You are on page 1of 47

CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI

THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO


(TRADE REMEDIES)
NỘI DUNG

1. Tổng quan về các biện pháp khắc phục thương mại


2. Luật WTO về chống bán phá giá
3. Luật WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
4. Luật WTO về tự vệ thương mại
5. Các Biện pháp khắc phục thương mại và cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO

2
Vấn đề 1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI

1. Khái quát về các Biện pháp khắc phục thương mại trong WTO
2. Giới thiệu về các BPKPTM trong pháp luật Hoa Kỳ và EU
3. Pháp luật Việt Nam về các BPKPTM

3
Vấn đề 1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI

Tự do hóa thương mại Vs. Bảo vệ sản xuất trong nước

 Hàng NK giá rẻ kẻ thù của ai?


 Hàng NK giá rẻ có phải cạnh tranh
không lành mạnh?
 Bảo hộ sản xuất tràn lan: ảnh hưởng
ngắn hạn và dài hạn
 Cạnh tranh không lành mạnh: ảnh
hưởng trong ngắn hạn và dài hạn

4
Vấn đề 1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI

1. Các Biện pháp khắc phục thương mại:

Chống
Tự vệ bán phá giá (Anti
thương – Dumping)
Chống trợ cấpmại (Safeguards)
(Anti – Subsidy)

5
1. Khái quát về các BPKPTM trong Luật WTO
Sự hình thành pháp luật AD ở tầm QT
Một số nước đơn lẻ đã ban hành các luật AD => chưa có NT được thừa
Trước GATT 1947 nhận chung về vấn đề này.

Quy định ngoại lệ của MFN => cho phép áp thuế AD, CVD và quy định
Điều VI GATT 1947 một số nguyên tắc chung về việc áp các loại thuế này.

Vòng đàm phán Tokyo Các nước thành viên GATT đã đàm phán “Bộ luật” về AD, một nỗ lực
1979 nhằm chỉnh sửa Điều VI của GATT 1947.

• Các bên đàm phán chuyên sâu để sửa đổi “Bộ luật” về AD -> ADA -
Vòng đàm phán
Hiệp định về việc thực thi Điều VI GATT 1994.
Uruguay
6
Những sửa đổi cơ bản đối với các quy định về AD
trong Vòng đàm phán Uruguay

Nhóm các nước thường


Nhóm các nước thường xuyên bị áp dụng AD,
xuyên sử dụng các biện (Nhật Bản, Singapore,
pháp AD (Mỹ và EU…) Brazil và các nước XK
khác)

Đưa những thông lệ đã tồn tại của họ Muốn làm rõ hơn các NT để làm cho
thành các nguyên tắc trong ADA và làm việc áp dụng các biện pháp AD trở
nên khó khăn hơn, và để loại bỏ
cho việc áp dụng các biện pháp AD trở những thông lệ mà họ cho là lạm
nên dễ dàng hơn. dụng các biện pháp AD.
7
Các hiệp định về các biện pháp “khắc phục thương
mại” (“trade remedies”) của WTO

 Hiệp định ADA

 Hiệp định SCM

 Hiệp định SA

8
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)

 ADA => k/n một sản phẩm bị coi là bán phá giá; các điều kiện áp thuế AD; tư cách
nguyên đơn; các vấn đề liên quan đến điều tra AD; cam kết giá; xác định mức thuế
AD; thời hạn áp dụng AD; …
 Khoản 1 Điều 2 ADA: Một sản phẩm sẽ bị coi là bán phá giá nếu giá XK (EP) của
sản phẩm được XK từ nước này sang nước khác thấp hơn giá trị thông thường (NV)
của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước XK theo các điều kiện thương mại
thông thường.
X = NV – EP
Nếu X > 0  có hiện tượng bán phá giá

9
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Cách tính EP (Điều 2.3 ADA):
+ Cách 1: giá trong giao dịch mua bán giữa nhà XK và nhà NK;
+ Cách 2: giá bán sản phẩm NK đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước NK
hoặc một trị giá tính toán trên cơ sở hợp lý do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Cách tính NV:
+ Cách 1: giá bán của sản phẩm tại thị trường nước XK;
+ Cách 2: dựa trên giá XK của sản phẩm tương tự XK sang nước thứ ba;
+ Cách 3: Tổng hợp giá thành sản xuất, các chi phí có liên quan cùng với lợi
nhuận tối thiểu của nhà SX và nhà XK.

