You are on page 1of 34

II.

ĐIỀU KIỆN CHỦ QUAN ĐỂ GIAI CẤP CÔNG


NHÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG SỨ MỆNH LỊCH
SỬ TOÀN THẾ GIỚI

1. Sự phát triển của giai cấp công nhân

a. T¨ng b. Ph¸t
triÓn vÒ
vÒ sè chÊt
l­îng l­îng
b. Phát triển về chất lượng:
+ Trình độ học vấn, khả năng làm chủ,
sáng tạo và phát triển công nghệ.
+ Giác ngộ về chính trị: ý thức về SMLS,
trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ
chức.
 Hai nhân tố cơ bản tác động đến sự phát
triển GCCN
+ Phát triển công nghiệp “tiền đề thực
tiễn tuyệt đối cấn thiết
+ Sự trưởng thành của ĐCS –hạt nhân
chính trị GCCN
Nhân tố cơ bản nào đã tác động đến sự phát
triển của GCCN?
+ C«ng nghiÖp hãa lµ nh©n tè kh¸ch quan qua
träng nhÊt ®Ó hinh thµnh c¸c yÕu tè sè l­îng,
chÊt l­îng cña GCCN.
+ Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản GCC
giác ngộ giai cấp, SMLS toàn thế giới của mìn
a.Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản vàGCCN

ĐCS ra đời có ý nghĩa gì đối với sự


phát triển của GCCN?
+ Đảng ra đời đánh dấu bước ngoạt
PT CN từ tự phát sang tự giác.
+ Lý Luận Mác- Lênin trở thành hệ tư
tưởng cốt lõi của GCCN
+ Lý luận về phong trào công nhân
đã được xâm nhập sâu sắc và được
lan tỏa rộng khắp.
Sự tiếp nhận lý luận khoa học và cách mạng
sẽ làm phong trào công nhân chuyển sang tự giác

Đảng cộng sản = Chủ nghĩa Mác


+ Phong trào công nhân
Đảng vạch c­¬ng lÜnh vµ ®­êng lèi
chiÕn l­îc, s¸ch l­îc, nh÷ng biÖn ph¸p
Đảng ®Êu tranh.
coi Th«ng qua tæ chøc ®¶ng tõ trung ­
GCCN ¬ng ®Õn c¬ së, §¶ng t¹o nªn sù
là cơ thèng nhÊt, liên kết hµnh ®éng
sở xã trong toµn giai cÊp
hội
hàng Th«ng qua viÖc gi¸o dôc quần
đầu chúng vµ ®Êu tranh t­t­ëng
của
mình ĐCS là đội tiền phong của GCCN
§¶ng §SC cÇn ph¶i lµm g×?
Céng s¶n
Là bộ
Đề ra đường lối
Phận ưu
Tú của
®ưa đường lối vào thực tiễn cs
GCCN
Tổ chức thực hiện đường lối

Gương mẫu thực hịên đường lối

Kiểm tra, giám sát việc thực hiệ


Yếu tố để ĐCS thực hiện SMLS của GCCN:

Nắm vững và trung thành với hệ tư tưởng


của chủ nghĩa Mác Lênin
ĐCS lãnh đạo GCCN và nhân dân lao động
lật đổ chính quyền, chế độ TBCN, thiết lập chế đ
XHCN, tiến hành các nội dung của SMLS

ĐCS phải thường xuyên được củng cố,


phát triển vững mạnh
b.Vai trò Đảng Cộng sản
- Lãnh tụ chính trị
Làm cho GCCN trở thành tự giác – hiểu rõ và
biết thực hiện SMLS.
- Tham mưu giai cấp
+ Vạch cương lĩnh, đường lối…đấu tranh.
+ Giác ngộ giai cấp tạo sự thống nhất về tư
tưởng tổ chức để tạo nên sức mạnh thống
nhất liên kết hành động..cho cả giai cấp.
- Tiên phong đấu tranh.
Đi đầu trong cuộc đấu tranh, tiên phong về trí
tuệ, gương mẫu trong cuộc sống.
III. GCCN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI KINH TẾ
TRI THỨC

1.Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

a.Quan niệm và thực


trạng GCCN Việt Nam
a. Quan
niệm mới
về GCCN
Việt Nam

“GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang


phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí
óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”. (Văn kiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCHTƯ Đảng Khóa X).
 Về Sứ mệnh lịch sử của
GCCN Việt Nam

 Là GC lãnh đạo CM thông qua đội tiền


phong là Đảng cộng sản Việt Nam;
 GC đại diện cho PTSX tiên tiến;

