You are on page 1of 31

CHƯƠNG IV

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA


Nội dung
Chương 4

I. Công nghiệp hóa


thời kỳ trước đổi mới

II. Công nghiệp hóa,


hiện đại hóa thời kỳ đổi
mới
I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
1. Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hóa
W W W . W E B S I T E . C O M
Từ 1960 – 1975: ở miền Bắc
ĐẠI HỘI III (9/1960)
 Tính tất yếu của CNH: “Muốn cải biến tình trạng
nông nghiệp lạc hậu hiện nay của nước ta, không
có con đường nào khác ngoài con đường công
nghiệp hoá XHCN.

 Vị trí của CNH: công nghiệp hoá XHCN là nhiệm vụ


trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH.

 Mục tiêu: nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật


của chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện cơ bản cho chủ
nghĩa xã hội thắng lợi.
Hội nghị Trung ương 7 (Khóa III)

Ưu tiên phát triển công


nghiệp nặng một cách hợp lí

Kết hợp chặt chẽ phát triển công


nghiệp với phát triển nông nghiệp

Phát triển CN nhẹ song song


với việc ưu tiên phát triển CN nặng

Ra sức phát triển CN TW, đồng


thời đẩy mạnh phát triển CN ĐP
ĐẠI HỘI IV (12/1976)
Từ 1975 – 1985: trên cả nước

 Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN,


xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội
 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Kết hợp xây dựng CN với NN
 Xây dựng kinh tế trung ương kết hợp
với kinh tế địa phương.
ĐẠI HỘI V (3/1982)

Phát triển mạnh nông nghiệp, coi


nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Ra sức phát triển công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng
Việc xây dựng và phát triển CN nặng
cần làm có mức độ, vừa sức phục vụ
NN, và CN nhẹ.
Đặc trưng chủ yếu của CNH
thời kỳ trước đổi mới

- Công nghiệp hoá theo mô hình truyền thống


với nền kinh tế khép kín, thiên về phát triển
công nghiệp nặng.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về tài nguyên, lao


động và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ
nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hoá là
Nhà nước; việc phân bổ các nguồn lực để
thực hiên công nghiệp hoá chủ yếu bằng cơ
chế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp.

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham


làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu
quả kinh tế - xã hội.
KẾT QUẢ
+ Khu công nghiệp lớn, công trình lớn
của đất nước về thuỷ điện, thuỷ lợi, xi
măng, dầu khí, cầu đường, công nghiệp
cơ khí, luyện kim, hoá chất... được xây
dựng.
+ Trường ĐH, CĐ => Số lượng học viên,
đội ngũ cán bộ KH – KT tăng

Ý NGHĨA
 Góp phần tạo nên chiến thắng trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng miền Nam.
 Tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn.
Hạn chế

Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo nàn và lạc hậu.

Lực lượng sản xuất còn thấp kém, nông nghiệp lạc
hậu, chủ yếu dựa vào lao động thủ công, chưa đáp
ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã
hội.

Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, giữa cung và


cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, năng
lượng, nhiên liệu...; giữa xuất khẩu và nhập khẩu;
giữa thu và chi....
Nguyên nhân

Về khách quan
Nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn,chiến tranh kéo dài
=> không thể tập trung mọi nguồn lực cho CNH.

Về chủ quan
 Sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của
Đảng và Nhà nước.
 Sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp
hoá thời kỳ 1960-1985.
 Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi và
phương thức tiến hành CNH.
 Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế.
II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
THỜI KÌ ĐỔI MỚI

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa

Bối cảnh
- Từ cuối những năm 70 – giữa những năm 80,
đất nước lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế -
xã hội trầm trọng.
- Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về kinh tế chống Việt
Nam (cho đến đầu năm 1994), gây khó khăn
không nhỏ cho sự phát triển bình thường của
đất nước.
- Trong khi đó, trên TG, toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế trở thành xu hướng tất yếu.
- Cách mạng KH – CN diễn ra mạnh mẽ.
Tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật”

Một là, sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước
đi, về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội
chủ nghĩa và quản lý kinh tế

Hai là, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước
hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư

Ba là, sai lầm trong việc xác định lĩnh vực cần tập
trung ưu tiên, không thực hiện nghiêm túc nghị quyết
của Đại hội Đảng V
Tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật”

Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng


sang thực hiện cho bằng được 3 chương trình
+ lương thực, thực phẩm;
+ hàng tiêu dùng
+ hàng xuất khẩu
trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
của thời kỳ quá độ. Ba chương trình này liên quan
chặt chẽ với nhau.
=> Đây là điểm khởi đầu hết sức quan trọng cho quá
trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Hội nghị TW7 khóa VII
(tháng 1/1994)