10
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Biên độ phá giá (Margin of Dumping): là khoảng chênh lệch giữa EP và NV, được
tính theo tỉ lệ phần trăm giá EP.
BĐPG = (NV – EP)/EP x 100%
- Sự tác động của Quy chế Nền kinh tế phi thị trường (NME), theo PL của một số
nước (như US, EU, …), đối với việc tính toán NV => ảnh hưởng đến kết quả tính biên
độ phá giá (Vụ cá basa của VN 2001).
- Phương pháp tính biên độ phá giá “quy về 0” (“zeroing”) theo PL US cũng tạo ra
những tranh chấp trong QHTMQT (US-Shrimp - DS 404, 2010).

11
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Các điều kiện áp thuế AD (Điều 5.2 ADA):
+ Có hành vi bán phá giá;
+ Gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại “đáng kể” (“material injury”) đối với ngành
công nghiệp trong nước SX các sản phẩm tương tự;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại gây ra cho
ngành công nghiệp trong nước.
Lưu ý: Việc xác định thế nào là thiệt hại “đáng kể” (“material injury”), hoặc thiệt hại
“nghiêm trọng” (“serious injury”), không được hướng dẫn trong ADA, mà trong án lệ.
“Ngưỡng” xác định tính “đáng kể”/“nghiêm trọng” của thiệt hại mang tính tương đối,
tùy thuộc vào tình hình KT, thậm chí sức ép chính trị, ở tùy từng nước, tùy từng thời
điểm áp dụng PL.

12
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Tư cách nguyên đơn:
+ Các nhà SX ủng hộ việc áp thuế AD phải chiếm trên 50% sản lượng của các nhà
SX bày tỏ ý kiến (ủng hộ hoặc phản đối việc áp thuế AD); và
+ Các nhà SX ủng hộ việc áp thuế AD phải chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng của
toàn ngành SX nội địa.
- Các trường hợp chấm dứt điều tra bán phá giá:
+ Thứ nhất: Biên độ phá giá dưới 2%; hoặc
+ Thứ hai: Kim ngạch NK hàng bán phá giá dưới 3% tổng lượng NK sản phẩm
tương tự.
Tuy nhiên, điều tra vẫn có thể được tiến hành, nếu tổng cộng hàng NK của một số
nước chiếm trên 7% tổng khối lượng NK, cho dù lượng hàng NK từ mỗi nước chiếm
dưới 3% tổng khối lượng NK nói trên.
+ Thứ ba: Thiệt hại không đáng kể.
13
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Cam kết giá (Price Undertaking): Điều 8 ADA
+ Là hành vi tự nguyện của nhà XK cam kết tăng giá hoặc ngừng XK phá giá vào
thị trường đang điều tra;
+ Được phép tiến hành khi cơ quan có thẩm quyền của nước NK đã có quyết định
sơ bộ khẳng định có việc bán phá giá và có thiệt hại do việc bán phá giá gây ra;
+ Biện pháp cam kết giá phải được cơ quan điều tra chấp nhận.
- Xác định mức thuế AD: Điều 9 ADA
+ Thuế AD do cơ quan có thẩm quyền của nước NK xác định;
+ Thuế AD được xác định cho từng nhà XK một cách hợp lý;
+ Biện pháp AD thường được quy định là áp thuế NK bổ sung lên sản phẩm bị coi
là bán phá giá;
+ Mức thuế AD không được vượt quá biên độ phá giá.

14
Khái quát về Hiệp định chống bán phá giá (ADA)
- Thời hạn áp dụng và việc xem xét lại thuế AD:
+ Thời hạn áp dụng thuế AD:
# Tối đa 5 năm kể từ khi được áp dụng;
# Có thể áp dụng tiếp tục (sau 5 năm) nếu có cơ sở hợp lý.
+ Thời hạn tiến hành rà soát:
# Rà soát hàng năm;
# Rà soát cuối kỳ (“sunset review”, hay “điều khoản hoàng hôn”).