 GC tiên phong trong sự nghiệp XDCNXH, lực lượng


đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh DC công bằng văn minh;
 Lực lượng nòng cốt trong liên minh GC công nhân
với nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam
Giai cấ p cô ng nhâ n Việt Nam hiện nay đã
tă ng nhanh về số lượ ng và chấ t lượ ng, là giai
cấ p đi đầ u trong sự nghiệp đẩy mạ nh cô ng
SỰ nghiệp hó a, hiện đạ i hó a
THAY
ĐỔI Giai cấ p cô ng nhâ n Việt Nam hiện nay đa
SAU dạ ng về cơ cấ u nghề nghiệp, có mặ t trong
mọ i thà nh phầ n kinh tế
30
NĂM Cô ng nhâ n tri thứ c, nắ m vữ ng khoa họ c -
cô ng nghệ tiên tiến, và cô ng nhâ n trẻ đượ c
đà o tạ o nghề theo chuẩ n nghề nghiệp, họ c
vấ n, vă n hó a, đượ c rèn luyện trong thự c tiễn
sả n xuấ t và thự c tiễn xã hộ i
b.Thực trạng GCCN Việt Nam

Với số lượng chỉ chiếm 21% tổng số lao động và


11% dân số cả nước, nhưng GCCN VN đã đóng
góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và 70% ngân
sách nhà nước.
Những kết quả đạt được:
GCCN Việt Nam:
+Không phải là sản phẩm trực tiếp của sự
phát triển nền công nghiệp hiện đại, mà
là sản phẩm của hai cuộc khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp
+ Luôn gắn với dân tộc, yêu nước, cần
cù, đoàn kết và sớm được giác ngộ cách
mạng XHCN.
+Ra đời trước GCTS dân tộc, sớm tiếp
thu Chủ nghĩa Mác – Lênin, có ĐCS lãnh
đạo.
+ Ra đời khi phong trào cộng sản và
công nhân thế giới phát triển mạnh mẽ.
2001 – 2010: tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ
trên 16% năm 2000 lên 40% năm 2010;

10 năm qua, số lao động


được giải quyết việc làm
khoảng 15,6 triệu người,
bình quân mỗi năm giải
quyết việc làm cho hơn
1,5 triệu người
16
Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định:
"Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và
chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Phát huy vai trò của giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam"
Đảng Cộng sản Việt Nam:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, trang 240-241.
* Hạn chế GCCN VN
-Về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp chưa đáp ứng hoàn toàn sự nghiệp
CNH-HDH
năm 2009: 57,08% lao động phổ thông,
26,97% trình độ, sơ cấp
6,26% công nhân có trình độ trung cấp
10,09% trình độ đại học, cao đẳng
năm 2010 : 10,5% trình độ tiểu học;
43,7% trình độ, trung học cơ sở
45,5% có trình độ phổ thông, ĐH
công nhân bậc 4 chiếm 8,4%
bậc 6-7 chỉ chiếm 3,2%7.
- Chưa đáp ứng được
quá trình CNH –
HĐH.
- Lao động giản đơn,
kỷ luật thấp
- Đời sống còn gặp
nhiều khó khăn
- Được quan tâm chưa
đầy đủ
….
Ở các nước Tư bản, Ở Việt Nam, đa số Công
GCCN cơ bản làm trong nhân làm trong các nhà
các dây chuyền tự động máy chế biến
2. Quan điểm và giải pháp xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam

a.Quan điểm chỉ đạo cơ bản


 Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
ĐCS VN

 Kết hợp hữu cơ với xây dựng, phát huy sức


mạnh của liên minh GCCN với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh phải
gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển
KTTT, CNH, HĐH, hội nhập KTQT.
Đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ mọi
mặt cho GCCN
 Xây dựng GCCN lớn
mạnh là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị,
của toàn XH và sự nỗ
lực vươn lên của bản
thân mỗi người CN
b.Những nhiệm vụ, giải pháp lớn.

Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát


triển lý luận về giai cấp công nhân

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề,


từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân

Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính


trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai
cấp công nhân
 Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện
nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân

 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy


vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp
công nhân
c.Thời cơ và thách thức với quá trình thực
hiện sứ mệnh chính trị - xã hội của GCCN
nước ta

Thời cơ và những tác động tích cực:


- Cách mạng KHKT
- Toàn cầu hoá
- Vai trò GCCN, sự ưu việt của chế độ
XHCN, thành tựu phát triển
 Trạng thái chậm phát triển của đất
nước, thiếu nhiều cơ sở kinh tế kỹ
thuật cho công nghiệp.

