Professional Documents
Culture Documents
Lich Su Giao Duc The Gioi
Lich Su Giao Duc The Gioi
THế GIớI
GIÁO TRÌNH VÀ TÀI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Lân (1958), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, H.
2. Hà Nhật Thăng (1982), Lịch sử GD thế giới, Đại học sư phạm HN.
3. Hà Nhật Thăng - Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới,
NXBGD, HN.
4. Phạm Khắc Chương (2002), Lịch sử tư tưởng giáo dục học, HN
CHƯƠNG I.ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU CủA
LịCH Sử GIÁO DụC
- Sau đó một loạt các TP được xuất hiện ở Đức, Pháp, Nga,
Mỹ...:
+ "Lịch sử nhà trường và GD" ở Đức (1794) của F.E.Rucốp
+ " Lịch sử GD và DH từ thời kỳ Phục Hưng cho đến thời kỳ
chúng ta" (1882) của K.Raumer
+ "Lịch sử GD từ lúc phát sinh cho đến thời đại chúng ta"
(1884) của K.A.Xmít (Đức).
+ "Các nhà CC GD" (1868) của R.H.Quých (Mỹ)
+ "Tư tưởng GD" (1895) của các TG người Mỹ
+ "Phê phán các học thuyết GD ở Pháp từ thế kỷ XVI đến
nay" (1897) của G.Compairê.
1.2. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA LSGD
3.3.1. Nội dung đánh giá: ĐG 1 di sản GD là chỉ ra giá trị LS của nó:
Tiến bộ và hạn chế.
- Tiến bộ: có tiến bộ gì, có gía trị LS gì?
Đề cập đến 4 giá trị:
+ Giá trị lý luận,
+ Giá trị thực tiễn,
+ Ý nghĩa XH,
+ Ý nghĩa thời đại
- Hạn chế: chỉ ra những hạn chế gì? tại sao? (nguyên nhân):
+ Nguyên nhân khách quan: hạn chế lịch sử;
3.3. NộI DUNG VÀ ĐIềU KIệN ĐÁNH GIÁ MộT DI SảN
GD
+ Nguyên nhân chủ quan: do chính tác giả, lợi ích, chỗ đứng
của tác giả - hạn chế giai cấp
+ Học các môn học: số học, hình học, Tiếng Latinh, ngữ pháp, âm nhạc,
hội hoạ, kinh thánh... để hiểu Chúa và sẵn sàng xả thân vì Chúa.
+ HS phải có ý thức người công dân đó là quan niệm sống của chủ nô,
quan niệm về đạo đức thế nào là đúng, sai, tốt, xấu (trật tự của XH chủ
nô) nhằm tạo ra lớp công dân trung thành với chủ nô và bắt nô lệ phải
phục tùng.
- GD nhằm tạo ra hai lớp người trong XH: Tầng lớp LĐ trí óc - chủ nô;
tầng lớp LĐ chân tay - người nô lệ và dân tự do.
2. 2. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA GD DƯớI CHế Độ CHIếM
HữU NÔ Lệ
+ Sau 7 tuổi TE trai vào ở trong những trường của nhà nước cho
đến tuổi thanh niên :
TE được học chữ, tập thể dục, học quân sự, học âm nhạc, tôn
giáo, được GD ý thức công dân
TE phải rèn luyện gian khổ..., thường xuyên thực hành công việc
của lính chiến, thậm chí thực hành cả công việc đâm chém nô
lệ..
A. GD ở XPÁC-TƠ
+ Những người lãnh đạo XH Xpác-tơ thường đến thăm các
trường
* Hạn chế: Tính chất giai cấp của GD - phục vụ cho GC chủ
nô
* Tiến bộ:
Coi GD là NV của nhà nước, của XH
Những người lãnh đạo của GC thống trị đều đặc biệt chú ý
đến GD
Con người cần được GD về nhiều mặt
Coi trọng thực hành
Việc GD phụ nữ đã được đề xuất
B. GD ở A-TEN
- Là quốc gia ở miền Át-tích (Đông nam HyLạp. Đất đai cằn
cỗi nhưng nhiều khoáng sản và bờ biển dài, có nhiều vịnh
thuận lợi cho phát triển thủ công nghiệp và thương mại hàng
hải.
- Nhà nước A-ten được hình thành bằng sự chuyển hoá từ
CSNT lên CHNL theo quy luật LS về sự PT của sức SX,
thông qua nhiều cuộc cải cách XH (từ cuộc CC đầu tiên của
Têdê đến những CC cuối cùng của Pêricơlet theo hướng XD
thể chế nhà nước dân chủ chủ nô) - một thể chế hết sức tiến
bộ đương thời và đảm bảo quyền lợi KT, CT cho những
người dân tự do - (người nô lệ và kiều dân, phụ nữ là những
người mất quyền công dân) .
B. GD ở A-TEN
- Là trung tâm KT, CT ở Hy Lạp và Địa Trung Hải, giàu có với một
chế độ CHNL điển hình.
- Là nơi hội tụ nền VH của nhân loại: Văn học, Nghệ thuật, Khoa
học, Triết học, Kiến trúc, Hội hoạ, Điêu khắc với nhiều tư tưởng
tiến bộ và nhiều triết gia xuất sắc bậc thầy thời cổ đại.
- GD của A-ten:Toàn bộ nền văn hoá ấy được lưu truyền về sau
bằng con đường GD
+ Trước 7 tuổi TE được GD ở GĐ: TE được cho nhiều đồ chơi,
được dạy nhiều trò chơi.
