You are on page 1of 16

Thiết bị chữa cháy

2.1 thiết bị đầy


nước chữa
cháy bằng máy
bơm và khí
nén
2.1.1 Máy bơm
chữa cháy
 Hệ thống bơm PCCC có cấu tạo bao gồm 03 cụm bơm và 01 tủ
điều khiển hệ thống, cụ thể chúng có:
 Bơm chữa cháy chuyên dụng chạy điện – Bơm chính
2.1.3 cấu tạo
 Bơm chữa cháy bằng động cơ Diesel – Bơm dự phòng
hệ thống bơm  Bơm bù áp lực trong đường ống dẫn nước chữa cháy
chữa cháy  Tủ điều khiển cho hệ thống bơm PCCC ( Fire pums Controller
panel) hoạt động trên nguyên lý tự động/ bán tự động. Với các
thiết bị cảnh báo hiển thị như: Đồng hồ vôn, ampe, còi báo, đèn…
2.1.2 Yêu cầu
kỹ thuật
 Máy bơm nước chữa cháy phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện phòng cháy, chữa cháy của Bộ
Công an :
 Loại động cơ: Động cơ đốt trong, công suất liên tục ≥30kw
 Loại bơm ly tâm,  áp lực bơm 0,5 MPa , ≥1350L/min
 Vòi hút kiểu A: vải tráng bằng cao su lõi thép chịu áp lực cao, thỏa mãn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8060:
2009 (ISO 14557: 2002) Phương tiện chữa cháy – Vòi chữa cháy – vòi hút bằng cao su, chất dẻo và cụm
vòi.
 Ba chạc, lăng phun, đầu nối : Hợp kim nhôm
 Kiểm tra lại hệ thống bơm chữa cháy trước khi khởi động. Bước này thực
sự rất quan trọng và cần thiết.
 Khởi động bơm chính chạy điện theo quy trình: chế độ bằng tay và chế độ
2.1.3 Quy trình tự động
 Khởi động bơm bù áp: Bơm bù áp hoạt động để bù áp lực trên đường ống
vận hành hệ khi bị giảm sút do rò rỉ hay sự cố cháy xảy ra. Chúng cũng được thiết kế
với 2 hoạt động bằng tay và tự động
thống bơm  Khởi động bơm dự phòng: Là bơm chạy bằng dầu diesel khi mà nguồn
chữa cháy điện bị cúp. Bơm dự phòng cùng với bơm chính luôn được đặt trong trạng
thái sẵn sàng hoạt động.
 Chế độ vận hành – Bảo dưỡng bơm: Bơm và các thiết bị bơm luôn phải
được tiến hành kiểm tra, vận hành và bảo dưỡng định kỳ 1 lần/tuần.
Trụ nước cứu hỏa, hay trụ
nước chữa cháy, là một thiết
bị được lắp vào những hệ
2.2 trụ nước thống đường ống cấp nước
chữa cháy để lính cứu hỏa có thể nối
ống chữa cháy với nguồn
nước, kịp lấy nước dập lửa.
 Kích thước: DN100 - DN150
 Áp suất: PN10 - PN16
 Nhiệt độ: -5ºC ~ 90ºC
2.2.1 Thông số  Môi trường: Ngoài trời, nước
kỹ thuật của  Kiểu lắp chân: Lắp bích