Những Thể chế kinh tế thị trường XHCN
thách đang trong giai đoạn xây dựng và
thức, hoàn thiện nên còn tồn tại nhiều
hạn hạn chế, yếu kém
chế
 Mặt trái của quá trình toàn cầu
hoá; Nguy cơ tụt hậu và chệch
hướng XHCN
Năm 2010, cả nước có 422 cuộc đình công,
tăng 204 cuộc so với 2009. Trong đó, doanh
nghiệp nước ngoài (FDI) 360 cuộc (85,3%).
 Chất lượng công nhân chưa cao, chưa đồng
bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
CNH – HĐH

Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, đời


sống nghèo nàn

Ý thức chính trị, niềm tin đối với CNXH của


một bộ phận không nhỏ công nhân có giảm sút

Đảng có chú trọng xây dựng GCCN nhưng


chưa đầy đủ và ngang tầm với vị trí, vai trò
của GCCN trong thời kỳ mới.
Qua một điều tra gần đây ở tỉnh Bình Dương cho
thấy, CN phụ thuộc hoàn toàn vào các hình thức giải trí
được cung cấp sẵn, rẻ tiền hoặc miễn phí như:
- 89,4% (người được hỏi) giải trí bằng tivi;
- 82,4% nghe đài;
- Sử dụng Internet 1,2 %.

  (Theo Viện Nghiên cứu văn hoá nghệ thuật 2010)


Hai là, Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức, nâng cao ý thức
chính trị, trình độ tay nghề của Công nhân

Ba là, Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn với


xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức
công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức chính trị khác trong GCCN
vững mạnh.
2- Phương hướng, mục tiêu xây dựng GCCN nước
Ý NGHĨA SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
ta THỜI
TRONG hoànĐẠI
thành
NGÀY sứNAY
mệnh lãnh đạo đất nước phát
 triển theo định hướng XHCN.
Là cơ sở duy vật lịch sử cho quá trình
phát triển
Phươngthời
hướng đại ngày nay
+Xã hội hóa LLSX thúc đẩy và cần tới sự phát
triển củaMộtcông nghiệp,
là, Giữ GCCN
vững quyền lãnhvàđạo
CNXH.
cách mạng của
+Chế
GCCN độthông
XHCN qua tạo racủa
vai trò điều
ĐCS. kiện,
Xây trình
dựng vàđộhoàn
phát
triểnthiện
mới Nhà
chonướcquápháp
trìnhquyền
côngXHCNnghiệpViệthóa
Nam, vàhoàn
công
nhânthiện
hóa.hệ thống pháp luật về GCCN mà trọng tâm là
hoàn thiện
+Những vấn hệ đề
thống phápquá
của luật trình
của thịphát
trườngtriển
sức lao
hiện
động. Gắn với xây dựng khối liên minh giai cấp công
đại tiếp tục làm sáng tỏ nhu cầu về tiếp tục thực
- nông – trí thức trong khối đại đoàn kết dân tộc; đồng
hiện thời
SMLStăng của
cường GCCN
quan hệ đoàn kết, hợp tác với giai cấp
công nhân các nước trên thế giới.
Là cơ sở lý luận cơ bản nhất cho cuộc đấu tranh về lý
luận - tư tưởng giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản thời đại ngày nay.
+ SMLS của GCCN là điểm trung tâm của học
thuyết Mác và là hạt nhân chính trị - tư tưởng của
các đảng cộng sản
+Phủ nhận, xuyên tạc SMLS của GCCN là cơ sở
triết học chính trị và là mục tiêu chiến lược của hệ tư
tưởng tư sản.
+Bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giữ vững
định hướng XHCN là bảo vệ tính khoa học và cách
mạng của SMLS GCCN, giữ vững tính chất giai cấp
công nhân của Đảng, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH XHCN
Là cơ sở khoa học để phát triển theo định hướng
XHCN ở Việt Nam
• Về GCCNVN và SMLS của GCCNVN (TW6, KX)
• Thực hiện thành công sứ mệnh ấy là đảm bảo cho
thắng lợi của CNXH ở Việt Nam, bằng:
Giữ vững tăng cường và đổi mới nội dung phương thức
lãnh đạo của Đảng
Đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên, môi trường
Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc...
Làm cho hệ giá trị, lối sống và tác phong công nghiệp
của GCCN trở thành hệ giá trị chủ đạo
Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Trình bày nội dung SMLS


của GCCN và điều kịên khách
quan quy định SMLS của GCCN?
Câu 2: Phân tích: nhân tố chủ
quan để giai cấp công nhận thực
hiện thành công SMLS của mình?
Câu 3: Vì sao trong kinh tế tri thức
GCCN vẫn là giai cấp quyết định nhất
đến tồn tại và phát triển xã hội ?

You might also like