+ Từ 7 - 12 tuổi, TE vào trường học gọi là trường học văn và
trường học đàn: học chữ, học nghĩa, học số học, hình học, âm
nhạc, hội hoạ, học thơ của Hôme (I- li-át và Ô-đi-xê), ngụ ngôn
của Ê-dốp, thơ của Hê-di-ốt...
B. GD ở A-TEN
+ TE đi học có giáo bộc (người nô lệ - pê-đa-gô-gơ) dẫn đi
+ Đến 13 tuổi HS được vào trường thể thao Palaetxtơ
ra... HS được học chạy, nhảy, ném đĩa, ném lao, vật ;
học bơi, học đi săn, tiếp tục được học văn, học nhạc;
thỉnh thoảng được nghe nói chuyện về triết học, chính trị
+ Sau khi học xong ở trường thể thao, một số HS phải thôi
học, con em nhà giàu có được vào học ở thể dục quán (gim-
na-di-on) để tiếp tục học về thể thao, văn học và triết học.
+ Từ 18-22 tuổi, thanh niên được vào học trường cao đẳng (Ê-
phê-bê-i-a).
B. GD ở A-TEN
Họ phải tuyên thệ tuân theo PL, phục tòng CP, anh dũng tác
chiến để BV Tổ quốc
Được tập QS, học cách XD công sự, cách sử dụng các thứ vũ
khí, học về hải quân, được dự các lễ kỷ niệm công cộng và
các buổi diễn kịch. Sau 1 năm phải thi về QS, hết năm thứ 2
phải thi về PL và CT
+ MĐGD nhằm đào tạo những thanh niên nam con cái chủ nô
PT về mọi mặt, con gái đến thế kỷ thứ tư vẫn không được
đến trường học mà chỉ ở trong phòng khuê học nấu nướng,
giặt dụa; nô lệ không được học và con cái dân tự do không
đủ tài chính để học tập
ĐÁNH GIÁ CHUNG
* Hạn chế: Nền GD mang tính giai cấp sâu sắc
* Tiến bộ:
Đạt đến trình độ rất cao, tạo ĐK cho sự tiến bộ của nhân loại
về sau này (hệ thống trường học, NDGD được mở rộng. ..)
Ăng ghen "Nếu không có chế độ nô lệ, chưa chắc đã có đế
quốc La-mã; mà nếu không có cơ sở vững vàng của Hy -lạp
và đế quốc La-mã thì không có Âu - châu hiện đại. Từ thế kỷ
thứ 6 đến thế kỷ thứ 4 TCN, ở Hy-lạp đã xuất hiện các nhà
triết học vĩ đại, đồng thời cũng là các nhà GD trứ danh: Xô-
cơ-rát, Pơ-la-tông, A-ri-xtốt, Đêmôcrít.
C. MộT Số NHÀ GD TIÊU BIểU
Xô-cơ-rát, Pơ-la-tông, A-ri-xtốt, Đêmôcrít.
* Xô-cơ-rát (469-399 TCN)
- Là nhà TH duy tâm khách quan, đưa ra quan điểm "Điều mà
tôi biết là tôi không biết gì hết" thôi thúc ông và mọi người
tìm tòi chân lý
- Luôn hoài nghi trước TG, kể cả chế độ dân chủ chủ nô
của Aten đương thời nên bị kết tội phản quốc và bị đi tù.
- Đề xuất PPDH bằng cách hỏi - đáp giữa 2 người mà giúp
người khác đi đến chân lý, tự rút ra chân lý.
+ Đặt câu hỏi cho môn đệ tìm tòi suy nghĩ mà trả lời
+ Nếu chưa đúng dựa vào đó đặt CH khác giúp họ nhận ra sự
nhầm lẫn
* Xôcrát
+ Căn cứ vào SV, hiện tượng cụ thể mà người ta đã biết để dẫn
họ đến KL. Ô được gọi là ông tổ của PP qui nạp
* Pơlatôn (427-348)
- Là học trò của Xôcrát
- Là nhà triết học duy tâm
- Ô tưởng tượng ra 1 quốc gia lý tưởng trong TP "Nước cộng
hoà". Cho rằng XH có 3 tầng lớp (3 đẳng cấp) với vị trí nhất
định:
+ Triết gia - điều hành XH;
+ Quân nhân - bảo vệ XH;
+ Người lao động (nông dân, thợ thủ công, người buôn bán)
tuyệt đối phục tùng ...
- Quan điểm GD:
+ Người đầu tiên nêu rõ GD là một bộ phận của hệ thống chính trị và XĐ
tính tất yếu của GD trong tổ chức XH
+ Chỉ có con cái của đẳng cấp 1,2 mới được GD
+ Con người có GD mới trở thành người
+ Việc GD con người được diễn ra trong 1 hệ thống GD hoàn chỉnh:
* Trước 7 tuổi TE được GD ở GĐ
* 7-17 tuổi, trẻ được học đọc, học viết, học tính, học thể dục, âm nhạc
(trẻ nào học tập đần độn bị loại xuống hàng công thương)
* 17-20 tuổi, thanh niên được học thể dục, quân sự,
người nào không học được triết học sẽ làm quân nhân,
còn lại những người khác được bồi dưỡng về lý luận.
* Từ 20-30 tuổi họ được học toán học, thiên văn, lý luận âm
nhạc, những khoa học có tính chất trừu tượng.