15
Khái quát về Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(SCM)
- SCM => k/n trợ cấp; các loại trợ cấp; quy định các điều kiện về nội dung và thủ
tục của việc áp dụng các biện pháp đối kháng; quy định việc dành đối xử S&D cho
các DCs; …
- SCM áp dụng đối với cả hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp
- SCM chỉ áp dụng đối với các “trợ cấp cá biệt” cho một DN hoặc ngành KT hoặc
nhóm DN hoặc nhóm ngành KT. Vì chỉ có trợ cấp “cá biệt” gây bóp méo TM. Những
“trợ cấp phổ biến” trên diện rộng cho tất cả mọi đối tượng sẽ không gây bóp méo
TM, do đó không bị điều chỉnh bởi SCM.

16
Khái quát về Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(SCM)
- Điều 1 SCM -> việc chứng minh một hành vi là “trợ cấp” (“subsidy”) phải đáp ứng
đồng thời 3 yếu tố sau đây:
+ Chi một khoản tài chính (VD: cấp vốn, cho vay, bảo lãnh các khoản vay,
khuyến khích về thuế, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, mua hàng hóa, …)
+ Người chi tiền: Chính phủ hoặc bất kỳ cơ quan công quyền nào trên lãnh thổ
của một thành viên (kể cả DN Nhà nước) -> Hỗ trợ của Chính phủ
+ Đem lại lợi ích (“benefit”)

17
Hỗ trợ của Chính phủ
• Dễ xác định trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức các Chương trình ưu đãi thuế
và ổn định thu nhập của Chính phủ
• Hỗ trợ tài chính có thể được Chính phủ thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
các chủ thể dưới sự chỉ đạo của Chính phủ

18
Khoản lợi ích mà người thụ hưởng trợ cấp được hưởng

• Trường hợp hỗ trợ thuế (tax programmes)


 Khoản lợi ích được xác định là phần thuế được miễn hoặc giảm
 Nếu nhà SX không phải chịu loại thuế liên quan thì coi như họ thu được khoản lợi
ích từ việc miễn/giảm thuế này
• Trường hợp hỗ trợ tín dụng (ngân hàng cho vay) (loan programmes)
 Nhà SX nhận được khoản lợi ích bằng khoản chênh lệch giữa lãi suất được vay và lãi
suất trên thị trường
• Trường hợp tài trợ (grants)
 Khoản lợi ích được xác định là tổng lượng tiền phân bổ trên tổng tài sản chưa hết
khấu hao của Cty nhận hỗ trợ

19
Xác định “tính cá biệt”
• Để bị xem là trợ cấp bị cấm, khoản trợ cấp phải “cá biệt”, tức là:
 Đối tượng thụ hưởng là những ngành SX, những Cty cụ thể, cá biệt (không phải tất cả)
 “Cá biệt” về pháp lý: khi luật có hạn chế rõ ràng đối tượng thụ hưởng trợ cấp
 “Cá biệt” trên thực tế: Quy định pháp luật về đối tượng thụ hưởng trợ cấp có thể là
chung cho mọi đối tượng, nhưng trên thực tế chỉ một số cty, ngành SX nhất định là được
hưởng
 Việc xác định khoản trợ cấp có “cá biệt” hay không mang tính chủ quan rất lớn
• Nếu khoản trợ cấp liên quan đến XK hoặc thay thế hàng NK thì sẽ tự động bị coi là “cá biệt”
• “Cá biệt” (“specificity”) => Có 4 đối tượng:
 DN cá biệt
 Ngành SX cá biệt
 Khu vực địa lý cá biệt
 Trợ cấp bị cấm: trợ cấp cho hàng xuất khẩu hoặc hàng sử dụng đầu vào nội địa

