You are on page 1of 12

CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ CƠ BẢN

Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay


mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được dựa
trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1
quốc gia. Sức mạnh kinh tế được thẩm định
bằng những chỉ số quan trọng nhất định được
theo dõi rất sát trong giao dịch FX. Khi những
chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ
sẽ dao động.
Tại sao những người giao dịch theo kỹ thuật
lại chú ý đến tác động của tin tức?

Phân tích kỹ thuật không hoạt động khi những yếu tố thông tin hoặc
những dữ liệu kinh tế trở thành tâm điểm chính của thị trường vì
những người tham gia sẽ trở nên nhạy cảm với bất kỳ sự phát triển
nào. Với sự xem xét giá thị trường trên những kết quả có thể, những
tin tức cơ bản được công bố như Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ đã
tạo ra những tình huống trên thị trường và không tham gia vào phân
tích kỹ thuật như khối lượng và tính đột ngột. Mặc dù kết quả sẽ lại 1
lần nữa không tham gia vào, sự xem xét giá thị trường hàng loạt sinh
ra sự đảm bảo rằng các nhà giao dịch đang góp nhặt những giá tốt
nhất có sẵn để điền vào những vị trí của họ hơn là áp dụng moving
average hàng ngày của bạn hay oscillator.
5 chỉ số quan trọng thường được theo dõi nhất.

• Bảng lương Phi Nông nghiệp (Non-Farm


Employment Change) – Tỷ lệ thất nghiệp
• Tỷ lệ thất nghiệp là thước đo của thị trường lao động.
Một trong những cách phân tích thước đo sức mạnh
của 1 nền kinh tế là số việc làm được tạo ra. Chỉ số
này mạnh chỉ ra sự phát triển của nền kinh tế vì
những công ty phải tạo ra năng lực để thỏa mãn nhu
cầu.
• Lịch công bố: Thứ Sáu đầu tiên của tháng vào lúc
8g30 sáng EST
Những quyết định về lãi suất của FOMC (FOMC Statement -Federal Funds Rate)

• Thị trường mở liên bang thành lập ra giảm giá


lãi suất mà Cục dự trữ liên bang tính vào thành
viên gởi tiền ở ngân hàng cho những số nợ qua
đêm. Lãi suất được thiêt lập trong suốt những
cuộc họp FOMC của những ngân hàng khu vực
và Cục dự trữ liên bang
• Lịch công bố: mỗi năm có 8 cuộc họp. Ngày
được biết trước vì thế hãy kiểm tra trên lịch
kinh tế.
Cán cân thương mại ( Trade Balance) :

• Cán cân thương mại đo sự khác nhau của giá trị hàng
hóa và dịch vụ mà 1 quốc gia xuất khẩu và giá trị
hàng hoá dịch vụ mà nó nhập khẩu. Cán cân thương
mại thặng dư nếu giá trị của hàng xuất khẩu vượt qua
hàng nhập khẩu, ngược lại, nếu cán cân thương mại
thâm hụt xảy ra nếu hàng nhập khẩu vượt quá hàng
xuất khẩu.
• Lịch công bố: nói chung thường được công bố vào
khoảng giữa của tháng thứ 2 theo sau thời kỳ báo
cáo. Bạn nên kiểm tra lịch kinh tế mỗi tháng.
CPI – Chỉ số giá tiêu dùng

• CPI là thước đo chính của nạn lạm phát vì nó


đo giá của giá cố định hàng hoá tiêu dùng. Giá
cao hơn được xem là tiêu cực cho 1 nền kinh tế,
nhưng vì ngân hàng trung tâm thường đáp lại sự
lạm phát giá bằng cách tăng lãi suất nên thỉnh
thoảng tiền tệ phản ứng lại 1 cách tích cực trong
những báo cáo của lạm phát cao hơn.
• Lịch công bố: hàng tháng – khoảng ngày 13
mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST
5. Chỉ số bán lẻ ( Retail Sales):

• Chỉ số bán lẻ là thước đo tổng số lượng hàng


hoá đã bán bằng cách lấy ví dụ của 1 cửa hàng
bán lẻ. Nó được sử dụng như thước đo của
hoạt động tiêu dùng và niềm tin khi những con
số bán cao hơn sẽ chỉ ra hoạt động kinh tế
tăng.
• Lịch công bố: hàng tháng – khoảng ngày 11
mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST.
-
ISM Manufacturing Index – Chỉ số sản xuất ISM