* Từ 30-35 tuổi, những người nào thực sự thông minh được
nghiên cứu triết học cao cấp để đạt những tư tưởng cao về
chân, thiện, mỹ.
* Từ 35-50 tuổi các nhà triết học đảm nhiệm những chức vụ
cao trong nước để QL xã hội.
* Sau 50 tuổi họ được nghỉ để tiếp tục nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tiến bộ:
ĐG cao vai trò của GD: Muốn trở thành người phải được GD,
Vua là người phải được GD và là người phải nhận sự GD
nhiều nhất
GD là nhiệm vụ của XH, do nhà nước đảm nhận
GD con người là QT lâu dài tiến hành từ tuổi thơ
GD hệ thống và theo địa chỉ của mỗi người với các vị trí thứ
bậc khác nhau sau này trong XH
Hạn chế:
Toàn bộ lý luận GD của Pơlatôn đưa ra xuất phát từ lợi ích của
giai cấp chủ nô - hạn chế ở tính bất bình đẳng
- Hạn chế tất yếu và mang tính GC trong QĐ của ông
* ARIXTốT (384-322 TCN)
- Là học trò của Platon, là người tài cao học rộng, là nhà triết
học, nhà KH vĩ đại nhất của Hy -lạp cổ đại, người có bộ óc
bách khoa, là thuỷ tổ của nhiều ngành KH sau này: Toán
học, Văn học, Sinh học, Địa lý, Thiên văn học, Tâm lý học,
GDH, Lôgic học
- Thừa nhận sự tồn tại của chế độ CHNL, cho rằng sự tồn tại 2
tầng lớp chủ nô và nô lệ là hợp lẽ tự nhiên.
* ARIXTốT (384-322 TCN)
- Về GD, ông để lại cho đời nhiều di sản quí báu:
+ NDGD bao gồm TD, ĐD, TrD tương ứng với 3 bộ phận cấu
thành cơ thể: Xương thịt, ý chí, lý trí; Ô rất coi trọng trí dục;
đức dục phải dạy TE sự dũng cảm, tính ôn hoà, những tập
quán khẳng khái, tiết kiệm...
+ MĐGD là phát triển 3 bộ phận ấy ở tất cả công dân
+ Khẳng định GD là NV của quốc gia
+ Người đầu tiên phân chia lứa tuổi HS (0-7, 7-14, 14-21) mỗi
GĐ có ND, PPGD thích hợp; đặc biệt ông nhấn mạnh đến
tuổi 14, tuổi có nhiều biến động lớn lao cả về tâm, sinh lý.
* ARIXTốT (384-322 TCN)
+ ĐG cao VT của GD gia đình, nhất là GĐ ban đầu; người mẹ là nhà GD
đầu tiên
+ Ô cho rằng TE gái không cần được GD;
+ Thừa nhận XH có 2 giai tầng: chủ nô và nô lệ cần GD tôn giáo trong
nhà trường
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tiến bộ:
- Người đầu tiên cho rằng muốn GD con người phải xuất phát từ
ĐĐ tự nhiên và nhu cầu phát triển của trẻ (NDGD)
- Người đầu tiên phân chia lứa tuổi để GD phù hợp
- Khẳng định vai trò của GĐ trong GD trẻ.
Di sản GD của ông vừa có ý nghĩa lịch sử, vừa có tính thời đại.
Tiếng nói của Ô là tiếng nói tiến bộ của thời đại. Ô được gọi là
ông thầy thời cổ đại.
Những kiến giải của Ô về GD sau này ảnh hưởng rất nhiều đến nền
GD của thời kỳ VHPH
Hạn chế: Thừa nhận XH có 2 giai tầng chủ nô và nô lệ, TE gái
không cần học, cần phải GD tôn giáo trong nhà trường (hạn chế
LS).
* ĐÊMÔCRITE (460-370 TCN)
- Là nhà triết học duy vật kiệt xuất ở HL cổ đại, là người đầu tiên trong
lịch sử vượt khỏi ý chúa để phán xét thế giới (bản chất của vũ trụ là
vật chất).
- Về GD:
+ Coi trọng việc GD lao động, người đầu tiên trong LS đưa ra nguyên
tắc "Kết hợp GD với LĐ và cuộc sống sinh hoạt của TE"
+ Người đầu tiên trong LS công kích mạnh mẽ vào tôn giáo, muốn loại
bỏ tôn giáo ra khỏi GD, khỏi nhà trường (có tư tưởng vô thần)
2.4. GD ở LA MÃ THờI Cổ ĐạI
2.4.1. GD trong thời kỳ thị tộc (từ thế kỷ thứ 6 TCN trở về trước):
- GD được tập trung trong GĐ có tính chất nghiêm khắc, bảo thủ, mê tín;
người cha có ảnh hưởng lớn và là người dạy dỗ con cái.
- NDGD: dạy những công việc về nông nghiệp, thủ công nghiệp, tôn
giáo
- TE phải LĐ, kính thần, phục tùng gia trưởng, khiêm tốn với mọi người,
dũng cảm bảo vệ TQ, tập dùng các vũ khi, cưỡi ngựa, bơi lội, đánh
vật, có lúc được học đọc học viết, học làm tính.
