Professional Documents
Culture Documents
VIỆT NAM
Bài 3
Thời gian : từ lúc xuất hiện con người trên đất nước VN cách
đấy khoảng 40 – 30 vạn năm kéo dài đến cách ngày nay
khoảng 7 - 6 vạn năm. Đó là quá trình người nguyên thủy
sáng tạo ra những giá trị VH, chuyển biến thành người hiện
đại.
Các nền văn hóa tiêu biểu :
VH Núi Đọ (Thanh Hóa): thuộc sơ kỳ thời đại đá cũ, đã xuất
hiện các mảnh ghè có sự gia công của con người.
VH Vi Sơn (Phú Thọ): Thuộc hậu kỳ thời đại đá cũ. Con người
đã cư trú trên địa bàn rộng lớn các vùng du du Bắc bộ và Bắc
Trung bộ. Con người đã biết săn bắt (bắn) hái lượm, tổ chức
XH từ bầy người sang công xã nguyên thủy, biết dùng lửa,
thức ăn đa dạng, biết chôn người chết gần nơi cư trú…
VH Hòa Bình: Thuộc thời đại đồ đá mới, kéo dài khoảng 10
nghìn đến 5 nghìn năm cách ngày nay. Con người đã biết
thuần dưỡng gia súc, cây trồng, sống định cư, làm cơ sở cho
nền nông nghiệp.
1.1. THỜI KỲ TIỀN SỬ
Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt đã bước vào thời đại
kim khí. Trên lãnh thổ VN, lúc này tồn tại 3 trung tâm VH lớn là
Đông Sơn, Sa Huỳnh và Đồng Nai.
A. VĂN HÓA ĐÔNG SƠN
Các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng trăm di tích đồ đồng có mối
quan hệ với VH Đông Sơn.
Văn hóa Tiền Đông Sơn ở lưu vực sông Hồng đã trải qua các
giai đoạn phát triển nối tiếp nhau: VH Phùng Nguyên, VH Đồng
Đậu, VH Gò Mun…
Trong giai đoạn TĐS này, con người đã biết chế tạo các công
cụ và vũ khí, biết làm đồ gốm. Từ đó tác động lớn đến kinh tế,
XH, VH, tạo thành các nhóm bộ lạc, liên minh bộ lạc …
1.2. THỜI KỲ VĂN HÓA VĂN LANG- ÂU LẠC :
(từ thiên niên kỷ 3TCN đến năm 179 TCN)
Cư dân trồng lúa nước cũng đã biết chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Đời sống tinh thần cũng phong phú hơn.
Khoảng TK VII TCN, các nền VH Tiền ĐS mất dần tính địa
phương, tiến tới hòa chung vào 1 nền VH thống nhất: VH Đông
Sơn. Các bộ lạc liên kết lại hình thành nên nhà nước : Văn
Lang. Tính thống nhất về VH thể hiện trên vừng rộng lớn từ
biên giới Việt – Trung đến bờ sông Gianh.
Cư dân làm lúa nước, biết sử dụng trâu bò làm sức kéo, biết
làm thủy lợi, biết sử dụng nông cụ như cuốc, xẻng, mai, đặc
biệt là lưỡi cày kim loại.
Kỹ thuật đúc đồng đạt đến trình độ cao, số lượng công cụ và
vũ khí bằng đồng tăng. Trống đồng Đông Sơn là kết tinh của
nghệ thuật đúc đồng lúc bấy giờ.
Người ĐS còn biết làm thủy tinh, mộc, dệt vải, gốm…
1.2. THỜI KỲ VĂN HÓA VĂN LANG- ÂU LẠC :
(từ thiên niên kỷ 3TCN đến năm 179 TCN)
Người dân cư trú thành làng xóm gần các con sông lớn, có
vành đai phòng thủ, có hệ thống thành lũy để tự vệ.
