Professional Documents
Culture Documents
2. Giới: Nam
4. Nơi sinh: Phòng Sinh khoa Phụ sản Bệnh viện Trường ĐHYD Huế
• Môi hồng
• Đi cầu phân su lẫn đi cầu ra máu bầm và máu tươi 3 lần, lượng
vừa
• Bụng mềm
• Chưa đi tiểu
• Tinh hoàn 2 bên còn ở phần cao ở bìu, bìu nếp nhăn rõ
• Trẻ sinh non 33 tuần, sinh thường, không sử dụng các biện pháp
hỗ trợ lúc sinh
• Sau sinh trẻ khóc được, APGAR 1 phút: 8 điểm, 5 phút: 9 điểm
II. BỆNH SỬ
• Sau sinh trẻ không cần hồi sức gì và chuyển ngay sang Nhi
sơ sinh
Hình thái sơ sinh: New Ballard Score
Tổng điểm: 25 điểm-> Sinh non 34 tuần
II. BỆNH SỬ
Xét nghiệm cần làm: Công thức máu, Chức năng đông
máu toàn bộ, Phân loại nhóm máu,Glucose mao mạch,
Siêu âm bụng, X-quang bụng thẳng không chuẩn bị.
II. BỆNH SỬ
Xử trí lúc vào khoa:
• PARA 2002
• 2 con đầu phát triển khỏe mạnh, không có bệnh lý gì trong giai
đoạn sơ sinh
• Các lần mang thai khác chưa phát hiện bất thường
• 3 tháng đầu: mẹ không sốt, không phát ban, cảm cúm, không tiếp xúc
với phóng xạ hay dung thuốc gì
• 3 tháng giữa: mẹ không mắc các bệnh lý THA, ĐTĐ, bệnh lý tuyến giáp
• 3 tháng cuối: mẹ không đi cầu phân lỏng, tiểu buốt rắt hay ra khí hư bất
thường
III. TIỀN SỬ
1. Toàn thân:
TS tim: 166 lần/ phút
• Trẻ ngủ yên,kích thích cử TS thở: 46 lần/ phút
động tay chân khá Vòng đầu: 28 cm
Cân nặng: 1500g
• Da môi hồng
Chiều dài nằm: 43 cm
• Thóp trước phẳng
2. Khám cơ quan
a. Khám da
• Da không vàng
b. Khám đầu
d. Lồng ngực
• Thở đều, phổi thông khí tốt 2 bên, không nghe rales
• Tim đều, mạch cánh tay bắt rõ, chưa nghe tiếng tim bệnh lý, Refill < 2s
e. Bụng
• Không nôn
• Bụng mềm
• Tiểu ướt tã
h. Cơ xương khớp
• Dị tật mất ½ cẳng chân trái, đầu mỏm cụt khô, hơi sưng đỏ
14/10 16/10
K+ 4.55
Na+ 138
Cl- 101
CRP 0.58 0.38
Bilirubin Total 176.8
Bilirubin Trực tiếp 9.2
SGOT 35.7
SGPT 6.2
V. CẬN LÂM SÀNG
4. Vi sinh
5. Siêu âm bụng
13/10 KL: Các quai ruột non chướng nhiều hơi, hạn chế khảo
sát
13/10:
• Không tìm thấy hình ảnh nghi khí tự do ổ bụng. Không thấy khí
tĩnh mạch cửa
V. CẬN LÂM SÀNG
7. Siêu âm tim
14/10:
• Còn ống động mạch . Shunt T-P kích thước nhỏ khó xác định
Đánh giá mức độ dinh dưỡng: Trẻ sơ sinh đẻ non nhẹ cân
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt:
Triệu chứng lâm sàng gợi ý nhiễm trùng sơ sinh
– Có dấu hiệu gắng sức: phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt:
Hội chứng xuất huyết tiêu hóa
• Bệnh nhi đi cầu phân su đen lẫn máu bầm và máu tươi 3 lần,
lượng vừa
• Các ngày tiếp theo (14/10 – 20/10) tiếp tục đi cầu phân đen
• Soi phân:
1. Tóm tắt:
Hội chứng vàng da
• Bệnh nhi xuất hiện vàng da vào ngày thứ 3 sau sinh, lúc đầu vàng
da nhẹ ở mặt, đến ngày thứ 2 lan xuống cẳng tay, cẳng chân.
