Professional Documents
Culture Documents
ĐỖ TRUNG QUÂN
Mục lục
• Lời nói đầu
I. Cái nhìn chung
II. Pivot
1. Điểm pivot là gì
2. Cách tính pivoit point
3. Một số phương pháp Pivot point mới
4. Tổng kết về pivot point
III. Cách xác định hỗ trợ và kháng cự.
1. Dùng cảm tính và quan sát.
a. Trend, đỉnh, đáy
b. Sử dụng công thức pivot
2. Sử dụng công cụ từ máy tính
a. Đường trung bình
b. SAR
c. Bollinger band
d. Fibonacci
IV. Bài tập về nhà.
V. Tổng kết
I. Cái nhìn chung.
Lời nói đầu
“Biến động ngắn hạn lớn nhất tại các điểm đảo chiều và giảm dần khi xu hướng được hình
thành. Vào thời điểm tất cảnhững người tham gia đã sẵn sàng, các quy tắc của trò chơi sẽ
thay đổimột lần nữa”
• Nội dung này được tổng kết từ các kiến thức từ sách vở, internet cùng với kinh nghiệm của tôi.
II.1.Pivot point
Định nghĩa:
Pivot Point hay còn gọi là điểm xoay, là một mức giá mà tạiđó các trader sử dụng để xác
định các mức hỗ trợ và kháng cự xoay quanh nó, từ đó đưa ra phương án giao dịch theo Pivot
Point.
II.1.Pivot point
Định nghĩa:
• Khi một mức hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ, sức mạnh của bước di chuyển
tiếp theo phụ thuộc vào mức độ hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ đã được giữ
vững như thế nào.
III.1.b. Sử dụng pivot
• Xem lại phần II.
III.2 Sử dụng các công cụ từ máy tính.
1. Đường trung bình
Các đường trung bình di động thường hoạt động như các điểm hỗ trợ và kháng cự.
Một đường MA dốc lên có khuynh hướng tạo nên mức sàn giá bên dưới. Và ngược
lại một đường MA dốc xuống có khuynh hướng tạo nên mức trần giá bên trên. Đó
là lý do vì sao chúng ta nên mua khi giá tiệm cận đường MA (trend đang tăng) và
nên bán khi (trend đang giảm)
- Cách tính MA : Trung bình giá đóng cửa các phiên giao dịch đang quan sát.
SMA =
P là mức giá được tính trung bình
N là số ngày của đường trung bình do người giao dịch lựa chọn
III.2.1 Đường SMA.
Nhược điểm của đường SMA: Đường SMA sẽ thay đổi khi 1 cây nến mới bắt đầu đóng cửa. Điều này là tốt vì
chúng ta cần các thông tin mới nhất. Nhưng điều tệ hại là thông tin của cây nến cũ đầu tiên sẽ bị loại bỏ khỏi
tính toán tại thời điểm đó.
- Khi mức giá cao nhất bị loại bỏ, đường SMA sẽ giảm xuống
- Khi mức giá thấp nhất bị loại bỏ đường SMA sẽ tăng lên.
Vấn đề sẽ xảy ra khi dùng đường trung bình này trên khung ngắn hạn. Giả sử nếu sử dụng SMA 10 hay. Bạn
sẽ mất khoảng 10% tổng giá trị khi 1 đơn vị giá bị loại bỏ. Tuy nhiên nếu bạn sử dụng SMA200. Mỗi cây nến chỉ
chiếm 0.5% trong tổng giá trị. Nên việc loại bỏ 1 nến là không quá ảnh hưởng.
III.2.1 Đường EMA.
- Sự ra đời của đường EMA: Đường SMA được ví như 1 chú chó trông nhà. Khi thêm 1 tín hiệu (1 nến mới) để
tính lại đường MA, chú chó sẽ sủa 1 lần, Khi xóa 1 dữ liệu ra khỏi nhà chú chó sủa lần 2 => Có nghĩa tín hiệu
sẽ bị nhiễu trên khung ngắn hạn. Nhằm bỏ đi nhược điểm của đường SMA chúng ta có đường EMA.
- EMA không bị thay đổi do việc loại bỏ dữ lệu cũ và chỉ sửa khi dữ liệu mới được thêm vào.
(Hệ số thường là 3% hoặc 5%) -> 95% giá trị giá nằm trong kênh
III.2.b Sử dụng SAR
• Chỉ báo Parabolic được phát triển bởi Welles Wilder cho mục đích xác nhận hoặc bác bỏ các xu hướng, khởi
đầu giai đoạn điều chỉnh, hoặc chuyển động lên, cũng như xác định khả năng của các điểm đóng vị trí.
Nguyên tắc làm việc của chỉ báo nằm ở cơ bản có thể được mô tả giai đoạn "ngừng và đảo ngược".
III.2.b Sử dụng SAR
Việc xác nhận xu hướng
• Nằm dưới biểu đồ giá, chỉ báo xác nhận xu hướng tăng;;
• Nằm trên biểu đồ giá, chỉ số xác nhận xu hướng giảm;
III.2.b Sử dụng SAR
Xác định các thời điểm đóng vị trí
• Khi giảm: giá dưới chỉ báo trong điều kiện xu hướng lên nên đóng các
vị trí dài
Giao dịch theo cấu trúc của BB sẽ chia làm 3 nhóm chính:
Demo.