20
Khái quát về Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(SCM)
- Các loại trợ cấp: Trợ cấp bị cấm và trợ cấp có thể bị kiện. Không còn quy định về
loại trợ cấp “đèn xanh” (“green light”) - trợ cấp không bị kiện (quy định này chỉ tồn
tại từ 1/1/1995 đến 31/12/1999).
+ Trợ cấp bị cấm (“Prohibited Subsidies”): Điều 3 SCM => trợ cấp bị cấm bao
gồm 2 loại:
# Trợ cấp dựa trên kết quả xuất khẩu (“trợ cấp xuất khẩu”) => Phụ lục của
SCM.
# Trợ cấp dựa trên việc ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn so với hàng nhập
khẩu (“trợ cấp hàm lượng nội địa”).
Theo quy định của WTO, các DCs có GDP dưới 1.000 USD/người/năm vẫn được
phép áp dụng các loại Trợ cấp bị cấm. Tuy nhiên, trên thực tế, khi gia nhập WTO, VN
không được hưởng lợi từ quy định này.
21
Khái quát về Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(SCM)
+ Trợ cấp có thể bị kiện (“Actionable Subsidies”): Hầu hết các loại trợ cấp, (VD:
trợ cấp sản xuất), thuộc diện trợ cấp có thể bị kiện. Trợ cấp có thể bị kiện là trợ cấp
không bị cấm, nhưng có thể bị kiện hoặc bị áp dụng biện pháp đối kháng, nếu các trợ
cấp này gây tác động xấu cho lợi ích của thành viên khác.
Có 3 loại tác động xấu:
# Gây thiệt hại cho ngành công nghiệp trong nước
# Gây thiệt hại “nghiêm trọng”
# Làm vô hiệu hoặc suy yếu các lợi ích có được từ GATT 1994.
- Hình thức của các biện pháp đối kháng (chống trợ cấp XK): chủ yếu là áp thuế đối
kháng (CVD) dưới dạng thuế NK bổ sung đối với mặt hàng bị xác định là có trợ cấp
XK (tương tự như thuế AD)
- Quy định các điều kiện về nội dung và thủ tục của việc áp dụng các biện pháp đối
kháng: tương tự như biện pháp AD 22
Phương pháp tính CVD rate cơ bản

Khoản lợi ích/Doanh số bán hàng = Mức thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp)

23
Khái quát về Hiệp định tự vệ (SA)
 SA -> k/n biện pháp tự vệ; các điều kiện, thủ tục, thời hạn áp dụng biện pháp tự
vệ; các loại biện pháp tự vệ có thể được áp dụng; …
 K/n biện pháp tự vệ: Theo Điều XIX GATT và SA, trong trường hợp số lượng hàng
NK tăng đột ngột (“unforeseen”), gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành công nghiệp trong nước, nước NK được phép tạm thời hạn chế NK
mặt hàng đó, bằng cách tăng thuế NK cao hơn mức thuế quan ràng buộc, hoặc áp
dụng các biện pháp hạn chế số lượng, trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc MFN.
 Việc áp dụng Điều XIX GATT và SA là trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa
thị trường (MA), nguyên tắc thương mại công bằng (FT). Do đó, Điều XIX GATT
còn được gọi là “điều khoản giải thoát” (“escape clause”).

24
Khái quát về Hiệp định tự vệ (SA)
Mục đích của biện pháp tự vệ: Không giống biện pháp AD và biện pháp CVD -
được áp dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và bóp méo
cạnh tranh, biện pháp tự vệ được sử dụng để chống lại những hành vi TM công
bằng, những hành vi không trái quy định PL. Mục đích của biện pháp tự vệ là bảo
hộ tạm thời ngành SX trong nước, để ngành này có đủ thời gian điều chỉnh trước
sức ép cạnh tranh.
Phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ: chỉ áp dụng đối với TMHH, không áp dụng đối
với TMDV hay SHTT.

25
Khái quát về Hiệp định tự vệ (SA)
- Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ: Điều 2, Điều 4:1, Điều 4:2; Điều 5 SA
+ Số lượng hàng NK gia tăng đột ngột, tuyệt đối hoặc tương đối (Điều 2 SA);
+ Gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nhà sản xuất mặt
hàng tương tự hoặc mặt hàng cạnh tranh trực tiếp (Điều 2 SA);
+ Số lượng hàng NK gia tăng đột ngột là nguyên nhân cơ bản dẫn tới thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp trong nước (Điều 4:2 SA). Sẽ không được áp
dụng biện pháp tự vệ, nếu thiệt hại của ngành công nghiệp trong nước có nguyên nhân
từ những yếu tố không phải là gia tăng số lượng hàng NK (VD: giảm cầu đối với mặt
hàng đó).
Theo Điều 5 SA, biện pháp tự vệ sẽ chỉ được áp dụng:
+ Ở mức độ cần thiết nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và
tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất trong nước; và
+ Trên cơ sở nguyên tắc MFN.
26
Khái quát về Hiệp định tự vệ (SA)
- Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ: Điều 7 SA
+ Thời hạn tối đa: 8 năm. Đối với các DCs, thời hạn này là 10 năm.
+ Quy định về “điều khoản hoàng hôn” (“sunset clause”) tương tự như ADA và
SCM.

