You are on page 1of 20

CÁC ĐƯỜNG HƯỚNG TRAO ĐỔI

CHẤT CỦA LYSINE


Nguyễn Thị Trà My – 20180505
Đặng Thị Thùy Linh -
Nguyễn Thị Bích Hường -
01 02 03
GIỚI THIỆU CÁC PHẢN ỨNG
CHUNG ỨNG DỤNG
SINH HÓA
01
GIỚI THIỆU
CHUNG
Công thức cấu tạo
Tính chất

-  CTCT: HO2CCH(NH2)(CH2)4NH
- Tên gọi khác: axit α-e-diaminocaproic và 2,6-
diaminohexanoic acid.
- Lysine có tính bazo, tích điện dương do có nhóm ở gốc
R
Nhóm ε-amino đóng vai trò liên kiết với H+.
- Hai dạng đồng phân quang học: D-lysine và L-lysine tính
chất hóa lý giống nhau, chỉ khác nhau khả năng làm quay
mặt phẳng phân cực ánh sáng, một sang phải và một sang
trái làm tính chất sinh học của chúng hoàn toàn khác và
cơ thể sinh vật sống chỉ hấp thu được lysine dạng L.
- Là axit amin không thay thế
Vai trò
- Lysine giữ vai trò sống còn trong tổng hợp protein, là chìa khóa trong sản xuất enzyme, hoocmon và các
kháng thể
- Vai trò thiết yếu trong sản xuất collagen, hấp thụ canxi, sản xuất carnitine
- Thiếu: + Xảy ra hiện tượng chậm lớn
+ Rối loạn quá trình tạo máu, hạ thấp số lượng hồng cầu và hemoglobin, phá vỡ quá trình cân bằng
protein
- Vai trò trong công nghệ thực phẩm:
+ Trong lĩnh vực chăn nuôi
+ Sản xuất thực phẩm chức năng
Nguồn
L-lysine là một amino acid cần thiết và đòi hỏi phải luôn có sẵn trong thức
ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của động vật, đặc biệt đối với thức
ăn từ ngũ cốc, lúa mì hoặc lúa mạch thì nghèo lysine
- Hiện diện với một lượng rất ít trong các loại thức ăn. Các loại thực phẩm
giàu lysine nhất gồm :  trứng, thịt (nhất là thịt đỏ như thịt cừu, thịt gia cầm),
đậu nành, pho mát, một vài loại cá
- Liều lượng khuyến cáo:
+ Trẻ em: 103 mg/kg
+ Nữ: 0.5 g/ngày
+ Nam: 0.8 g/ngày
- Lysine dễ bị phá hủy trong quá trình đun nấu
02
CÁC PHẢN ỨNG SINH
HÓA
Sinh tổng hợp

- Lysine là axit amin không thay thế


Động vật không có khả năng tự tổng hợp Lysine, phải lấy từ
nguồn thức ăn ( thực vật, vi sinh vật)
- Lysine được tổng hợp cùng với methionine, threonine và đều
xuất phát từ một chất chung đó là Aspatart - β - semialdehyde
Hai giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Tạo Oxaloaxetat
- Giai đoạn 2: Sinh tổng hợp
Lysine từ Aspartat
Giai đoạn 1:
Từ glucose, tế bào vi khuẩn thực hiện chuyển hóa theo chu trình
đường phân tạo ra fructose 1,6-diphosphate và chất này sẽ tiếp tục
chuyển hóa tạo thành pyruvic (pyruvate). Một phần piruvate bị oxy
hóa tạo ra Acetyl-CoA- tiền chất của chu trình Krebs tạo ra năng
lượng cho tế bào, một phần pyruvat chuyển hóa tạo ra oxaloacetate-
tiền chất của họ aspartate.
Giai đoạn 2
Từ aspartate qua các phản ứng tạo
ra Aspartate semialdehyde, tại đây
thì con đường chuyển hóa chia làm
2 nhánh. Một nhánh đi theo con
đường tổng hợp ra homoserin tạo
ra các amino acid khác như
methionine, threonine, isoluenine,
một nhánh tổng hợp ra lysine
Các enzyme:
1. Aspartokinase
2. β-Aspartate semialdehyde dehydrogenase
3. Dihydropicolinate synthase
4. Dihydropicolinate reductase
5. Tetrahydropicolinate succinylase
6. Succinyl diaminopimelate aminotransferase
7. Succinyl diaminopimelate desuccinylase
8. Diaminopimelate epimerase
9. Diaminopimelate decarboxylase
10. Diaminopimelate dehydrogenase

=> Điều khiển enzyme để sản xuất Lysine


Ngoài con đường sinh tổng hợp từ aspartate, Lysine còn được tổng hợp
theocon đường  α-aminoadipate (AAA)
Dị hóa Lysine

 Sự dị hóa lysine xảy ra thông qua một trong một số con đường, trong đó
phổ biến nhất là con đường sacaropine, diễn ra ở ty thể.
Quá trình dị hóa đóng vai trò quan trọng trong sự kiểm soát nồng độ lysine.
Thừa lysine có thể tác động độc hại đến cơ thể.
Ở động vật hai giai đoạn đầu của con
đường sacaropine được xúc tác bởi
enzym nhị phân AASS α-aminoadipic
semialdehyd synthase (AASS)  ( bao gồm
hoạt tính của LKR và SDH)
03
Ứng dụng trong công nghiệp
Các phương pháp sản xuất Lysine
1. Phương pháp thủy phân
2. Phương pháp tổng hợp hóa học
3. Phương pháp kết hợp
4. Phương pháp lên men
- Ngày nay các nước trên thế giới như Nhật và Mỹ dùng phương pháp này
để sản xuất.
- Phương pháp này lợi dụng khả năng sinh tổng hợp thừa một số loại acid
amin của một số vi sinh vật, người ta nuôi cấy vi sinh vật để thu nhận các acid
amin
- Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm:
Phương pháp cho phép ta thu nhận acid amin dạng L
Nguyên liệu sản xuất rẻ, dễ kiếm
Tốc độ trao đổi chất, tốc độ sinh sản và phát triển mạnh của vi sinh vật cho
phép ta được năng suất cao
Giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành sản phẩm từ những phương pháp
khác
Sử dụng vi sinh vật để tổng hợp Lysine
Nguyên tắc chung
Nguyên lí điều hòa trao đổi chất: gồm 3 cơ chế
+Điều hòa các hoạt tính enzim nhờ ức chế bằng sản phẩm cuối cùng
+ Điều hòa tổng hợp enzim nhơ cơ chế kiềm chế bằng sản phẩm cuối
cùng.
+Điều hòa tổng hợp enzim nhờ kiềm chế dị hóa..trong môi trường có
nhiều cơ chất thì trước hết tổng hợp enzim nào xúc tác cho sự phân hủy
cơ chất dễ sử dụng nhất.
Bài tiểu luận của chúng em đến đây là kết thúc. Trong
quá trình thực hiện sẽ xảy ra nhiều sai sót, chúng em rất
mong nhận được góp ý của thầy.

You might also like