Professional Documents
Culture Documents
Chương 6
Chương 6
CHỦ
THỂ
KHÁCH
THỂ
1.2 Nguồn luật giải quyết tranh chấp quốc tế
* Nguồn luật nội dung:
- CƯ La Haye năm 1899, sửa đổi bổ sung năm 1907
về hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế;
- Hiến chương LHQ quốc 1945;
- CƯ của LHQ về luật biển 1982;
- CƯ quốc tế về các quyền dân sự và chính trị của
LHQ năm 1966;
- CƯ quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
của LHQ năm 1966;
- CƯ của LHQ về Quyền trẻ em năm 1989…
- Tập quán quốc tế
Vai trò của nguồn luật nội dung
Nguồn nội dung là cơ sở pháp lý để các cơ quan tài phán
quốc tế quyết định các vần đề liên quan như:
- Có hay có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế;
- Hành vi của chủ thể đúng hay sai; được phép hay không
được phép;
- Chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý hay không;
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế hay không…
*Nguồn luật tố tụng:
Các ĐƯQT, Phụ lục hoặc các điều khoản quy định về giải
quyết tranh chấp như:
-Quy chế của Tòa án Công lý quốc tế 1945;
-Nghị định thư Vienchaine 2004;
-Các Phụ lục V,VI,VII,VIII của UNCLOS về giải quyết tranh
chấp;
-Điều 279 đến 299 Phần XV của UNCLOS về giải quyết
tranh chấp;
-Các quy định về GQTC của WTO….
Vai trò của nguồn luật tố tụng
Là cơ sở pháp lý cho các chủ thể luật quốc tế, là các bên tranh chấp
lựa chọn biện pháp, cơ chế, thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Đồng
thời, thực hiện trình tự, thủ tục để giải quyết tranh chấp.
1.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế
`` Thẩm quyền giải quyết tranh chấp do các bên tranh chấp thỏa
thuận quyết định, theo đó:
- Chính các bên tranh chấp giải quyết;
- Các cơ quan tài phán quốc tế;
Ngoài ra, các TCQT Liên chính phủ, quốc gia, cá nhân có uy tín quốc
tế có thể tham gia vào tiến trình GQTC với các tư cách môi
giới/điều tra/trung gian/hòa giải.
2.1 Khái niệm và phân loại biện
pháp GQTCQT
2. CÁC BIỆN
PHÁP GIẢI 2.2 Các biện pháp chính trị-
QUYẾT TRANH Ngoại giao
CHẤP QUỐC TẾ
Các văn kiện chính trị hoặc pháp lý được các bên ký
kết như:
- Bản ghi nhớ (l’aide - mémoire);
- Các Tuyên bố chính trị (déclaration);
- Nghị quyết ( la révolution, la décision);
- Các hiệp ước, hiệp định, thỏa thuận quốc tế…( le traité de paix;
l’accord)…
* Nhận xét
- Ưu điểm:
+ Là biện pháp phổ biến, linh hoạt và hiệu quả nhất;
+ Hạn chế được sự can thiệp của bên ngòai;
+ Là biện pháp “kinh tế” nhất.
- Hạn chế:
Rất khó áp dụng là biện pháp đầu tiên và không mang lại
hiệu quả đối với các tranh chấp, bất đồng qúa lớn.
2.2.2 Các biện pháp GQTC có sự
tham gia của bên thứ ba
- Thẩm quyền GQTC của cơ quan TPQT chỉ được thiết lập
khi các bên tranh chấp đồng thuận.
- Bảo đảm sự đại diện của các hình thức văn minh chủ yếu
và các hệ thống pháp luật cơ bản được phân bố: Châu
Phi: 3; Châu Á : 3; Châu Mỹ La tinh: 2; Tây Âu và các nước
khác: 5; Đông Âu: 2 (Điều 9 quy chế).
d. Thẩm quyền của TAQT
(2) Đưa ra các kết luận tư vấn pháp luật quốc tế lý khi
được yêu cầu theo đúng Quy chế.