2.4. GD ở LA MÃ THờI Cổ ĐạI
2.4.2. GD trong thời kỳ cộng hoà (Từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ
thứ nhất TCN)
* Hoàn cảnh LS:
+ Người La -mã đánh chiếm đất đai ở chung quanh, đến thế kỷ
thứ III TCN thì làm chủ cả lãnh thổ nước Ý ngày nay.
+ Từ thế kỷ thứ ba TCN, nhất là từ sau cuộc chiến tranh giữa
La-mã và Các -ta-giơ- chinh phục toàn bộ HY-lạp (264-146),
La-mã trở thành quốc gia phú cường. Người La-mã bỏ mất
những tập quán giản dị trước kia và sinh ra xa xỉ.
+ Đế quốc La-mã chiếm đất đai rộng lớn ở Âu-châu, Á-châu,
Phi-châu cần có nhiều quan chức để cai trị
2.4.2. GD TRONG THờI Kỳ CộNG HOÀ
* Về GD:
- Từ thế kỷ thứ năm TCN, tư nhân lập ra trường học để dạy
đọc, viết, làm tính và luật 12 tấm đồng (PL đầu tiên đặt ra từ
năm 450 TCN và khắc trên 12 tấm đồng)
- Từ thế kỷ thứ ba TCN, nền GD có nhiều thay đổi lớn:
+ Nền GD La -mã chịu ảnh hưởng của nền GD Hy-lạp
+ Con cái không phải do cha mẹ dạy dỗ mà giao cho
những người giáo bộc Hy-lạp (pê-đa-gô-gơ) trông nom
+ Mở trường học gọi là văn pháp học hiệu, TE (con cái
chủ nô) được học văn Hy-lạp (Hô-me), văn latinh (Viếc
gin, Ho-rát), học nghệ thuật hùng biện, địa lý, LS, thiên văn,
KH tự nhiên.
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH (30 TCN, - 476 SCN)
- Có 3 loại trường:
+ Trường sơ cấp: do tư nhân lập ra, TE học đọc, viết, làm tính
+ Trường văn pháp: dạy tiếng La Tinh, tiếng Hy-lạp, văn pháp, văn
học.
+ Trường hùng biện (dành cho con chủ nô): HS nghiên cứu văn
học, PL, thuật hùng biện, LS, ĐL, đạo đức, triết học...
- Thư viện được mở rộng để thanh niên đến nghiên cứu sách vở về
PL, Kiến trúc,y học
+ Một TV đã trở thành trường Cao đẳng A-tê-nê-om- HS
học về VH, tu từ học, TrH, PL, số học, cơ giới học, y học
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH (30 TCN, - 476 SCN)
- Các Giáo sư được đề cao: lương bổng rất hậu (24 lần lương
binh sỹ), Hoàng đế Ăng-tô-nanh miễn cho GS nghĩa vụ binh
dịch và nghĩa vụ đóng thuế, cho 1 số GS những đặc quyền
của những nguyên lão nghị viên
- Các trường đều thu học phí cao (con cái nhà có tiền, quí tộc
mới được học tập)
- Ở thế kỷ thứ nhất có nhà GD vĩ đại Quanh-ti-liêng (42-118)
với TP "Luận về thuật hùng biện" nghiên cứu nhiều VĐ về
GD và có những ý kiến rất tiến bộ:
+ Chú ý đến sự PT ngôn ngữ của TE trước khi đến tuổi đi học
+ Dạy TE không nên cưỡng ép, phải làm cho trẻ vui vẻ học tập
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH
+ PT tự động tính của TE
+ Nên xen lẫn thì giờ học tập với thì giờ nghỉ ngơi để TE khỏi
mệt
+ Giảng dạy phải thay đổi hình thức, phải đưa ra nhiều thí dụ
+ Không nên dùng roi vọt mà phạt HS
+ Một GS tốt phải yêu mến HS, phải nhẫn nại, không hấp tấp,
phải khuyến khích HS, nên thuyết phục nhiều hơn là có thái
độ nghiêm khắc
- Thời kỳ đế chính suy tàn, nền GD dần biến chất:
+ Chú trọng hình thức, dùng lời văn hào nhoáng che đậy ND nghèo nàn
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH
+ Đi học chỉ cốt nhằm địa vị nọ kia trong XH
+ Tính chất giai cấp của GD ngày càng tăng
+ Những hoàng đế muốn lợi dụng đạo Thiên chúa để phục vụ cho quyền
lợi của mình nên giao việc GD cho bọn tăng lữ.
+ Nền GD huy hoàng của La-mã suy sụp.
2.5. GIÁO DụC ở TRUNG HOA Cổ ĐạI
2.5.1. GD trong thời kỳ viễn cổ:
- Theo truyền thuyết:
+ Về thời Hoàng đế (3000 năm TCN) có 1 sử quan tên là
Thương Hiệt đặt ra một thứ chữ tượng hình;
+ Về đời Ngũ đế có trường gọi là "Thành quân";
+ Về đời Ngu Thuấn có trường gọi là "Tường";
+ Về đời nhà Hạ (2050-1580 TCN) chữ tượng hình được phát
triển, mở nhiều loại nhà trường gọi là "Tự", "Hiệu", "Học"
để dạy học chữ, học những tri thức và kinh nghiệm về
LĐSX và chiến tranh
- Đến đời nhà Thương 1579-1066 TCN), chữ vết đã phát triển,
đến mức độ cao:
2.5.1. GD TRONG THờI Kỳ VIễN Cổ
+ 3500 chữ khắc trên mai rùa, về phương diện ngữ
pháp các từ đã được chia loại phân minh (do khai quật)
+ Dùng bút lông và son, mực để viết sách (Theo sự nghiên cứu
gần đây)
+ Có trường học gọi là "Giáo", "Tự", "Tường", "Học" và "Cổ
tông"
+ Trường học phục vụ cho con cái chủ nô.