27
Khái quát về Hiệp định tự vệ (SA)
- Bồi thường thiệt hại thương mại khi áp dụng biện pháp tự vệ: Điều 8 SA
+ Nếu một thành viên WTO cần phải áp dụng biện pháp tự vệ, thì phải “bồi
thường” thiệt hại TM thỏa đáng cho các thành viên khác bị tác động bất lợi về lợi ích
TM bởi biện pháp tự vệ. “Bồi thường” được hiểu là sự nhượng bộ dưới dạng giảm
thuế quan đối với một hoặc nhiều mặt hàng khác của thành viên khác bị tác động bất
lợi về lợi ích TM.
+ T/s phải bồi thường? Biện pháp tự vệ chính là một trong những ngoại lệ của
các nguyên tắc tự do hoá TM, do đó biện pháp tự vệ không phải là một công cụ miễn
phí trong tay nước NK, mà là một công cụ “phải trả tiền”.
+ Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận về bồi thường thỏa đáng, thì nước XK
có thể hành động “trả đũa”. “Trả đũa” được hiểu là sự rút nhượng bộ hoặc nghĩa vụ
khác cho nước áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, không được thực hiện quyền “trả
đũa” trong thời hạn 3 năm kể từ khi biện pháp tự vệ có hiệu lực, nếu biện pháp tự vệ
này được thực hiện theo đúng quy định của SA.
28
SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA AD-CVD-SG

Biện pháp AD & CVD Biện pháp SG

• Xử lý hành vi thương mại không • Áp dụng ngay cả khi hoạt động


lành mạnh thương mại diễn ra lành mạnh

• Thông qua việc áp thuế • Áp thuế hoặc hạn ngạch

• Không phải đền bù • Phải đền bù cho các đối tác


thương mại
• Thuế riêng biệt cho từng nước và • Không quan tâm đến xuất xứ hay
từng nhà XK nhà XK

29
2.
Giới thiệu về các biện pháp khắc phục thương mại
trong pháp luật Hoa Kỳ
Các quy định cơ bản của pháp luật Hoa Kỳ về AD
• Legislation: Đạo luật Thuế quan 1930, sửa đổi

• Regulations: 19 CFR 351

• Website của Vụ quản lý nhập khẩu http://www.trade.gov/ia/

30
Các cơ quan có thẩm quyền
• Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC)
-Là một bộ phận trong nội các của Tổng thống, do các chính khách được bổ nhiệm lãnh
đạo
-Chịu trách nhiệm khởi xướng điều tra chính thức các vụ kiện AD và CVD
-Chịu trách nhiệm tính toán mức độ phá giá/trợ cấp (điều tra phá giá, trợ cấp)
• Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC)
- Là một cơ quan độc lập, là cơ quan “bán tư pháp” Liên bang, được Nghị viện Mỹ
thành lập năm 1916.
-Bao gồm 6 Ủy viên. Theo luật, có 3 Ủy viên thuộc đảng Dân chủ, 3 Ủy viên thuộc đảng
Cộng hòa.
-ITC có trách nhiệm điều tra các vấn đề thương mại; điều tra thiệt hại trong các vụ kiện
AD, IPR liên quan đến hàng NK, cập nhật cho Lộ trình Thuế quan Hài hoà của Mỹ và một
số nhiệm vụ khác => Chịu trách nhiệm xác định liệu ngành SX nội địa có bị thiệt hại do
hàng NK hay không (điều tra thiệt hại)
31
Yêu cầu đối với đơn kiện: Thiệt hại “đáng kể”

• ITC chịu trách nhiệm xác định xem có phải ngành SX trong nước đang chịu
thiệt hại “đáng kể” hay bị đe doạ chịu thiệt hại “đáng kể” do tác động của
loại hàng hoá NK đang bị cáo buộc bán phá giá hay không.
• DOC sẽ kiểm tra xem liệu đơn kiện có cung cấp đủ bằng chứng về thiệt hại
“đáng kể” hay đe doạ gây thiệt hại “đáng kể” hay không.