Thẩm quyền (tt)
Các bên tranh chấp có thể lựa chọn thẩm quyền
giải quyết tranh chấp của TAQT theo 2 phương thức
sau:
(1)Chấp nhận trước (bằng 2 cách):
a. Ký kết các ĐƯQT .
- Các ĐƯQT chuyên về GQTC hoặc;
- Các điều khoản hoặc Phụ lục về GQTC trong các ĐƯQT
chung.
Thẩm quyền (tt)
• Phán quyết của Tòa chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh
chấp;
• Trường hợp đặc biệt liên quan đến giải thích ĐUQT thì phán quyết
của TAQT có tác động đến bên thứ ba là thành viên của ĐUQT đa
phương đó.
* Giá trị phán quyết (tt)
- Các bên tranh chấp đều có thể yêu cầu TAQT xem xét lại
phán quyết nếu có tình tiết mới ảnh hưởng quyết định đến việc ra
phán quyết.
- Tình tiết mới phải khách quan mà TAQT cũng như các bên
tranh chấp không biết vào thời điểm giải quyết.
- Đơn phải gửi đến TAQT trong thời hạn 10 năm kể từ ngày
tòa ra phán quyết.
- Đơn phải trình lên TAQT trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày phát hiện ra tình tiết mới.
3.2 CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO QUY ĐỊNH
CỦA UNCLOS 1982
3.2.1 Khái niệm và phân loại tranh chấp biển
3.2.1.1 Khái niệm
Tranh chấp về biển là các bất đồng, xung đột giữa các
chủ thể luật quốc tế trong quá trình xác lập và thực hiện
chủ quyền/quyền chủ quyền và quyền tài phán,các
quyền và tự do khác trên biển và đại dương.
3.2.1.2 Phân loại
-Tranh chấp chủ quyền;
-Tranh chấp quyền chủ quyền và quyền tài phán;
-Tranh chấp về giải thích và áp dụng công ước;
-Tranh chấp về các lĩnh vực cụ thể như: Đánh cá; bảo vệ
môi trường; nghiên cứu khoa học; truy đuổi trên biển…
3.2.2 Giải quyết tranh chấp biển bằng các biện pháp
chính trị -ngoại giao (Điều 279- 285 UNCLOS)
(i) Phạm vi áp dụng UNCLOS để GQTC?
(ii) Các biện pháp chính trị - ngoại giao nào có thể được
áp dụng để GQTC?
(iii) Mối quan hệ giữa thỏa thuận GQTC trong các điều
ước song phương/khu vực với UNCLOS?
(i) Phạm vi áp dụng UNCLOS để GQTC?
Mọi tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng
UNCLOS (Phần XV và các Phụ lục V,VI,VII.VIII của UNCLOS).
=> Chỉ có các tranh chấp liên quan đến các qui định của
UNCLOS về các vùng biển mới thuộc phạm vi GQTC của
UNCLOS nói chung và thủ tục tài phán nói riêng. Các tranh
chấp về chủ quyền lãnh thổ không thuộc PVGQTC của
UNCOLS.
(ii) Các biện pháp chính trị - ngoại giao nào có thể được áp
dụng để GQTC?
ĐIỀU 279: “Các quốc gia thành viên giải quyết mọi tranh
chấp xảy ra giữa họ về việc giải thích hay áp dụng Công ước
bằng các phương pháp hòa bình theo đúng Điều 2, khoản 3
của Hiến chương Liên hợp quốc và, vì mục đích này, cần
phải tìm ra giải pháp bằng các phương pháp đã được nêu ở
Điều 33, khoản 1 của Hiến chương”.
(iii)Mối quan hệ giữa thỏa thuận GQTC trong các điều ước
song phương/khu vực với UNCLOS?
ĐIỀU 282: “Khi các QG thành viên tham gia vào một vụ
tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công
ước, trong khuôn khổ của một hiệp định chung, khu vực hay
hai bên hay bất kỳ cách nào, đã thỏa thuận rằng một vụ
tranh chấp như vậy, sẽ phải tuân theo một thủ tục dẫn đến
một quyết định bắt buộc, thì thủ tục này được áp dụng thay
cho các thủ tục đã được trù định trong phần này, trừ khi các
bên tranh chấp có thỏa thuận khác”.
