You are on page 1of 21

LẠM DỤNG RƯỢU VÀ

NGHIỆN RƯỢU
LẠM DỤNG RƯỢU
Lạm dụng độc chất là việc sử dụng thái quá một chất
tác động đến tâm thần nào đó có hại cho sức khoẻ về
mặt cơ thể cũng như tâm thần.
Không nặng đến nỗi để được chẩn đoán là rối loạn tâm
thần
LỆ THUỘC RƯỢU
Trước đây gọi là nghiện rượu.
là toàn bộ những hành vi, nhận thức, và đáp ứng sinh
lý của người uống rượu, làm cho bản thân người
nghiện dần dần không làm được những công việc khác
nữa.
Đặc điểm cơ bản của nghiện là sự thèm muốn mãnh
liệt có khi mang tính chất cưỡng bức phải uống rượu
cho được.
Nguyên nhân
Do nguyên nhân lệ thuộc rượu vẫn chưa xác định rõ
Di truyền
Tập nhiễm
Yếu tố sinh học
Tâm lý
Nhân cách người nghiện
Yếu tố xã hội
Tác hại của rượu trong cơ thể
1-100mg/dl Cảm thấy thoải mái, êm dịu.
100-150mg/dl Mất phối hợp động tác và dễ bị kích
thích.
150-200mg/dl Nói không rõ và thất điều.
>250mg/dl Ngất hoặc hôn mê.
Chuyển hóa tại gan:
Ethanol alcohol dehydrogenase Acetaldehyde + H2 
Acetaldehyde Acetaldehyde dehydrogenase Acid acetic
Kreb’s cycle CO2 + H2O
Cơ chế tác động của rượu
Acetaldehyde làm tổn thương chức năng tế bào gan,
nếu tích tụ thì gây viêm gan, xơ gan
Làm giảm tích lũy glycogen trong gan, ngăn cản sự tân
sinh đường
ức chế ADH ở hậu tuyến yên→ lợi tiểu
Tăng tiết ACTH, cathecholamines, glucocorticoids
ức chế tổng hợp testosterone
Tăng tiết dịch vị
LÂM SÀNG
Đầu tiên là sự thay đổi về thói quen sinh hoạt hằng
ngày, năng suất lao động giảm sút, nhân cách thay đổi
Khi nghiện rượu tiến triển, nổi trứng cá đỏ ở mặt, mũi
to và đỏ ở một vài bệnh nhân, hồng ban ở lòng bàn tay,
gan lớn và thâm nhiễm mỡ đây là biểu hiện tổn thương
ở gan đầu tiên của người nghiện rượu.
Hay bị nhiễm trùng đường hô hấp, ngất xỉu, hay bị tai
nạn do điều khiển xe cộ không chính xác.
Trong giai đoạn sau thì xuất hiện xơ gan, vàng da,
bụng báng, teo tinh hoàn, vú to
Tác động lên cơ thể
Tác hại lên cơ thể
Gây bất thường bào thai gọi là hội chứng thai rượu, trẻ
có vòng đầu nhỏ, mặt bẹt, chỉ số thông minh thấp, rối
loạn hành vi
Đối với hệ thần kinh trung ương: viêm thần kinh ngoại
vi, tổn thương tiểu não, gây hội chứng Wernick, hội
chứng Kócxacốp.
Rượu còn gây teo não, các não thất dãn rộng, các rãnh
võ não rộng ra làm cho một số bệnh nhân bị mất trí.
Hội chứng cai
Khi ngưng uống, có cơn thèm rượu, run rẩy, toát mồ
hôi, nôn, mửa, lo âu, trầm cảm, dễ bị kích thích, đau
đầu mất ngủ, rối loạn thần kinh thực vật, mạch
Xuất hiện sau khi ngưng uống từ 12-18 giờ
Đạt đến đỉnh điểm từ 24-48 giờ
Tự hết sau 5-7 ngày.
Ảo giác thường gặp là ảo thị, ảo giác xúc giác, ảo giác
thính giác khó chịu xuất hiện 48 giờ sau khi ngưng
uống rượu, kéo dài hơn 1 tuần
Sảng rượu
Là một trạng thái cấp cứu nhưng cũng ít gặp, tỷ lệ 5%
Bệnh cảnh với những triệu chứng của hội chứng mê
sảng
Xuất hiện vào ngày thứ 2-3 sau khi ngừng uống và đạt
đến đỉnh điểm vào ngày thứ 4-5.
Trung bình các triệu chứng kéo dài khoảng 3 ngày
nhưng cũng có khi hằng tuần
Tác động về mặt tâm thần
Hội chứng Kócxacốp: viêm nhiều dây thần kinh, quên