32
Vai trò của DOC và ITC trong quy trình AD

• DOC và ITC ra quyết định độc lập.


• DOC quyết định có phá giá xảy ra không và xảy ra ở mức độ nào.
• ITC quyết định liệu ngành SX trong nước, mà đang cạnh tranh với sản phẩm bị cáo
buộc bán phá giá, có bị thiệt hại “đáng kể” hoặc bị đe dọa gây thiệt hại “đáng kể”
hay không.

33
34
3
36
Quyết định của ITC
 Quyết định sơ bộ
• Quyết định sơ bộ được ra trong vòng 45 ngày kể từ ngày nộp đơn kiện hoặc trong vòng
25 ngày kể từ ngày khởi xướng điều tra vụ kiện AD.
• Sáu giai đoạn: (1) tổ chức điều tra và lên lịch trình cho giai đoạn điều tra sơ bộ, (2) gửi
bảng câu hỏi, (3) tổ chức cuộc họp và tóm tắt thông tin với nhân viên, (4) gửi báo cáo và
thông báo cho nhân viên, (5) tóm tắt thông tin và bỏ phiếu, và (6) quyết định và quan
điểm của Uỷ ban.
 Quyết định cuối cùng
• Trong điều kiện thông thường quyết định cuối cùng sẽ được ra trong vòng 280 ngày sau
ngày nộp đơn kiện AD.
• Tám giai đoạn: (1) lên lịch trình cho giai đoạn điều tra cuối cùng, (2) gửi bảng câu hỏi, (3)
báo cáo gửi cho nhân viên trước khi tổ chức điều trần, (4) điều trần và tóm tắt, (5) báo
cáo và thông báo cuối cùng gửi cho nhân viên, (6) đóng hồ sơ và cho các bên đưa ra nhận
xét cuối cùng, (7) tóm tắt và bỏ phiếu, và (8) Ủy ban ra quyết định và xác định quan điểm.
http://www.usitc.gov/trade_remedy/731_ad_701_cvd/handbook.pdf
37
Ai có thể tham gia vào qúa trình điều tra AD?

• “Các bên liên quan” muốn tham gia vào quá trình điều tra bao gồm:
• Nhà SX nước ngoài, hoặc nhà XK, hoặc nhà NK Mỹ của loại hàng hoá đang bị điều
tra, hoặc một hiệp hội ngành hàng mà đa số các thành viên là nhà SX, nhà XK hay
nhà NK của loại hàng hoá đó.
• Chính phủ của một QG mà trong đó hàng hoá được SX hay từ đó hàng hoá được
XK.
• Nhà SX hoặc nhà phân phối sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa của Mỹ.
• Một liên đoàn LĐ được chứng nhận hoặc được công nhận đại diện cho ngành SX
trong nước tham gia vào quá trình SX hoặc phân phối loại hàng hoá tương tự tại
Mỹ.
• Một hiệp hội ngành hàng mà đa số các thành viên SX hay phân phối loại hàng hoá
tương tự tại thị trường nội địa.
38
Nhận xét của người tiêu dùng và người sử dụng trong
ngành

• Luật của Mỹ tạo điều kiện cho người tiêu dùng và người sử dụng trong
ngành cung cấp thông tin phù hợp về việc bán phá giá và thiệt hại.

39
Ai có thể tiếp cận thông tin trong hồ sơ?

• Thông tin dành cho công chúng có thể được xem trong các bộ hồ sơ dành cho công
chúng tại DOC (Phòng B-099).

• Thông tin về Kinh doanh của DN chỉ có thể được tiếp cận theo các điều khoản của
Lệnh Bảo vệ Hành chính (APO). Xem Điều 19 C.F.R 351.305 (b)(2). Chỉ có đại diện
pháp lý của một bên liên quan thì mới không phải tuân theo APO trong việc tiếp cận
các thông tin kinh doanh của thân chủ mình.

