Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 Thiết Bị Chữa Cháy
Chương 2 Thiết Bị Chữa Cháy
Khởi động bơm chính chạy điện theo quy trình: chế độ bằng tay và chế độ tự
động
2.1.3 Quy trình Khởi động bơm bù áp: Bơm bù áp hoạt động để bù áp lực trên đường ống khi
vận hành hệ bị giảma sút do rò rỉ hay sự cố cháy xảy ra. Chúng cũng được thiết kế với 2
thống bơm hoạt động bằng tay và tự động
chữa cháy Khởi động bơm dự phòng: Là bơm chạy bằng dầu diesel khi mà nguồn điện
bị cúp. Bơm dự phòng cùng với bơm chính luôn được đặt trong trạng thái sẵn
sàng hoạt động.
Chế độ vận hành – Bảo dưỡng bơm: Bơm và các thiết bị bơm luôn phải được
tiến hành kiểm tra, vận hành và bảo dưỡng định kỳ 1 lần/tuần.
Trụ nước cứu hỏa, hay trụ nước chữa
cháy, là một thiết bị được lắp vào những
2.2 trụ nước chữa hệ thống đường ống cấp nước để lính
cứu hỏa có thể nối ống chữa cháy với
cháy nguồn nước, kịp lấy nước dập lửa.
Kích thước: DN100 - DN150
Áp suất: PN10 - PN16
Nhiệt độ: -5ºC ~ 90ºC
2.3.2 yêu cầu 2. Bình chữa cháy phải được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận và dễ lấy ngay
lập tức khi có cháy.
chung đối với 3. Hộp để bình chữa cháy không được khóa.
bình chữa cháy và 4. Bình chữa cháp không được bị che khuất hoặc không nhìn rõ.
xe đẩy chữa cháy 5. Bình chữa cháy phải được đặt trên giá móc hoặc công xon hoặc đặt trong
hộp trừ xe đẩy chữa cháy.
6. Bình chữa cháy được bố trí trong điều kiện dễ bị di chuyển thì phải được
đặt vào trong các giá được thiết kế chuyên dụng.
7. Bình chữa cháy được bố trí trong điều kiện dễ bị hư hỏng do va đập cơ
học thì phải được bảo vệ chống va đập.
2.3.2 yêu cầu 8. Bình chữa cháy có khối lượng cả bì không lớn hơn 18kg
chung đối với 9. Các bản hướng dẫn sử dụng được treo hoặc để ở vị trí dễ thấy
bình chữa cháy và 10. Khi bình chữa cháy được bố trí trong hộp kín mà các hộp này ở ngoài
xe đẩy chữa cháy trời hoặc chịu nhiệt độ cao, các hộp này phải có lỗ thông gió.
11. Các bình chữa cháy không được đặt ở vùng có nhiệt độ nằm ngoài giới
hạn nhiệt độ ghi trên bình.
TCVN 5740:2009 –
Tiêu chuẩn này áp dụng
2.4 vòi đẩy đối với vòi đẩy chữa cháy
bằng sợi tổng hợp abên
chữa cháy bằng trong tráng cao su, sau
đây được gọi tắt là vòi
sợi tổng hợp đẩy. Vòi đẩy quy định
trong tiêu chuẩn này là
tráng cao su đường ống dẫn mềm chịu
áp lực dùng để truyền
chất chữa cháy đến đám
cháy.
1. Lớp vải bao vòi đẩy phải dệt từ sợi tổng hợp đã ổn định nhiệt, không thay đổi
tính chất lý hóa do tác động của nhiệt.
2. Vòi đẩy phải có khối lượng và chịu được áp suất quy định.
3. Độ dài cuộn vòi đẩy phải bằng 20 m ± 0,2 m. Trong trường hợp cụ thể cho
phép có độ dài ngắn hơn nhưng không được dưới 10 m.
2.4.1 Yêu cầu
kỹ thuật 4. Chiều dày lớp cao su tráng vòi đẩy không được quá 1,5 mm trên toàn bộ mặt
cắt. Lớp cao su không được vá. Chênh lệch chiều dày không quá 0,5 mm.
5. Độ bền liên kết giữa lớp cao su và lớp vải bao của vòi đẩy là lực tách lớp cao
su ra khỏi vòi đẩy. Độ bền liên kết cao su với lớp vải bao không nhỏ hơn 50 N
trên băng sợi có chiều rộng 50 mm.