3.2.3 Giải quyết tranh chấp biển bằng thủ tục tài phán
(Điều 286-299 UNCLOS)
3.2.3.1 Lựa chọn thủ tục tài phán
Khi nào thì một bên tranh chấp có thể chọn thủ tục tài
phán để giải quyết tranh chấp?
ĐIỀU 286: “Với điều kiện tuân thủ Mục 3, mọi tranh
chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước
khi không được giải quyết bằng cách áp dụng Mục 1,
theo yêu cầu của một bên tranh chấp, đều được đưa ra
trước tòa án có thẩm quyền theo mục này”.
Cách chọn thủ tục tài phán:
Điều 287:
“...các quốc gia có quyền tự do lựa chọn, hình thức tuyên
bố bằng văn bản, một hay nhiều biện pháp sau đây để giải
quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp
dụng Công ước: TAQT về luật biển được thành lập theo Phụ
lục VI; TAQT; Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII;
Tòa trọng tài đặc biệt được thành lập theo Phụ lục VIII để
giải quyết một hay nhiều loại tranh chấp…” (khoản 1).
- “Một quốc gia thành viên là một bên tranh chấp mà
không có tuyên bố nào còn có hiệu lực bảo vệ, thì được
xem là đã chấp nhận thủ tục trọng tài ở Phụ lục VII” (khoản
3).
- “ Nếu các bên tranh chấp không chấp nhận cùng một
thủ tục để giải quyết tranh chấp, thì vụ tranh chấp đó chỉ có
thể được đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tàI ở Phụ lục
VII, trừ khi các bên có thỏa thuận khác” (khoản 5).
3.2.3.2 Điều kiện để giải quyết một vụ tranh chấp theo thủ
tục tài phán (04 điều kiện):
(1) Có tranh chấp trên liên quan đến giải thích hay áp dụng
UNCLOS (liên quan đến các qui định của UNCLOS về các
vùng biển);
(2) Các bên tranh chấp đã trao đổi quan điểm về GQTC
bằng thương lượng hay các biện pháp hòa bình khác nhưng
tranh chấp vẫn không giải quyết được (Điều 283 (1)
UNCLOS);
“Vận dụng các quy định nói trên, ngày 22/01/2013
Philippines đã gửi thông báo và tuyên bố khởi kiện Trung
Quốc ra trọng tài để giải quyết các tranh chấp liên quan
đến việc giải thích và áp dụng Công ước. Trong văn bản
này, Philippines đã nêu rõ rằng, Philippines đã sử dụng tất
cả các giải pháp được quy định tại Điều 279, 283 nhưng
Philippines và Trung Quốc không thể giải quyết tranh chấp
bằng các biện pháp hòa bình. Do vậy, Philippines đã quyết
định khởi kiện Trung Quốc theo thủ tục trọng tài luật biển
theo Phụ lục VII của UNCLOS” (NHP).
(3) Các bên tranh chấp không bị ràng buộc bởi biện
pháp, cơ chế GQTC nào trong các ĐƯQT song phương
hoặc đa phương thay thế cho cơ chế GQTC của UNCLOS
(Điều 282 UNCLOS);
(4) Nội dung khởi kiện không bị giới hạn hoặc loại trừ
theo Điều 297 và Điều 298 của UNCLOS;
3.2.3.3 Giới hạn và ngoại lệ của giải quyết tranh chấp bằng thủ tục
tài phán
b. Giới hạn:
1. Các tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng
UNCLOS về NCKH sẽ KHÔNG được GQ theo TTTP nếu tranh
chấp liên quan đến 2 trường hợp:
(i) Quyết định của QGVB về việc cho phép QG khác vào
NCKH trong vùng ĐQKT hay TLĐ của mình theo Điều 246
của UNCLOS;
(ii) Quyết định của QGVB về việc đình chỉ hoặc chấm
dứt một dự án NCKH của nước ngoài trong vùng ĐQKT hay
TLĐ của mình theo Điều 253 của UCLOS.