+ Những người dạy học phần nhiều là những quốc lão có đức,
có vị (có cả những người có đức nhưng chưa có vị); có cả
những người xuất thân ở GC nô lệ, có tài được giao cho việc
giảng dạy như Y Doãn, Bảo Hoành (Giống như Giáo bộc
dưới chế độ CHNL ở HL
2.5.1. GD TRONG THờI Kỳ VIễN Cổ
+ Giai cấp chủ nô rất coi trọng việc học của con cái: trước khi
nhập học họ làm lễ tế tổ và chọn ngày lành tháng tốt để khai
trường, đến ngày khai trường họ cử hành một lễ rất trọng
thể.
+ NDGD và giáo dưỡng : học viết, đọc, lễ nhạc, bắn, cưỡi
ngựa, kỹ năng canh tác...
=>Ở TQ nền GD bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ đời nhà
Thương
- Đời Tây Chu (1066-771 TCN) nền GD được đề cao đến một
mức độ huy hoàng:
+ Con em GC thống trị được học đến ĐH
+ ND cơ bản là lục nghệ: Lễ, nhạc, xạ, ngự, thư, số;
2.5.1. GD TRONG THờI Kỳ VIễN Cổ
Ở ĐH lấy lễ, nhạc làm trọng điểm, ở tiểu học lấy thư, số làm trọng điểm;
còn xạ, ngự thì ngoài mục đích trau dồi KN, KX cho HS còn phải phối
hợp chặt chẽ với lễ, nhạc.
Ở các địa phương đã có những trường hương học - dạy đạo đức của GC
thống trị - trung thành với chế độ CHNL.
Trường học chỉ dành cho con em thống trị (không bình đẳng trong con
em thống trị...)
Con em GC bị trị không được học tập gì ngoài những kinh nghiệm thực
tiễn trong LĐSX
2.5.2. GD TRONG THờI Kỳ XUÂN THU-CHIếN QUốC
Thời kỳ Xuân thu (770-403 TCN), Chiến quốc (403-221): TK quá độ
giữa lúc chế độ CHNL tan rã và chế độ PK bắt đầu hình thành
Mâu thuẫn càng ngày càng sâu sắc giữa bọn thống trị với nhau; giữa
thống trị và nô lệ...
Những phần tử tri thức trước đây phục vụ chủ nô nay đi vào trong nhân
dân và bắt đầu phổ biến tri thức, mọi người ham thích học tập, nhà
trường được mở ra nhiều, nhất là trường tư. Nhiều nhà tư tưởng, nhiều
nhà GD xuất hiện: Khổng Tử, Mặc Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử
2.5.3. MộT Số NHÀ GD TIÊU BIểU ở TRUNG HOA Cổ ĐạI
Khổng Tử, Mặc Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử
a. Khổng tử (551-479 TCN)
*. Sơ lược tiểu sử: (GT tr)
- Khổng tử còn có tên là Khổng Khâu, tư là Trọng Ni sinh ra ở
nước Lỗ.
- X/thân từ một GĐ võ quan nghèo, từ nhỏ KT đã nổi tiếng
thông minh, hiếu học.
- Năm 18 tuổi, ông được là chức quan uỷ lại chuyên trông coi
việc chăn nuôi trâu bò vào việc cúng tế và gạt thóc coi kho.
- Năm 51 tuổi, ông được làm chức quan Tư Khấu (Bộ tư pháp)
thực hiện pháp luật của nước Lỗ.
-
* SƠ LƯợC TIểU Sử
Cùng với việc DH,KT đã sưu tập các TL cổ sau dịch ra 5 cuốn
sách gọi là ngũ kinh, kinh thi, kinh thư, kinh lễ, kinh dịch và
kinh xuân thu.
- KT mất năm 73 tuổi, năm thứ 16 đời Lỗ Ai Công (47TCN).
Hiện nay mộ của ông ở huyện Khúc Phụ (Sơn Đông) quanh
năm hương khói bốn mùa, cây cối xanh tốt rậm rạp như rừng
gọi là Khổng Lâm.
* TƯ TƯởNG GD CủA KHổNG Tử
- Vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của GD
Theo ông, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc muôn cường thịnh thị
cần phải đặc biệt quan tâm đến 3 yếu tố:
+ Thứ: dân phải đông đúc (di cư cơ học)
+ Phú: dân phải no đủ, giàu có
+ Giáo: dân tộc đó phải được GD.
Đối với mỗi cá nhân cũng cần phải có GD mới hiểu biết đạo
lý làm người cũng như viên ngọc có mài dũa mới thành đồ
dùng đẹp (Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri
đạo- lễ Ký). Vì vậy ông chủ trương mọi người phải được học
tập không phân biệt đẳng cấp (Hữu giáo vô loại - luận ngữ-
Vệ Linh Công 38) (loại trừ tiểu nhân và phụ nữ)
TƯ TƯởNG GD CủA KHổNG Tử
- Mục đích GD: là nhằm đào tạo lớp hiền nhân – quân tử biết
đạo lý của trời đất, theo mệnh trời mà lãnh đạo, biết rõ mệnh
trời không làm điều độc ác (Quân tử uý thiên mệnh). Nếu
không biết mệnh trời thì không thể trở thành người quân tử
(Bất tri mệnh vô dĩ vi quân Tử - Luận ngữ) .