trụ nước chữa  Kiểu kết nối ống: Khớp nối PCCC

cháy  Thân trụ được làm từ gang và phủ lớp


sơn epoxy cao cấp 
 Cánh van được làm từ gang cầu.
 Trục van làm từ inox chông rỉ
2.3 bình xách
tay và xe đẩy
chữa cháy
 TCVN 6100 (ISO 5923), Phòng cháy chữa cháy – Chất chữa cháy –
Các bon đioxít.
 TCVN 6154: 1996, Bình chịu áp lực- Yêu cầu kỹ thuật an toàn về
thiết kế, kết cấu, chế tạo – Phương pháp thử.
 TCVN 6156:1996, Bình chịu áp lực- Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp
2.3.1 thông số đặt, sử dụng, sữa chữa. Phương pháp thử.
 ISO 7201-1 (Phòng cháy chữa cháy-Chất chữa cháy-Hydrocácbon
kỹ thuật và được halogen hoá- Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật với halon 1211 và
tiêu chuẩn halon 1301).
 ISO 7201-2, (Phòng cháy chữa cháy- Chất chữa cháy-
Hydrocácbon được halongen hoá-Phần 2 : Quy phạm thực hành
đối với quy trình vận chuyển và sắp xếp halon 1211 và halon 1311).
 TCVN 7435-1(ISO 11602-1), Phòng cháy chữa cháy- Bình chữa
cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy – Phần 1: Lựa chọn và bố trí.
 1. Bình chữa cháy phải được bảo quản trong điều kiện nạp đầy và sử dụng
được và phải được để liên tục ở đúng nơi quy định trong suốt thời gian
chưa sử dụng.
2.3.2 yêu cầu  2. Bình chữa cháy phải được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận và dễ lấy ngay
chung đối với lập tức khi có cháy.

bình chữa cháy  3. Hộp để bình chữa cháy không được khóa.
 4. Bình chữa cháp không được bị che khuất hoặc không nhìn rõ.
và xe đẩy chữa  5. Bình chữa cháy phải được đặt trên giá móc hoặc công xon hoặc đặt
cháy trong hộp trừ xe đẩy chữa cháy.
 6. Bình chữa cháy được bố trí trong điều kiện dễ bị di chuyển thì phải
được đặt vào trong các giá được thiết kế chuyên dụng.
 7. Bình chữa cháy được bố trí trong điều kiện dễ bị hư hỏng do va đập cơ
2.3.2 yêu cầu học thì phải được bảo vệ chống va đập.

chung đối với  8. Bình chữa cháy có khối lượng cả bì không lớn hơn 18kg
 9. Các bản hướng dẫn sử dụng được treo hoặc để ở vị trí dễ thấy
bình chữa cháy  10. Khi bình chữa cháy được bố trí trong hộp kín mà các hộp này ở ngoài
và xe đẩy chữa trời hoặc chịu nhiệt độ cao, các hộp này phải có lỗ thông gió.

cháy  11. Các bình chữa cháy không được đặt ở vùng có nhiệt độ nằm ngoài giới
hạn nhiệt độ ghi trên bình.
TCVN 5740:2009 –
Tiêu chuẩn này áp
dụng đối với vòi đẩy
2.4 vòi đẩy chữa cháy bằng sợi
tổng hợp bên trong
chữa cháy tráng cao su, sau đây
được gọi tắt là vòi đẩy.
bằng sợi tổng Vòi đẩy quy định trong
tiêu chuẩn này là
hợp tráng cao đường ống dẫn mềm
su chịu áp lực dùng để
truyền chất chữa cháy
đến đám cháy.
 Lớp vải bao vòi đẩy phải dệt từ sợi tổng hợp đã ổn định nhiệt,
không thay đổi tính chất lý hóa do tác động của nhiệt.
 Vòi đẩy phải có khối lượng và chịu được áp suất quy định.
 Độ dài cuộn vòi đẩy phải bằng 20 m ± 0,2 m. Trong trường hợp cụ
thể cho phép có độ dài ngắn hơn nhưng không được dưới 10 m.
2.4.1 Yêu cầu  Chiều dày lớp cao su tráng vòi đẩy không được quá 1,5 mm trên
kỹ thuật toàn bộ mặt cắt. Lớp cao su không được vá. Chênh lệch chiều dày
không quá 0,5 mm.
 Độ bền liên kết giữa lớp cao su và lớp vải bao của vòi đẩy là lực
tách lớp cao su ra khỏi vòi đẩy. Độ bền liên kết cao su với lớp vải
bao không nhỏ hơn 50 N trên băng sợi có chiều rộng 50 mm.
 Mặt trong của lớp cao su phải có lớp phủ bột tan để chống dính.
2.5 thiết bị đầu
nối chữa cháy
2.5 an toàn
phòng cháy
chữa cháy

You might also like