyền dẫn chuyên dùng riêng biệt; sử dụng cáp quang,
kết hợp với thông tin vô tuyến thuộc các băng tần khác nhau, kể cả thông tin vệ tinh; được trang bị mạch
vòng từ hệ thống thông tin nội bộ hoặc từ đường truyền dẫn của các công ty viễn thông khác để đảm bảo
thông tin luôn được thông suốt trong mọi tình huống;
3) Hệ thống thông tin phải đảm bảo đường truyền dẫn và thiết bị đầu cuối được dự phòng 1+1, hoạt động
ổn định, chắc chắn, phục vụ cho các hệ thống điều khiển chạy tàu và các dịch vụ thông tin khác.
Chương 7. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN
• Nhà ga trung tâm kiểm soát, nhà ga chuyển tiếp trung gian, và thiết bị đầu cuối của người sử dụng.
• Có khả năng giao tiếp từ Trung tâm kiểm soát địa điểm mong muốn bằng cách sử dụng DB trên thiết bị
đầu cuối và các nhóm
- Các chức năng của hệ thống vô tuyến trên tàu của mỗi thiết bị đầu cuối
• Trung tâm kiểm soát: kiểm soát và giám sát từ xa, quản lý hệ thống, bảo dưỡng và sửa chữa
• Thiết bị đầu cuối của nhà ga (thiết bị đường ray): giao tiếp lẫn nhau giữa các phòng tích hợp, phòng
điều hành tàu ở nhà ga, điều khiển tàu trên tàu, kỹ sư bảo dưỡng đường ray tại chỗ, và thuê bao tổng đài.
• Thiết bị đầu cuối tại các nhà ga (phòng điều hành xe lửa): thông tin liên lạc với trình điều khiển bằng
điều khiển từ xa của nhà ga công trình thích hợp.
• Bảng điều khiển giám sát (phòng quản lý cho các nhà ga làm việc): Truyền thông đường ray giữa các
tàu đang hoạt động trong khu vực thích hợp.
• Thiết bị kết nối điện thoại (trung tâm kiểm soát tập trung): kết nối giữa các thuê bao điện thoại tự động
và kỹ sư bảo dưỡng thiết bị đầu cuối di động đường ray.
• Ăng-ten (đường chính giữa phần mặt đất/phần đầu máy toa xe).
Chương 8. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Tiêu chuẩn cho việc xây dựng hệ điều khiển tự động đoàn tàu ATC
-ATC "Automatic Train Control", là hệ thống cảnh bao gồm chức năng bảo vệ đoàn tàu tự động ATP
(Automatic Train Protection) , chức năng điều hành tự động đoàn tàu ATO (Automatic Train Operation)
và chức năng giám sát tự động đoàn tàu ATS
-Yêu cầu an toàn cơ bản, để giữ khoảng cách an toàn tàu ngoài được thực hiện bởi các ATP, trong đó có
một bộ điều khiển cho mỗi phân khu đóng đường kiểm soát đơn vị này nhận được dữ liệu từ các phân
khu phía trước, chuyển đổi dữ liệu đó bằng một giới hạn tốc độ cho các phân khu nó điều khiển và gửi
dữ liệu tốc độ giới hạn để theo dõi. Đoàn tàu chọn lưu dữ liệu bằng cách sử dụng các mã đường truyền
dọc theo đường ray. Hệ thống truyền dẫn có thể được theo dõi mạch, vòng lặp hoặc các cảnh báo
(balises) nằm dọc theo đường chạy..
-Trên tuyến đường sắt tốc độ cao được chia thành từng phân khu với khoảng cách từ 20km đến 25 km
bằng các biển hiển thị tín hiệu kiểm soát hoặc cho phép thông qua trong trường hợp hoạt động hai chiều.