thuận chiều, bịa chuyện.
Mất trí nhẹ
Hoạt động trí năng giảm sút.
Bị trầm cảm thứ phát (60%)
2-4% bệnh nhân nghiện rượu tự sát.
Rượu còn gây ra nhiều triệu chứng loạn thần, là ảo thị
sinh động như thấy súc vật, hoang tưởng bị hại
Ảnh hưởng đến gia đình và xã hội
Gây ra những hành vi có tính bạo lực trong gia đình,
Tỷ lệ ly hôn do rượu cao.
Năng suất lao động thấp,
Tai nạn giai thông và tai nạn
nghề nghiệp
Mất an ninh trật tự
Cận lâm sàng
MCV (Means corpuscule volume) cao đến 95%
Cholesterrol máu tăng cao
Lactate dehydrogenase tăng
Thể tích hồng cầu giảm
Tăng Acid uric
75% bệnh nhân nghiện rượu có men Gamma-
glutamyltransferase (GGT) tăng, đây là chỉ điểm cận
lâm sàng để phát hiện b/n nghiện rượu sớm nhất
SGOT và SGPT đều tăng
Chẩn đoán lạm dụng rượu
Là người sử dụng nhiều rượu đủ để gây hại cho cơ thể
Bị người khác phê phán.
Không có biểu hiện nghiện.
Chẩn đoán nghiện rượu
Nguyên tắc chẩn đoán:
Thèm muốn mãnh liệt. Cảm thấy bắt buộc phải uống
rượu.
Không tự làm chủ được mình.
Khi ngưng sử dụng có hội chứng cai xuất hiện.
Phải tăng liều dần mới đạt được khoái cảm.
Bỏ bê công việc hàng ngày và dùng nhiều thời gian để
tìm kiếm và sử dụng chất gây nghiện.
Tiếp tục sử dụng độc chất dù đã có những hậu quả về
mặt cơ thể.
Điều trị
Tùy theo những tổn thương do rượu gây ra cho bệnh
nhân về cả các mặt cơ thể, tâm thần cũng như tái phục
hồi chức năng.
Mục tiêu đầu tiên trong việc điều trị là cai rượu cho
bệnh nhân, đều trị hội chứng cai.
Nếu các triệu chứng ngộ độc rượu năng nề, bệnh nhân
bị suy hô hấp, hôn mê thì phải được được điều trị ở
môi trường hồi sức tích cực.
Điều trị sảng rượu
Librium (chlodiazepoxide)
Vitamin B1: 50-100mg uống hoặc TB/ngày
- Axit folic 1mg /ngày (uống)
- Nếu có co giật ta dùng thuốc trấn kinh
Carbamazepine 600-800mg/ngày
Nếu có ảo giác: Haloperidol 2-5mg ngày 2 lần
Phòng ngừa tái nghiện
gia đình ổn định, có công việc, nhân cách vững mạnh, ít
bị những sang chấn tâm lý, ít bị áp lực từ bạn bè, đồng
nghiệp, tiền sử gia đình không có người nghiện rượu thì
có tiên lượng tốt.
1/2 bn tái nghiện trong vòng 6 tháng sau khi ra viện
Disulfiram (Antabuse) để ngừa uống rượu trở lại.
Naltrexone, là một chất đối vận với opioid chủ yếu là tại
các thụ thể μ, tác dụng này cũng làm giảm thèm rượu
Lithium carbonate để làm tăng tác dụng khó chịu của
rượu
Công tác tuyên truyền giáo dục
Cần kết hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan như
ngành thông tin văn hóa, thanh niên, phụ nữ, trường học là
rất cần thiết.
Cần có một số chính sách như: không được quảng cáo những
thức uống có rượu, sản xuất và tiêu thụ rượu bia phải có
những hạn chế nhất định như không bán rượu cho trẻ em, nơi
bán rượu bia phải có giấy phép như ở nhiều nước trên thế
giới, hạn chế giờ bán, nghiêm trị những người lái xe uống
rượu, tuyên truyền giáo dục người dân biết rõ tác hại của
rượu về các mặt cơ thể tâm thần, đạo đức, kinh tế
Vì thế chỉ có một biện pháp tổng lực, với sự tham gia của
toàn xã hội qua công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng.

You might also like