Professional Documents
Culture Documents
G
N
Ơ
Ư
CH
Đặc điểm
Đặc điểm
Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài
sản, thiết bị, vật tư…thấp hơn so với giá trị thực
Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ
phân phối vật phẩm tiêu dùng qua hình thức tem phiếu.
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: Không có chế tài ràng buộc
trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn
Þ gánh nặng đối với ngân sách, sử dụng vốn kém hiệu quả.
=> Hình thành cơ chế xin - cho
Đẳng cấp thời trang: mũ cối, dép Tiền Phong, quần áo bộ đội và áo bay (LX)
“Thương nhớ thời bao cấp”
Thành ngữ chỉ một giai đoạn cụ thể của hoạt động thương nghiệp quốc doanh
trong thời bao cấp. “Mua như cướp” là chỉ tình trạng thu mua quá rẻ, dưới mức
giá vốn bỏ ra của nhiều cơ quan thương nghiệp quốc doanh do ở thế độc
quyền; “bán như cho” là thái độ hạch dịch, khó dễ, thét ra lửa của mậu dịch
viên, khách hàng mà như giả ơn, ban cho người mua – so với ngày nay.
Bức tranh minh họa cho thực trạng một thời của các quân nhân sau 1975. Đất nước bước
vào thời bình, rất nhiều quân nhân giải ngũ, nhiều người không được đào tạo nghề nghiệp,
phải kiếm tạm việc tay chân làm. Vì vậy thời đó có câu: "Đầu đường đại tá vá xe, cuối đường
trung tá bán chè đỗ đen, giữa đường thiếu tá bán kem, về hưu đại úy thổi kèn đám ma".
Tiêu chuẩn kén chọn người yêu của một người con gái thực dụng. Sen-kô là
đồng hồ Seiko của Nhật, Pơ-giô cá vàng là xe đạp Peugeot của Pháp. Đó đều là
những vật dụng rất giá trị, bằng cả gia tài.
Câu ca dao mô tả thái độ hôn nhân của người phụ nữ hám lợi, sẵn sàng lấy
chồng già, chồng cao tuổi, miễn có nhà riêng (không phải nhà tập thể), có tiêu
chuẩn tem phiếu ở cửa hàng mậu dịch phố Tôn Đản (nơi dành cho cán bộ cao
Hình ảnh hài hước trên minh họa cho câu ca dao thời bao cấp, mô tả một
người xuất khẩu lao động điển hình ở Liên Xô, với các đồ gia dụng mang
về bán kiếm lời.
NHẬN XÉT
Ưu điểm
Phù hợp với thời kỳ đất nước có chiến tranh,
bảo đảm tối thiểu nhu cầu về kinh tế
Hạn chế
+ Thủ tiêu cạnh tranh.
+ Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
+ Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất kinh doanh => Khan hiếm hàng tiêu
dùng
b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
1 2 3
Chiến
Hạn chế Các thế lực tranh biên
của mô thù địch bao giới phía
hình quản vây, cấm Bắc và
lý KHHTT vận Tây Nam
BƯỚC ĐỘT PHÁ THỨ NHẤT: Hội nghị Trung ương lần
thứ 6 (8-1979) với tư tưởng làm cho sản xuất bung ra
+ Tiền đề: Sản xuất & trao đổi hàng hóa là tiền đề quan
trọng cho sự ra đời & phát triển của KTTT.
+ Khái niệm: Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực
kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc thị trường thì
người ta gọi đó là nền kinh tế thị trường.
- KTTT chỉ đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc, không đối lập với các
chế độ XH.
Þ Như vậy:
+ KTTT tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH.
+ XD & phát triển KTTT không phải là đi theo con đường TBCN.
+ XD KTTT XHCN cũng không dẫn đến phủ định TBCN.
Tiếp tục phát triển nền
Sản xuất hàng hóa không kinh tế nhiều thành phần
đối lập với CNXH, nó tồn vận hành theo cơ chế thị
tại khách quan và cần trường có sự quản lý của
thiết cho xây dựng CNXH Nhà nước theo định
hướng XHCN.
=> Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai
trò rất lớn đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ
Đại hội IX đến Đại hội XII
Như vậy, đây là lần đầu tiên sau 15 năm đổi mới, Đảng đã trình bày một cách sáng rõ
mô hình kinh tế nước ta là nền KTTT định hướng XHCN với những nội dung khác
biệt, đặc thù của nó so với các nền kinh tế khác đã có trong lịch sử.
Đại hội X – Đại hội XII
làm rõ hơn về định hướng XHCN
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
Về quản lí
Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân,
bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của
nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
TRỌNG TÂM ÔN TẬP
1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
2. Tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới từ ĐH
VI đến ĐH XII (trọng tâm)