• Dấu chứng rối loạn đông máu: Tiểu cầu 218G/L, chức năng tiểu cầu bình
thường, INR 1,58 , tỷ prothrombin 53%, APTT 61,2s, APTT-R 2,01
• Trẻ không sốt, không hạ thân nhiệt, không phát hiện bất thường về bạch
cầu, CRP, Fibrinogen
• Cơn ngưng thở: Ngày 14/10 xuất hiện 1 cơn ngưng thở khoảng 6s, sau đó
tiếp túc xuất hiện các cơn ngưng thở ngắn khoảng 2-3s vào ngày 15/10
• Đầu mỏm cụt chân trái khô, sưng đỏ nhẹ từ ngày 15/10/2020
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
• Xuất huyết tiêu hóa/ Suy hô hấp/ Theo dõi nhiễm trùng sơ sinh sớm/
Vàng da sinh lý/ Dị tật bẩm sinh mất ½ cẳng chân Trái và ngón cái bàn
chân Phải
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
1. Biện luận
a. Về xuất huyết tiêu hóa:
Bệnh nhi đi cầu phân su lẫn máu tươi và máu bầm, các ngày tiếp theo có đi
cầu phân đen. Soi phân phát hiện hồng cầu trong phân nên chẩn đoán Xuất huyết
tiêu hóa bệnh nhi đã rõ.
- Vị trí xuất huyết:
Tuy bệnh nhi có đi cầu phân su lẫn máu tươi lẫn máu bầm vào ngày đầu nhưng
6 ngày sau đó bệnh nhi đều đi cầu phân đen, nên em nghĩ nhiều đây xuất huyết
tiêu hóa cao.
- Về mức độ:
Trên lâm sàng bệnh nhi không có các biểu hiện của mất máu cấp, không có biểu
hiện thiếu máu trên công thức máu, nên em nghĩ mất máu trên bệnh nhân là mức
độ nhẹ
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
- Về nguyên nhân: Trên bệnh nhi này em hướng tới các nguyên
nhân sau: Nuốt ối mẹ, Rối loạn đông máu, dị tật bẩm sinh.
• Về nuốt ối mẹ:
Trong quá trình mang thai mẹ đi khám thai phát hiện rau bong
non được chuyển lên tuyến trên, lúc sinh ối vỡ có màu đỏ thẩm.
Bên cạnh đó bệnh nhân có CTM bình thường, nên có thể nghĩ đến
nguyên nhân đi cầu phân su lẫn máu tươi và máu bầm trên trẻ là do
nuốt nước ối. Tuy nhiên, hiện tại sau 6 ngày trẻ vẫn đi cầu phân đen
nên em nghĩ có nguyên nhân khác gây xuất huyết tiêu hóa phối hợp
trên bệnh nhân này.
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
Đây có thể là nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa trên bệnh
nhân.
Về nguyên nhân của rối loạn đông máu: còn chưa thể xác định,
có thể do nguyên nhân di truyền như thiếu yếu tố đông máu chung
X, V, II.
Ngoài ra còn có thể đặt vấn đề bệnh xuất hiện đột biến mới
hemophilia trên một bệnh nhi sinh nam (30%). Tuy nhiên 2 anh
của bệnh nhi bình thường nên chúng em tạm thời ít nghĩ đến
nguyên nhân này.
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
-Bệnh nhi sinh non, không suy thai, nước ối mẹ không phải màu xanh nên
em loại trừ nguyên nhân Suy hô hấp do hít phân su trên bệnh này
-Bệnh nhi sinh non, khởi phát suy hô hấp nhanh, thở nhanh, gắng sức rõ, tuy
nhiên diễn tiến của trẻ tốt lên nhanh, không phù hợp với bệnh cảnh của Viêm
màng trong
-Bệnh nhi có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm trùng, mẹ vào viện với xét nghiệm
Bạch cầu 19,43 G/L Neu 84%, nhưng trên trẻ lại không có dấu hiệu của nhiễm
trùng (trẻ không sốt, Bạch cầu không ), tuy nhiên em vẫn chưa loại trừ nguyên
nhân Nhiễm trùng trên trẻ.