(2) Các tranh chấp về đánh bắt hải sản sẽ KHÔNG
được GQ theo TTTP trong 4 trường hợp sau đây:
(i) Việc xác định khả năng đánh bắt của nước ven
biển;
(ii) Việc xác định khối lượng cá cho phép đánh bắt;
(iii) Việc phân bổ cá thừa cho phép QG khác khai
thác;
(iv) Việc quyết định thể thức và điều kiện đặt ra
trong nội luật về bảo vệ và quản lý nguồn lợi hải sản.
c. Ngoại lệ
Theo Điều 298, một QG có thể tuyên bố loại trừ việc GQTC
theo thủ thục tài phán với 3 loại tranh chấp:
(1) Về giải thích hay áp dụng các Điều 15, 74, 83 liên quan
đến hoạch định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh chấp
về vịnh, vùng nước lịch sử ( khoản 1a);
(2) Liên quan đến hoạt động quân sự ( Khoản 1b);
(3) Thuộc thẩm quyền của Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc
( Khoản 1c).
Tuyên bố của CHND Trung Hoa ngày 25/8/2006
“Chính phủ nước CHND Trung Hoa không chấp nhận bất
kỳ thủ tục nào quy định tại Mục 2 Phần XV của Công ước
để giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1 (a) (b)
và (c) Điều 298 của Công ước”.
Xem toàn văn Tuyên bố này tại website:
http://www.un.org/
Depts/los/convention_agreements/convention_declaratio
ns.htm#China Upon ratification.
3.2.4 Giải quyết tranh chấp bằng thủ tục Trọng tài
3.2.4.1 Thành lập Trọng tài
-Cơ sở pháp lý:
+ Phần XV của UNCLOS;
+ Phụ lục VII của UNCLOS.
-Quyết định lựa chọn Trọng tài do:
+ Các bên tranh chấp quyết định;
+ Nguyên đơn quyết định;
- Số lượng Trọng tài viên: 05, trừ khi các bên tranh chấp có thỏa
thuận khác nhưng phải là số lẻ.
- Danh sách trọng tài viên do Tổng thư ký LHQ lưu giữ từ sự tiến cử
các quốc gia thành viên (mỗi QG cử 4 Trọng tài viên)
+ Các bên tranh chấp có thể chọn TTV là công dân của mình
nhưng Chánh tòa và các trọng tài viên còn lại phải là công dân
của QG thứ ba;
+ Nếu sau 02 tuần khi hết thời hạn 30 ngày mà BĐ vẫn không
chọn TTV thì NĐ có quyền yêu cầu chọn TTV đại diện cho BĐ.
Người chọn là Chánh án TAQT về luật biển, trừ trường hợp các
bên TC thỏa thuận trao QG thứ 3; hoặc Chánh án TAQT luật biển
bận công tác hoặc là công dân của QG trong vụ kiện;
+ TTV được chọn phải có QT khác nhau; không làm việc cho QG
nào; không có nơi thường trú tại QG nào trọng vụ kiện;
3.2.4.2 Thủ tục tố tụng Trọng tài
Bước 1: Thông báo và Tuyên bố khởi kiện của nguyên đơn
- Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Tòa sẽ tự quy định thủ tục
GQTC bằng cách tạo điều kiện cho mỗi bên có khả năng bảo vệ
quyền và trình bày các căn cứ của mình tại Tòa;
- Một bên không tham gia vụ kiện không làm chấm dứt tiến trình tố
tụng của Tòa trọng tài;
Bước 2: Thành lập Hội đồng Trọng tài;
Bước 3: Điều trần- Tranh tụng – ra phán quyết về thẩm quyền
Bước 4: Điều trần- Tranh tụng- ra phán quyết về nội dung
Giá trị pháp lý và thi hành phán quyết Trọng tài