VH ăn của người ĐS mang đậm chất tự nhiên, gạo nếp giữ vị trí
quan trọng, sau này chuyển dần sang gạo tẻ. Ngoài ra người
ĐS còn sử dụng các loại củ. Con người đã biết sử dụng các loại
thức ăn thủy hải sản và gia cầm… Mô hình bữa cơm đặc trưng
của họ là Cơm – rau – cá. Người ĐS cũng đã biết dùng gia vị,
biết uống rượu gạo, nước vối, nhân trần. Lúc này cũng lưu
hành các tập tục ăn trầu, nhuộm răng…
Trang phục phụ thuộc vào điều kiện thời tiết: đàn ông cởi trần,
đóng khố; phụ nữ mặc váy yếm vào một số loại áo. Họ đã biết
sử dụng đò trang sức bằng đồng và để các kiểu tóc khác nhau
như cắt ngắn, búi tó, quấn tóc ngược…
1.2. THỜI KỲ VĂN HÓA VĂN LANG- ÂU LẠC :
(từ thiên niên kỷ 3TCN đến năm 179 TCN)
Nhà ở: là nhà sàn để thích nghi với điều kiện thiên nhiên khí
hậu nóng ẩm, mưa nhiều và địa hình đa dạng.
Phương tiện đi lại: chủ yếu bằng thuyền bè kết hợp với sức kéo
của động vật để vận chuyển.
Đời sống tinh thần phát triển: hình thành những huyền thoại,
thần thoại, truyền thuyết.
Nghi lễ: gắn với nghề nôn lúa nước: thờ mặt trời, tín ngưỡng
phồn thực, thờ cúng tổ tiên, sùng bái anh hùng, thủ lĩnh; xuất
hiện các lễ hội nông nghiệp, đáp đáp trai gái, đua thuyền…
Phong tục đa dạng: ăn trầu, xăm mình… hình thành các phong
tục ma chay, cưới xin…
Nghệ thuật: âm nhạc phát triển với nhạc cụ tiêu biểu là trống
đồng, còn có các nhạc khí khác như chuông, cồng, khèn…
1.2. THỜI KỲ VĂN HÓA VĂN LANG- ÂU LẠC :
(từ thiên niên kỷ 3TCN đến năm 179 TCN)
- Thời gian : từ thế kỷ II đến thế kỷ I TCN, thuộc thời đại kim khí.
Không gian : nằm ở miền châu thổ sông các sông Đồng Nai,
sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ, tập trung ở vùng Đông
Nam bộ.
Đặc trưng VH: Đồ đá là di vật phổ biến nhất. Kỹ thuật chế tác
đồ đá khá độc đáo với chế phẩm đặc thù là đàn đá.
Nghề đúc đồng cũng phổ biến trong VH ĐN cách đây khoảng
sinh hoạt.
Ngành nghề phổ biến : trồng lúa cạn, làm nương rẫy, săn bắn
và đã xuất hiện nghề trao đổi buôn bán cư dân Sa Huỳnh, các
đảo xung quanh và đặc biệt là Ấn Độ.
c. Văn hóa Đồng Nai :
Tư
tưởng
Tiếp nhận ảnh hưởng của văn hóa Ấn độ về chữ viết, lịch, kiến
VH Chămpa đã đóng góp những giá trị đặc sắc cho nền VHVN.
c. Văn hóa Óc Eo :
- Vương quốc Phù Nam : tồn tại khoảng TK VI TCN đến TK IX,
trong không gian vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sống Cửu
Long.
- Đặc điểm văn hóa :
- Ngoài nghề trồng trọt, nghề thủ công…, nghề buôn bán phát
triển (thương cảng Óc Eo), biết sử dụng tiền vàng, đồng,
thiếc để trao đổi.
- Tín ngưỡng đa thần: ảnh hưởng cả Bàlamôn giáo lẫn Phật giáo.
- Kiến trúc nhà cửa, đô thị phong phú, quy hoạch hợp lý.
Nghề thủ công phát triển, đa dạng và tinh xảo : chế tác trang