- ND GD: NDGD cơ bản đối với người quân tử là nhân, nghĩa,
lễ, trí, tín (ngũ thường)
- Nhân là đức đứng đầu tất cả đạo đức làm người theo 1 ý
nghĩa rất khái quát, nhưng cũng rất gần gũi là: “ cái gì mình
không muốn thì đừng làm cho người.
KHổNG Tử
Cái gì mình muốn lập thì lập cho người, cái gì mình muốn đạt thì
đạt cho người” (Kỷ sở bất dục vật thì ư nhân. Kỷ sở dục lập nhi
lập nhân. Kỷ sở dục đạt thi đạt nhân - Luận ngữ- Nhân uyên 2).
- Nghĩa là tình nghĩa chủ yếu theo vị trí của mình đối với
người khác: ví dụ làm vua thì phải thương dân (quân huệ);
làm quan thì chính trung với vua (thần trung) làm cha thì
phải từ nhượng, bao dung đối với con cái (phụ từ); làm con
thì phải thể hiện đạo đức cha mẹ (tử hiếu); làm anh chị thì rộng
rãi với em (huynh lượng); vv…tạo nên MQH trên kính dưới
nhường từ trong gia đình đến ngoài xã hội.
KHổNG Tử
- Lễ: là những quy tắc, quy phạm trong cử chỉ, hành vi, lời
ăn tiếng nói kể cả quần áo, dày dép, mũ mảng…đối với
từng người trong việc quan, hôn tang, tế, triều, sinh…
nhằm giúp cho họ giữ được vị trí của mình thể hiện trong
các mối quan hệ.
- Trí: người muốn đặt đức nhân, tất nhiên phải có trí tức là
tri thức. Nhờ có tri thức mà con người minh mẫn, sáng
suốt xét đoán được sự việc, phân biệt được phải trái,
thiện , ác, điều chỉnh đựơc hành vi của mình hợp với đạo
lý.
- Tín: cũng là một nội dung quan trọng trong tư tưởng
GD của Khổng tử. Khi Tử Công hỏi Ô về đường lối trị quốc,
Khổng tử đã nêu lên 3 điều quan trọng là:
KHổNG Tử
- Môi trường:
+ Môi trường tự nhiên
+ Môi trường xã hội(yếu tố giáo dục). Có vai trò rất to lớn
trong việc hình thành và phát triển của trẻ em.
- Mặc Tử chủ trương giáo dục bình đẳng cho mọi người, bất
kể là ai, thuộc tầng lớp xã hội nào.
- Tư tưởng này không thể thực hiện được do những hạn chế
nhất định về mặt lịch sử.
b. Về mục đích giáo dục:
- Đây chính là phẩm chất về đạo đức, nhân cách của người
“Kiêm ái”-mô hình nhân cách của con người mà nhà trường
và giáo dục xã hội tạo nên.
c. Về nội dung giáo dục:
- Về nội dung:
“Quân huệ, thần trung, phụ từ, tử hiếu, huynh hữu, đệ đễ”
(nghĩa là làm vua thì phải ra ơn, làm tôi thì phải trung, làm cha
thì phải thương yêu con cái, làm con thì phải có hiếu, làm anh
thì phải quý em, làm em thì phải trọng anh)
d. Về phương pháp giáo dục: (tức là con đường, cách thức để
giáo dục những người “Kiêm ái”)
- Ông đánh giá rất cao vai trò thực tiễn, nêu ra nguyên tắc giáo
dục là:
+ Thực tiễn
+ Tự nhiên
- Trong quá trình nhận thức, ông cho rằng có 3 nguồn nhận
thức đó là:
+ Thân tri (tự mình nhận biết)
+ Văn tri (điều mình nghe được)
+ Trí tri (do suy luận mà ra)
Như vậy, theo ông con người phải đi từ 1 đến 2 để có 3 và
sau khi có 3 rồi thì mới nhận thức được thế giới.
3. Tiến bộ và hạn chế trong tư tưởng của Mặc Tử:
a. Tiến bộ:
- Là tiếng nói của người lao động, lại tiếp thu những yếu tố
duy vật đương thời.
- Góp phần tham gia vào cuộc đấu tranh đương thời về sự
tiến bộ xã hội.
- Về nguyên tắc thực tiễn trong phương pháp giảng dạy, chú
trọng sự kết hợp giữa học và hành. Ông cho hành là cần thiết
hơn học.
- Giáo dục bình đẳng cho mọi người, phản ánh lợi ích của
người lao động.
b. Hạn chế:
- Quan điểm triết học của Mặc Tử có chỗ còn duy tâm.
2.3. Ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân văn trong thời kỳ văn hoá phục
hưng
- Xuất hiện những phần tử tri thức thành thị: phản đối chủ
nghĩa cấm dục, quan niệm cho đời là đau khổ, đề xướng sự
sùng bái sức khoẻ, sự vui vẻ hồn nhiên, đề cao tác dụng của
con người, họ yêu quí tự nhiên và cái đẹp của tự nhiên, họ
làm sống lại nền văn học nghệ thuật cổ đại HL, LM, đặt
mầm mống của một chủ nghĩa mới: chủ nghĩa nhân văn.