-Bệnh nhi có các triệu chứng thở nhanh kèm với các dấu gắng sức, tiến triển
khá tốt với thở CPAP (cai CPAP sau 2 ngày và sau đó không có các triệu chứng suy
hô hấp nữa) nên em hướng nhiều tới nguyên nhân gây Suy hô hấp trên trẻ là Thở
nhanh thoáng qua
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
c. Về nhiễm trùng sơ sinh sớm
Bệnh nhi có 2 yếu tố nguy cơ:
- Trẻ sinh non 33w
- Có mẹ vào viện với xét nghiệm Bạch cầu 19,43 G/L
Neu 84%
Ngoài ra ngày 15/10 ( ngày thứ 3 sau sinh) bệnh nhi
xuất hiện sưng đỏ nhẹ ở mỏn cụt chân Trái
Tuy nhiên trên lâm sàng bệnh nhi lại không có biểu hiện
của nhiễm trùng ( thân nhiệt vẫn ổn định, trẻ linh hoạt)
cận lâm sàng không phát hiện sự bất thường của bạch
cầu, CRP không tăng, fibrinogen không giảm. Nên em
đề nghị theo dõi thêm tình trạng nhiễm trùng trên bệnh
nhi này.
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
C. Về vàng da:
-Trẻ xuất hiện vàng da vào ngày thứ 3, bắt đầu từ mặt rồi lan
uống cẳng tay, cẳng chân, bụng, trẻ không vàng lòng bàn tay, bàn
chân, hiện tại bệnh nhi đã hết vàng da (thời gian xuất hiện vàng da là
5 ngày), không kèm các dấu hiệu bất thường về thần kinh, không suy
giảm chức năng gan. Xét nghiệm Billirubin toàn phần : 176,8 umol/L
và Billirubin trực tiếp 9,2 umol/L (5%) nên em nghĩ đến vàng da ở
bệnh nhi không xếp vào mức độ nặng
-Cũng theo xét nghiệm trên: Billirubin TP 176.8 umol/L (10.4
mg/dL) và Billirubin TT 9.2 umol/L <20% nên đây là Vàng da tăng
bilirubin GT
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
C. Về vàng da:
-Trẻ xuất hiện vàng da vào ngày thứ 3, bắt đầu từ mặt rồi lan
uống cẳng tay, cẳng chân, bụng, trẻ không vàng lòng bàn tay, bàn
chân, hiện tại bệnh nhi đã hết vàng da (thời gian xuất hiện vàng da là
5 ngày), không kèm các dấu hiệu bất thường về thần kinh, không suy
giảm chức năng gan. Xét nghiệm Billirubin toàn phần : 176,8 umol/L
và Billirubin trực tiếp 9,2 umol/L (5%) nên em nghĩ đến vàng da ở
bệnh nhi không xếp vào mức độ nặng
-Cũng theo xét nghiệm trên: Billirubin TP 176.8 umol/L (10.4
mg/dL) và Billirubin TT 9.2 umol/L <20% nên đây là Vàng da tăng
bilirubin GT
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
C. Về vàng da:
-Trẻ có nhóm máu B+, mẹ có nhóm máu B+ không có nguy cơ
bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO nên không nghĩ tới nguyên nhân
này.
-Ở trẻ sinh non có nhiều nguyên nhân gây vàng da như: thiếu
men UDP-GT, giảm proteintrong máu, hạ đường huyết, tăng chu trình
ruột gan. Vàng thường xảy ra sớm và nặng. Nên trên bệnh nhân em
không nghĩ tới vàng da do sinh non.
-Vàng da trên bệnh nhi có nhiều đặc điểm hướng tới vàng da
sinh lý (vàng da sau 24h, mức độ không nặng, thời gian kéo dài ngắn
5 ngày, không tăng bllirubun trực tiếp trong máu) Nên em chẩn đoán
ở bệnh nhi là Vàng da sinh lý tang Bilirubin GT
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
C. Về vàng da
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
2. Biện luận điều trị
a. Về xuất huyết tiêu hóa
- Bệnh nhi có xuất huyết tiêu hóa trên
- Huyết động ghi nhận ổn định
- Có bằng chứng rối loạn đông máu nội ngoại sinh
Do đó bệnh phòng chỉ định:
- Vitamin K1 1mg TMC
- Plasma tươi đông lạnh đồng nhóm máu x 30 ml truyền TMC
V giọt/ phút
Là hợp lý.