• Định nghĩa: Chỉ số sản xuất ISM được xác đinh dựa trên bản khảo sát 300 giám đốc phụ trách
mua hàng của các công ty trên toàn quốc, đại diện cho 20 ngành công nghiệp có liên quan tới
hoạt động sản xuất. nó bao gồm những chỉ báo liên quan đến các đơn hàng mới, sản xuất, việc
làm, tồn kho, giao nhận, giá cả và đơn hàng xuất nhập khẩu.
• Ý nghĩa: chỉ số này được xem là dẫn đầu trong số tất cả các chỉ số sản xuất. nếu chỉ số này đạt
giá trị trên 50% sẽ được coi là có dấu hiệu của sự phát triển mở rộng trong khu vực sản xuất
và sự vững mạnh của nền kinh tế, trong khi một giá trị dưới 50 sẽ được liên hệ tới sự giảm sút
hoặc thu hẹp.
• Thêm vào đó, các thành phần thay thế khác của chỉ số cũng chứa đựng nhiều thông tin hữu ích
về hoạt động sản xuất. các bộ phận của ngành sản xuất thì liên quan đến sản xuất công nghiệp,
những đơn đặt hàng mới có liên quan tới những đơn đặt hàng lâu dài, việc làm sẽ liên quan tới
bảng lương, giá thành sẽ liên quan tới giá sản xuất, đơn hàng xuất khẩu liên quan tới xuất
khẩu mậu dịch, còn đơn hàng nhập khẩu liên quan tới nhập khẩu mậu dịch.
• Chỉ số này sẽ điều chỉnh khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nhất định trong năm, sự khác
biệt đó rơi vào các kỳ nghỉ lễ hoặc do sự thay đổi thể chế.
• Cơ quan phát hành: Viện Quản trị Cung cấp, nguyên là NAPM (Hiệp hội các Giám đốc phụ
trách thu mua Quốc gia)
• Thời điểm phát hành: 10:00 sáng (ET) của ngày làm việc đầu tiên trong tháng. Dữ liệu của
tháng trước đó.
• Mật độ phát hành: Hàng tháng
• Xét duyệt: dữ liệu không được xét duyệt
THỦ THUẬT TRADE VỚI CÁC CẶP TIỀN TỆ CHÍNH

1. EUR/USD
• EUR/USD là cặp tiền tệ được mua bán nhiều nhất trên thế giới.
Vì sự nhạy cảm đặc biệt của nó với kinh tế Mỹ, cặp tiền tệ này
phản ánh tốt nhất hiện trạng kinh tế Mỹ đối với toàn bộ phần
còn lại của Thế giới. Dù riêng ngoại tệ này đã tăng đều so với
đồng USD trong một vài năm gần đây, một sự đổi chiều có thể
xảy đến rất nhanh. Đến tận khi đó, cặp tiền tệ này vẫn tạo rất
nhiều cơ hội mua bán, với mức trung bình vào khoảng hơn 100
pipsi mỗi ngày.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới mua bán cặp
EUR/USD:

- Mỹ là nước tiêu thụ nhiều dầu và các loại chất đốt nhất thế giới nên bất cứ một sự thay đổi nào
trong giá dầu đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá của đồng USD. Điều này ngay lập tức
phản ánh trên giá trị của cặp tiền EUR/USD. Khi giá dầu tăng, Mỹ phải trả nhiều tiền hơn để mua
dầu và từ đó mà giá trị của đồng USD tụt giảm so với đồng EUR.
- EUR/USD có thể trải qua xu thế tăng nhanh và tụt giảm mạnh mà sau đó cặp tiền tệ này thường
di chuyển trong một cái khung trong một khoảng thời gian. Một trader (nhà kimh doanh mua
bán-thương gia) tháo vát có thể kiếm được rất nhiều tiền nhờ việc trading theo khoảng đối với
cặp tiền này.
- Khi FED tăng mức lãi suất tiết kiệm cao hơn mức của Châu Âu những nhà đầu tư nước ngoài bị
hấp dẫn đầu tư vào Mỹ và vì thế mà kích thích giá trị của đồng USD. Khi ngân hàng trung ương
Châu Âu tăng lãi suất tiết kiệm, điều ngược lại xảy ra, EUR đi lên.
- Sự thâm hụt thương mại của Mỹ ( nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu) và sự thâm hụt ngân sách (chi
nhiều hơn thu) đã đẩy giá trị của đồng USD xuống thấp. Khi nhập khẩu của Châu Âu vượt quá
xuất khẩu, đồng EUR suy yếu.
- Dù kinh tế vẫn luôn phát triển đều đặn, số việc làm cần có vẫn không giữ được nhịp độ của nó,
dẫn đến việc rất nhiều nhà kinh tế học gọi đó là một quá trình “phục hồi không việc làm”. Vì vậy
mà các báo cáo cập nhật nhất về số việc làm có ảnh hưởng đến giá trị của đồng USD. Đức, nước
có nền kinh tế lớn nhất Châu Âu, được các trader theo dõi rất chặt chẽ, và tỉ lệ thất nghiệp của
nước này được số đông cho là thước đo của điều kiện kinh tế trong khu vực Châu Âu.
2.GBP/USD
• Nước Anh là một nước có nền kinh tế lớn đứng thứ 4 trên thế giới với chỉ số GDP
hơn 3 ngàn tỉ USD. GBP/USD cũng là một trong cặp tiện tệ thú vị và bất ổn nhất thế
giới. Là cặp tiền tệ có lịch sử lâu đời với những biến động cực mạnh, cặp tiền tệ này
thường di chuyển hàng trăm pips một lúc, giúp cho trader có rất nhiều cơ hội với
mọi khoảng thời gian. Mức dịch chuyển trung bình cho cặp này thường là trên 150
pips.
Thời gian tốt nhất để mua bán cặp này là từ 3:00 sáng EST (giờ GMT) cho tới 10:00
sáng EST