- Văn học, khoa học, nghệ thuật trở nên phồn thịnh
2.2.CƠ Sở TRIếT HọC CủA THờI Kỳ VHPH
Cơ sở triết học của thời kỳ VHPH, chủ đề của chủ nghĩa nhân
văn là:
2. Đặc điểm GD
3. MộT Số NHÀ GD TIÊU BIểU
Cuối thời kỳ Trung cổ, do ảnh hưởng của CNNV thời kỳ VHPH nên trên
TG xuất hiện 1 số nhà GD mang tư tưởng tiến bộ, chuẩn bị về mặt lý
luận cho sự ra đời của nhà nước TBCN. Tiêu biểu cho những tư tưởng
GD tiến bộ là I.A.Cômenxki và J.J. Rutxô
3.1. I.A. Cômenxki: (1592 - 1670)
3.1.1. Cuộc đời và sự nghiệp GD của I.A.Cômenxki (GT tr 58 - 59)
3.1.2. QĐ GD của I.A.Cômenxki:
a. GD phù hợp với tự nhiên:
- Con người là thực thể của tự nhiên; Tự nhiên diễn ra theo QL của nó.
Con người phải tuân theo QL của tự nhiên. Vì vậy XD lý luận và tổ
chức HĐ thực tiễn GD, ông luôn đối chiếu với tự nhiên (cỏ cây, hoa
lá) vì trật tự của nhà trường phải phù hợp với trật tự của tự nhiên
I.A. CÔMENXKI
b. Phân chia các GĐ lứa tuổi: Ông cho rằng sự phù hợp với QL của tự
nhiên ở TE thể hiện ở các GĐ phát triển của trẻ: 0 -6 tuổi; 6 - 12; 12 -
18; 18 - 24 . Ứng với mỗi GĐ lứa tuổi có các loại trường thích ứng với
ND, PPGD phù hợp
* N Xét
c. Tổ chức DH hệ lớp - bài:
- Lần đầu tiên đề xuất DH lớp - bài, lf phát kiến mới của Ông
Đặc điểm: HS phân chia thành lớp học...; CT ấn định với ND nhất định
chia thành bài; tổ chức DH theo năm, nghỉ giữa năm, nghỉ hè, giữa các
bài , phần bài có nghỉ giải lao; tổ chức thi, ĐG hết môn, hết phần; kết
thúc năm học, khoá học
d. Lý luận DH: (Nguyên tắc DH)
Tính trực quan, vừa sức, hẹ thống liên tục, bền vững của tri thức, tính thực
tiễn
I.A.CÔMENXKI
đ. Viết SGK: hai cuốn SGK của Ô được coi là mẫu mực cho
châu Âu suốt 2 thế kỷ 17 -18 đó là:
Ngôn ngữ nhập môn -1631 và Thế giới tranh ảnh - 1658
e. Yêu cầu đối với thầy giáo:
- Ưu điểm: yêu cầu cao về lòng nhân ái "muốn...cha"
- Hạn chế: Thầy giáo là người sùng đạo...(hạn chế lịch sử)
2.2. J.J. Rút xô (1712 - 1778)
2.2.1. Nước Pháp giưã thế kỷ XVIII, triết học ánh sáng a.
Hoàn cảnh lịch sử
b. Triết học ánh sáng
2.2.2. CUộC ĐờI VÀ Sự NGHIệP GIÁO DụC CủA JJ.
RUXÔ
a. Cuộc đời
b. Quan điểm giáo dục của JJ. Ruxô
CHƯƠNG V. GD TƯ BảN CHủ NGHĨA
1.GD TBCN giai đoạn từ 1789 - đầu thế kỷ XX
1.1. Hoàn cảnh lịch sử: Ăng ghen chia thời kỳ cận đại làm 3 thời kỳ:
- Từ 1640 - 1789: thời kỳ đầu của LS cận đại
- Từ 1790 - 1871: Thời kỳ hoàng kim của CNTB
- Từ 1872 - 1917: Thời kỳ đế quốc chủ nghĩa
1.2. Đặc điểm GD TBCN 1789 - 1917
1.3. Một số nhà GD tiêu biểu:
Petxtalôdi (1746-1827)
Đixtecvéc (1790- 1866)
Usinxki (1824- 1870)
2. GD KHÔNG TƯởNG ĐầU THế Kỷ 19
2.1. Đặc điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX
2.3. Các nhà XHCN không tưởng tiêu biểu:
Phuriê (1772 - 1837)
Xanh - Ximông (!760 - 1825)
Ooen (!771-1858)
3. QUAN ĐIểM GD CủA OOEN
- Thực hiện công cuộc cải tổ toàn diện trong công xưởng của ông, coi
trọng cải tổ về GD:
+ Hạ giờ làm
+ Tăng lương cải thiện ĐKlàm việc cho công nhân
+ Cấm trẻ em dưới 10 tuổi làm trong công xưởng
+ Tổ chức hệ thống GD hoàn chỉnh cho CN và người LĐ: Trường ấu nhi
(1-6 tuổi); trường tiểu học (6-10 tuổi); Trường học ban đêm (10 tuổi
trở lên); tổ chức các PT để sinh hoạt VH, câu lạc bộ...
- Đánh gía cao vai trò của GD: GD bình đẳng, GD suốt đời
- Tách nhà trường ra khỏi tôn giáo
- Đưa ra tư tưởng GD kết hợp với LĐSX, với nền SX hiện đại
- Công cuộc cải tổ thành công, sau đó Ô nêu lên thành lý thuyết về
CNCS...