Chương 8. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Đèn tín hiệu trong sân ga, xuất phát, đóng Hơn 600m
đường, đèn tín hiệu từ xa
Bộ chỉ báo chọn đường (Trong sân ga, xuất Hơn 200m
phát)
Bộ chỉ báo chọn đường (Chuyển hướng) Hơn 100m
Tên quốc gia Nhật Bản Pháp Đức DB Italia FS Áo OBB Thụy Sĩ Anh BR
SNCF AG SBB
Tốc độ tối đa 160 km/h 220 200 km/h 230 km/h 160 160 km/h 200 km/h
km/h km/h
ATP ATS-P ATC ATC ATC ATC ATC ATS
Phương thức Mặt đất Trên tàu Trên tàu Trên tàu Trên tàu Trên tàu Mặt đất
tín hiệu
Phương thức
đóng đường Tự động Tự động Tự động Tự động Tự động Tự động Tự động
Phát hiện đoàn Mạch điện Mạch Mạch Mạch Mạch Mạch điện Mạch điện
tàu ray điện ray điện ray điện ray điện ray ray ray
Điều khiển
đoàn tàu từ xa Có Có Có Có Có Có Có
Thiết bị nút Không Không Không Không Không Không Không
giao đồng mức
Chương 8. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Nhận xét: Với tốc độ tối đa của đường sắt tốc độ cao dưới 200 km/h thì có thể sử dụng Hệ thống tín hiệu
mặt đất và Thiết bị bảo vệ tàu tự động ATP. Tuy nhiên, với các tuyến đường sắt nâng cấp lên tốc độ 350
km/h thì nên sử dụng tín hiệu tự động điều khiển đoàn tàu (on board) ACT.
Do các đoàn tầu vận hành với tốc độ cao nên yêu cầu với hệ thống điều hành đoàn tàu (tín hiệu) có những
yêu cầu chặt chẽ, đảm báo yếu tố an toàn chạy tầu và năng lực thông qua của tuyến đường. Nền tảng của
hệ thống bao gồm:
• Hệ thống tự động điều hành đoàn tầu ATC (Automatic Train Control).
• Hệ thống đóng đường tự động với phân khu di động ABS (Automatic Block Signal System).
Các thiết bị sử dụng công nghệ mới với các hệ thống máy tính điều khiển bao gồm các máy tính đặt tại
các trung tâm dưới mặt đất và các máy tính trên đoàn tầu. Hệ thống này được kết nối với nhau thông qua
các kênh truyền với độ tin cậy cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên các so sánh tương quan về công nghệ, nhóm đề tài đã tống hợp, phân tích các phương án kịch
bản ở tốc độ khai thác 200 km/h và điều kiện nâng cấp hạ tầng tuyến với tốc độ khai thác 300 km/h trong
tương lai. Từ đó, đề tài đã phân tích và lựa chọn các thông số kỹ thuật cơ bản của hạ tầng tuyến: bao gồm
thông số kỹ thuật cơ bản tuyến, cầu, hầm, ga, kết cấu tầng trên phù hợp với chiến lược quy hoạch phát
triển đường sắt của Việt Nam.
Đã phân tích và lựa chọn các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống điện kéo, depot, phương tiện cũng
như các thông số kỹ thuật của hệ thống thông tin và tín hiệu với đường sắt tốc độ cao, tốc độ từ 160km/h
đến 200 km/h.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị
Cơ sở hạ tầng tuyến: nên được thiết kế với các thông số đáp ứng được yêu cầu khai thác ở tốc độ tốc độ
cao 350km/h. Như khoảng cách tâm hai ray, bán kính đường cong, siêu cao phải đàm bảo được tiêu chuẩn
cao tốc. Vì nếu hạ tẩng chỉ đáp ứng được yêu cầu dải tốc độ 160 km/h đến 200 km/h, để cải tạo và nâng
cấp lên tốc độ tốc độ cao sẽ phức tạp và không kinh tế.
Với các công trình cấp điện và phương tiện: tùy theo nhu cầu khai thác, giai đoạn đầu đáp ứng được tốc
độ khai thác tối đa 200 km/h. Ở giai đoạn này, có thể chạy tàu hỗn hợp tàu khách và tàu hàng. Tuy nhiên,
do tính phức tạp của chạy tàu hỗn hợp nên kiến nghị loại tàu hàng nhẹ. Tối ưu nhất vẫn là chạy tàu khách
và cải tạo, nâng cấp tuyến cũ dành riêng cho tàu hàng.
Do Việt Nam chưa có đường sắt tốc độ cao, nên các nghiên cứu về các thông số kỹ thuật cơ bản của
đường sắt tốc độ cao, cần thiết xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn đường sắt tốc độ cao làm cơ sở cho
các công tác thiết kế, xây dựng đường sắt tốc độ cao để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, kỹ thuật.
Việc đào tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đường sắt tốc độ cao cũng nên được
triển khai như kinh nghiệm của các nước đã có đường sắt tốc độ cao trên thế giới để đáp ứng được nhu
cầu và thực tế của Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
THANK YOU FOR ATTENTION