“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao’’.
Đại hội VIII (6/1996)

 Nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới, Đại hội đã
nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
 Chuyển từ CNH theo hướng nhập khẩu sang CNH hướng
về xuất khẩu.
 Coi thị trường bên ngoài trở thành một động lực đặc biệt
quan trọng cho sự phát triển.
 Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn…
ĐẠI HỘI IX (4/2001) – ĐẠI HỘI X (4/2006)
ĐẠI HỘI XI (1/2011) – ĐẠI HỘI XII (1/2016)

 Con đường CNH cần và có thể rút ngắn.


 Đặt nhiệm vụ đến giữa thế kỷ XXI nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo
định hướng XHCN.
 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng cuả nền kinh tế và CNH, HĐH
 Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu
cầu phát triển bền vững trong tương lai.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa


=>Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp
có:
+ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,

+ Cơ cấu kinh tế hợp lý,

+ Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ


phát triển của lực lượng sản xuất,

+ Mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc


phòng, an ninh vững chắc,

+ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân


chủ, văn minh.
Đại hội XII (1/2016)

Mục tiêu phấn đấu để đến


năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện
đại không đạt được.
Tiếp tục đẩy mạnh CNH -
HĐH, chú trọng CNH -
HĐH nông thôn, sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1. CNH gắn với HĐH & CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường

+ Cuộc CM KH – CN hiện đại tác động sâu rộng tới


mọi lĩnh vực. Xu thế hội nhập và tác động của toàn
cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
Þ Việt Nam cần phải và có thể tiến hành CNH theo
kiểu rút ngắn thời gian, kết hợp CNH với HĐH.
+ Việt Nam thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh
tế tri thức đã phát triển => có thể và cần thiết không
trải qua các bước phát triển tuần tự: KT nông nghiệp
– KT công nghiệp – KT tri thức.
+ Trong nền kinh tế tri thức, những ngành KT có tác
động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa vào
tri thức và thành tựu mới của KH – CN (CNTT, CNSH,
KT truyền thống được ứng dụng KH – CN cao)
2. CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT định
hướng XHCN & hội nhập kinh tế quốc tế

CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT định hướng XHCN

Thời kì trước đổi mới Thời kì đổi mới


+ Tiến hành trong nền KT KHH tập + Tiến hành trong nền KTTT định
trung, lực lượng làm CNH chỉ có NN, hướng XHCN, nhiều thành phần.
theo kế hoạch Nhà nước thông qua + Là sự nghiệp của toàn dân, của
pháp lệnh, chỉ tiêu. mọi thành phần KT.
+ Cơ chế phân bổ nguồn lực: Cơ chế + Cơ chế phân bổ nguồn lực: cơ chế
KHH tập trung thị trường
=> Khai thác hiệu quả mọi nguồn lực
=> đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
CNH, HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế

Mục đích
+Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới…
sớm đưa nước ra ra khỏi tình trạng kém phát triển.
+ Khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm.
3. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh & bền vững

+ Để phát triển nguồn lực con người,


cần đặc biệt chú ý đến GD – ĐT

+ CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn


dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó: lực lượng cán bộ KHCN,
KHQL, đội ngũ công nhân lành nghề
giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

+ Yêu cầu về nguồn lực: đủ số lượng,


cân đối về cơ cấu và trình độ, khả
năng nắm bắt và sử dụng thành tựu
KHCN tiên tiến, sáng tạo công nghệ
mới.
4. Coi phát triển KH & CN là nền tảng,
là động lực của CNH, HĐH

 Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định


đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc
độ phát triển kinh tế nói chung.
 Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển
KT tri thức thì phát triển KH và CN là yêu cầu
tất yếu.
 Đẩy mạnh chọn lọc nhập CN, mua sáng chế,
kết hợp với nâng cao trình độ CN (CNTT,
CNSH…)
5. Phát triển nhanh, hiệu quả & bền vững; tăng
trưởng KT đi đôi với thực hiện tiến bộ & công bằng
XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh
học.

Mục tiêu của xây dựng CNXH: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Phải phát triển KT nhanh, hiệu quả, bền vững =>
xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, rút ngắn khoảng cách giữa
các vùng…
TRỌNG TÂM ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Quá trình đổi mới tư duy về CNH
2. Mục tiêu, quan điểm về CNH, HĐH thời kỳ đổi
mới
CHƯƠNG 3 (NỘI DUNG CUỐI)

You might also like