Thị trường nhà cửa ở Anh là yếu tố hàng đầu để biểu thị về lạm phát. Tình trạng nhà
cửa của GBP nổi lên như bong bóng xà phòng và đã tạo nên một loạt sự bùng nổ về
giá cả và vì vậy những cải thiện mới đều được thị trừơng theo dõi chặt chẽ.

Đối với nền kinh tế Mỹ thị trường nhà cửa cũng là một thị trường rất nhạy cảm để
dự đoán tương lai. Một sự tăng giá đột biến cũng có thể gợi ý cho lãi suất của Mỹ
trong tương lai, và đó cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đồng GBP/USD.
Lãi suất tài khoản và sự thâm hụt kinh tế, chỉ số thất nghiệp và báo cáo số lượng
hàng bán lẻ, tỉ lệ thất nghiệp của Anh và các cuộc họp của Ngân hàng Trung ương
Anh (Bank of England-BOE) cũng vậy.
3. USD/JPY:
• Nhật là nước có nền kinh tế mạnh đứng thứ 3 trên thế giới với GDP vượt 4 ngàn tỉ đô. Cặp
tiền tệ này cũng là một cặp tiền tệ rất lí thú đối với các traders: vì tất cả các yếu tố xung
quanh nó như: Trung Quốc, dầu hoả, lxuà những nỗ lực của chính phủ. Tất cả những yếu tố
đó đề đóng vai trò trong đường đi của cặp tiền tệ này. 
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Nhật trên thị trường thế giới và giá trị của
loại tiền này, đồng Yên, luôn được nhà nước điều chỉnh từ xưa. Khi Trung Quốc định giá lại
hoặc thả nổi giá trị của đồng Nhân dân tệ ( tức là cho phép đồng tiền này cao hơn và gần
với giá trị thực tế hơn) xúât nhập khẩu của Nhật sẽ cạnh tranh được tốt hơn trên thị trường
Mỹ và đồng tiền Nhật sẽ tăng giá. 
Nhật là một nước nhập khẩu dầu nên khi giá dầu tăng đồng nghiã với việc Nhật phải trả
nhiều hơn và theo đó mà giá trị của đồng Yên cũng giảm. 
Vì giá trị của đồng Yên tương đối thấp, nên đồng tiền này thường được sử dụng làm tiền
vốn của các giao dịch carry trades ( xem carry trades) và vì thế, mà đồng tiền này đặc biệt
cảm với sự thay đổi về lãi xuất. 
Điều quan trọng nhất là, vì đồng Yên tăng giá sẽ gây ảnh hưởng xấu đến xuất nhập khẩu
của Nhật, khiến cho các sản phẩm của Nhật đắt đỏ hơn nên Ngân Hàng Nhật Bản luôn cố
gắng cật lực để giữ cho giá trị của đồng Yên thấp hơn giá trị thật bằng cách xen vào thị
trường ngoại tệ. 
Thời điểm tốt nhất để trade cặp tiền tệ này là từ 6:00pm EST ( giờ mở cửa thị trường Châu
Á) tới 9h tối EST và đầu giờ mở cửa thị trường Mỹ (8h sáng tới 10h am EST). Trung bình
hàng ngày cặp tiền này dao động khoảng trên 100 pip. 

You might also like