40
Thời gian của các bước điều tra AD

20 Days Quyết định điều Quyết


140 định
Daysđiều Quyết định điều Quyết định điều
Nộp đơn Khởi
fromxướng tra sơ bộ của tra sơ bộ
from tra cuối cùng tra cuối cùng
kiện điều tra ITC của ITC
Petition* * của DOC của DOC

20 ngày 45 ngày kể 140 ngày kể từ 75 ngày kể


kể từ ngày từ ngày ngày khởi từ ngày điều 45 ngày kể
nộp đơn nộp đơn tra sơ bộ từ ngày điều
xướng điều tra
kiện * kiện của DOC * tra cuối cùng
*
của DOC

* Có thể được gia hạn trong hoàn cảnh đặc biệt

41
Thời gian của các bước điều tra của DOC
trong các cuộc điều tra AD

DOC tiến Quyết định Quyết định


hành điều Quyết định sơ Quyết định sơ
bộ của ITC bộ của DOC cuối cùng cuối cùng của
tra của DOC ITC

• Ban hành Bản câu


• Phân tích đơn  Công bố Thông • Công bố thông • Lệnh áp thuế AD
kiện hỏi (Nếu có phá giá
báo trên Công báo trên Công
• Đưa ra thông • Thời hạn trả lời Bản báo Liên bang báo liên bang và thiệt hại)
báo tiến hành câu hỏi  Công bố • Công bố • Ngừng giao dịch
điều tra  Đính chính thông • Đính chính lỗi về (tiếp tục nếu có
• Ban hành Bản câu thiệt hại)
tin sai lệch về mặt mặt phương pháp
hỏi bổ sung
phương pháp • Ngừng việc giao
• Thời hạn trả lời bản  Ngừng việc giao dịch (tiếp tục
câu hỏi bổ sung dịch (nếu co phá hoặc dỡ bỏ)
giá)
 Thẩm tra & Báo
cáo của DOC
 Vụ việc & báo
cáo phản biện
 Điều trần

42
So sánh nền kinh tế thị trường và kinh tế phi thị trường (NME)

• Luật AD của Hoa Kỳ áp dụng khác biệt đối với các nước bị coi là NME so với những
nước có nền kinh tế thị trường (ME)
• Giá cả và chi phí ở nước NMEs được cho là nằm dưới sự kiểm soát của Chính phủ,
không tuân theo các nguyên tắc thị trường.

43
Các quy định đặc biệt cho NME
• DOC đã ra quyết định coi Việt Nam và Trung Quốc là NME
• Theo luật pháp Hoa Kỳ, NME bị áp dụng các quy định AD đặc biệt
• Các hiệp định của WTO quy định rất ít nguyên tắc có ý nghĩa về vấn đề này
• Các thỏa thuận gia nhập WTO cho phép sự đối xử đặc biệt này
• Lý thuyết đằng sau quy chế NME là giá cả và chi phí tại thị trường nội địa của Việt Nam
và Trung Quốc là không hợp lý – không theo các quy tắc thị trường.
• Khi quy chế NME được áp dụng, DOC sẽ bỏ qua chi phí và giá thực tế tại thị trường
trong nước của nhà XK.
• Thay vào đó, DOC xây dựng “giá trị thông thường” (NV) bằng cách áp dụng “giá trị thay
thế” từ một nước có nền kinh tế thị trường cho “các nhân tố sản xuất” của nhà SX tại
NME

44
Các biện pháp tự vệ: Quy trình thực hiện
• Không giống như pháp luật về AD/CVD, các biện pháp tự vệ không đương nhiên áp
dụng ngay cả khi ITC kết luận khẳng định có thiệt hại
• Việc áp dụng biện pháp tự vệ còn căn cứ vào kết quả của một quy trình chính trị riêng
biệt tại Cơ quan Đại diện thương mại của Hoa Kỳ (USTR)
• Tổng thống có thẩm quyền quyết định cuối cùng về việc có áp dụng biện pháp tự vệ
hay không.
- Quyết định sẽ dựa trên việc liệu rằng biện pháp tự vệ đó có mang lại lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội lớn hơn các thiệt hại (chi phí) bỏ ra không.

45
3.
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI CỦA
VIỆT NAM

• Biện pháp AD
• Biện pháp CVD
• Biện pháp tự vệ

46
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC THƯƠNG MẠI CỦA
VIỆT NAM
Văn bản pháp luật Việt Nam
• Luật thương mại 2005;
• Luật quản lý Ngoại thương
• Nghị định số 06/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về
các biện pháp Phòng vệ thương mại
• Thông tư 06/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ
thương mại
• Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ
thương mại

47

You might also like