6. Mặt trong của lớp cao su phải có lớp phủ bột tan để chống dính.
2.5 thiết bị đầu
nối chữa cháy
Tùy theo mục đích sử dụng, các dạng đầu nối được quy định trong Bảng 1 TCVN
5739:1993 -THIẾT BỊ CHỮA CHÁY ĐẦU NỐI
.
Dạng đầu nối Ký hiệu
Phun ĐT.1
Đầu nối thông thường
Hút ĐT.2
Phun ĐĐ.1
Nắp đậy
Hút ĐĐ.2
Khối
lượng,
2.5.2 Thông số Ký hiệu kích
Áp suất
D1
D2 d l L d1 d2
kg, không
lớn hơn
mm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
+3
ĐT.1 - 51 1,2 106 50,5 42 52 100 84 77 0,38
- 0,5
ĐT.2 – 80 1,0 142 75 ± 0,4 64 100 142 114 105 0,87
1. Cấu tạo của đầu nối:
a. Đầu nối thông thường gồm có thân đầu nối có lắp vòng đệm làm kín dùng để
nối với một đầu cuộn vòi, vỏ đầu nối dùng để nối với đầu nối của các thiết bị
chữa cháy khác có cùng cỡ, cùng kiểu.
2.5.3 Yêu cầu b. Đầu nối ren trong, đầu nối ren ngoài có lắp vòng đệm làm kín dùng để nối
kỹ thuật đối với các thiết bị chữa cháy có cùng cỡ, cùng kiểu.
với đầu nối c. Đầu nối hỗn hợp gồm có 2 vỏ đầu nối cùng kiểu, khác cỡ được lắp trên 2
đoạn ống nối với nhau bằng ren, có đường kính khác nhau dùng để nối các
đầu nối có cùng cỡ, cùng kiểu với vỏ đầu nối.
d. Nắp đậy gồm có 1 nắp đậy có lắp vòng đệm làm kín và 1 vỏ đầu nối dùng để
bịt chặt các đường ống phun, hút nước.
2. Kết cấu của đầu nối:
Lắp được 2 đầu nối cùng cỡ với nhau bằng tay (không dùng bất cứ dụng cụ
nào khác) sao cho các ngoàm của chúng xoáy vào các rãnh tương ứng được 1
2.5.3 Yêu cầu đoạn tối thiểu bằng 1 đến 1,5 lần chiều rộng của ngoàm.
kỹ thuật đối Lắp dẫn và đảm bảo kín giữa các đầu nối với nhau có cùng cỡ, cùng đường
với đầu nối kính danh nghĩa và không được tự tháo rời dưới tác dụng của áp suất trong
đường vòi.
3. Vật liệu để làm đầu nối và nắp đậy phải có cơ tính và khả năng chống ăn mòn
không kém hơn so với hợp kim nhôm có các thông số chính nêu trong Bảng 13.
4. Sai lệch về kích thước của vật đúc trừ kích thước D2 đã có trong Bảng tiêu chuẩn
cần phải tương ứng với các kích thước danh nghĩa:
Đến 50 mm sai lệch: 0,5 mm
2.5.2 Thông số 5. Độ nhám các mặt gia công cơ khí còn lại của đầu nối có giá trị Rz = 40 µm.
kỹ thuật 6. Ren của đầu nối phải còn nguyên hình dạng không rỗ, không móp, không lệch,
không bị đứt hoặc tiện chưa hết.
7. Các chi tiết bằng thép của đầu nối phải có lớp mạ bảo vệ bằng Crôm.
8. Các đầu nối phải được lắp vòng đệm cao su chịu áp lực.
9. Kết cấu của đầu nối và nắp đậy phải đảm bảo độ bền của đầy nối và độ kín khít của
các mối nối ở áp suất thử không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất làm việc.
2.5 Dấu hiệu an
toàn phòng cháy
chữa cháy
Dựa vào tiêu chuẩn TCVN-4879-1989 Phòng cháy – Dấu hiệu an toàn.
Tiêu chuẩn này quy định dấu hiệu an toàn dùng trong lĩnh vực phòng và
chống cháy áp dụng cho toàn bộ các tình huống cần thiết., để chỉ báo cụ thể
và rõ ràng vị trí và đặc tính của:
2.5.1 Dấu hiệu an a. Các phương tiện báo động cháy và điều khiển bằng tay;
toàn b. Các phương tiện giúp thoát khỏi dám cháy;
e. Các khu vực và các vật liệu có nguy cơ nguy hiểm cháy đặc biệt.
2.5.2 Biển báo an
toàn cháy
2.5.2 Biển báo an
toàn cháy