Hiện tại qua theo dõi, trẻ còn đi cầu phân đen, huyết động ổn
định, nên em đề nghị tiếp tục theo dõi phân, huyết động, CTM
của trẻ để có hướng xử trí tiếp.
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
2. Biện luận điều trị
b. Nhiễm trùng sơ sinh
Bệnh nhi có 2 yếu tố nguy cơ chính
- Mẹ có BC 19,43 G/l
- Sinh non 33 tuần
Do đó chính định kháng sinh của bệnh phòng là hợp lí:
- Nelcin x 7mg x 01 tiêm TMC lúc 8h
- Dolisepin x 70mg x 02 tiêm TMC lúc 8h – 20h
Tiếp tục theo dõi 4 nhóm triệu chứng sau để có hướng xử trí tiếp:
- Thân nhiệt không ổn định (sốt ≥ 37,8 hoặc < 36,5)
- Bú kém, nôn mửa, bụng chướng
- Cử động ít hoặc giảm cử động hơn so với ngày trước
- Trẻ li bì, kém linh hoạt
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
2. Biện luận điều trị
c. Suy hô hấp sơ sinh
Bệnh nhi suy hô hấp sơ sinh mức độ vừa đã rõ
Được chỉ định: thở CPAP với PEEP 5 cmH2O
FiO2: Air 5 l/p, O2 1/p
Bệnh nhân đáp ứng tốt với SpO2: 95%/CPAP
Sau 2 ngày, bệnh nhân cải thiện rõ, được cho ngừng thở
CPAP
SpO2: 93% - 95% (khí trời)
Thở: 53 l/p (thường) và 60 l/p (khóc).
Hiện tại bệnh nhân ổn, không có dâu hiệu thở nhanh, thở gắng
sức nên nhóm em đề nghị tiếp tục theo dõi các dấu hiệu hô
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
d. Về vàng da
-Về điều trị vàng da trên bệnh nhi này: theo WHO 2013 : trẻ xuất
hiện vàng da vào ngày thứ 3 với mức Billirubin 176,8 umol/L thì chưa
có chỉ định chiếu đèn nên điều trị chiếu đèn tại bệnh phòng là
chưa hợp lý
-Chúng em đề nghị tiếp tục theo dõi tình trạng vàng da trên
bệnh nhân để có hướng xử tí phù hợp
VI. TÓM TẮT BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
Bệnh chính: Xuất huyết tiêu hóa cao khả năng do rối loạn đông
máu nội ngoại sinh, chưa loại trừ dị tật bẩm sinh hệ tiêu hóa
Bệnh kèm: - Suy hô hấp mức độ vừa, nguyên nhân thở nhanh
thoáng qua đã điều trị ổn đinh.
- TD nhiễm trùng sơ sinh
- Vàng da sinh lý tăng bilirubin GT
- Dị tật bẩm sinh mất ½ cẳng chân Trái và ngón
cái chân phải
VII. Điều trị
1. Nguyên nhân gây rối loạn đông máu có khả năng nhất trên bệnh
nhi là gì?
2. Bệnh nhân được chẩn đoán Nhiễm trùng sơ sinh sớm ngay khi vào
khoa Nhi sơ sinh, vậy tại sao không có chỉ định dùng kháng sinh
ngay?
3. Trên bệnh nhi có nhiều yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng sơ sinh,
ngày 15/10 xuất hiện sưng đỏ nhẹ mỏm cụt ở ½ cẳng chân Trái,
nhưng bệnh nhi có nhiệt độ bình thường, các cận lâm sàng khác
cũng không thể hiện tình trạng nhiễm trùng, vậy nguyên nhân ở
đây là gì?
4. Theo chỉ định chiếu đèn của WHO 2013, bệnh nhân chưa đủ tiêu
chuẩn chiếu đèn, nhưng vì sao bệnh phòng vẫn chiếu?