-
4.GD THờI Kỳ Đế QUốC CHủ NGHĨA ở ÂU - Mỹ
CUốÍ THế Kỷ XIX ĐầU THế Kỷ XX
4.1. Hoàn cảnh lịch sử
4.2. Một số hình thức mới của nền GD TB thời kỳ đế quốc chủ
nghĩa ở Âu - Mỹ
Hạn chế: Học thuyết M, Ă về GD còn dừng lại ở những luận điểm chung
mang tính triết học mà chưa thể chi tiết được hơn (hạn chế mang tính
LS)
CHƯƠNG VII. GIÁO DụC XÃ HộI CHủ NGHĨA
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- CM tháng 10 Nga thành công đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của LS
- 1894, Người lập ra “Hội liên hiệp đấu tranh để giải phóng GC công
nhân”
- 1905, sáng lập tờ báo “tia lửa” - cơ quan đấu tranh đầu tiên của những
người Mácxít.
- 1902, Người viết quyển “làm gì” nhằm đập tan những luận điệu
của bọn cơ hội chủ nghĩa và đặt nền móng lý thuyết cho một
Đảng Mácxít.
- 1904, tác phẩm “một bước tiến, hai bước lùi” của những người
đã xd những nguyên tắc đảng Bôn-sê-vich.
- 1905, tác phẩm “hai chiến lược” đã nêu rõ phương châm của
một cuộc CMXHCN
- - Sau khi CM 1905 thất bại, Người phải trốn ra nước ngoài.
- 1909, quyển “CNDV và CN kinh nghiệm phê phán” đã phát
triển triết học Mác xít và đả phán CN duy tâm.
- 1916, Người viết quyển “CNĐQ- gđ cuối cùng của CNTB”
nêu lên quy luật pt không đều của CNTB và báo hiệu sự
thắng lợi.
- 25/10/1917, CM tháng Mười Nga thành công , Người được
cử làm chủ tịch UBND tức là tức chính phủ XôViết đầu tiên.
- Hầu hết các tác phẩm của Lênin đều có ý nghĩa GD, song
phải kể đến “NV liên đoàn thanh niên” vào năm 1920,
những vấn đề trình bày trong tác phẩm có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn GD tới tận ngày nay.
- Trong quyết định chỉ đạo NN Xôviết, Lênin bao giờ
cũng coi tư tưởng VH-GD là 1 bộ phận trong cuộc
đấu tranh nhằm xd XH mới. VH-GD có qh khăng khít
với chính trị, quân sự, kt, XH. VÌ vậy dù tronh hc nào
Người cũng rất quan tâm tới giáo dục và xd lý luận
chỉ đạo thực tiễn xd nhà trường Xôviết.
- Coi nhiệm vụ của CMVH là làm cho NDLĐ tiếp xúc một cách toàn
diện với mọi thành tựu VH của quá khứ và xd một nền VH mới-
VHVS ở nước Nga xô viết
Lênin chỉ thị cần gấp rút triển khai cuộc CMVH 1cách toàn diện và
phải thấy hết mqh biện chứng giưa việc xd CNXH với sự pt Vh của đát
nước.
Phải tiến hành công tác Vh hóa ở khắp đất nước, nhất là nông thôn,
trong gc nông dân. Nhờ có công tác Vh mà thiết lập mqh chặt chẽ
giữa cn và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. CMVH toàn diện là
1yếu tố góp phần xóa bỏ sự ngăn cách giữa thành thị và nông thôn,
nam và nữ, giữa các dtộc. CMVH phải tở thành 1ptrào ơt mạnh mẽ của
q/c, q/c phải tự giác tham gia.
Coi 1 trong những nv quan trọng của CMVHVS là bồi dưỡng
những người tích cực xd CNXH, GD thế hệ trẻ thành người
lđ mới.
b. Về văn hóa vô sản
GD các mặt đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, giáo dục lao động…
Coi NDGD đạo đức cộng sản là quan trọng nhất trong NT xô viết
+ Về GD đạo đức:
+ Lê nin bác bỏ những QĐ cho đạo đức là vĩnh hằng, bất biến.
Theo người, mỗi thời kỳ LS, mỗi GC trong XH có những chuẩn
mực đạo đức riêng biệt.
+ Khẳng định đạo đức của GCVS là tiến bộ nhất của XH loài người:
GD tính kỷ luật trong LĐ và trong HĐ tập thể vì người khác, lòng
yêu tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế VS, tính tổ chức, khả
năng tổ chức, ý thức làm chủ, lòng dũng cảm, sáng suốt, khiêm
tốn học tập.
TRÍ DụC
- Lênin coi trí dục là thành phần, là ND cơ bản của GDCS nhà trường Xô
viết có NV vũ trang cho thế hệ trẻ những tri thức KH cơ bản, hệ thống,
hiện đại; những hiểu biết về lý luận và thực hành thuộc các lĩnh vực
KH, những quy luật bản chất của NT và XH.
- Muốn nắm vững được tri thức thanh niên phải tích cực LĐ trí óc kết
hợp với LĐ chân tay và hoạt động XH, “học, học nữa, học mãi!” Học
phải gắn với thực tiễn.
LÊNIN VớI VấN Đề GD LĐ VÀ KĨ THUậT TổNG
HợP
- Lênin cho rằng GDLĐ,tổ chức LĐSX, GDKTTH có quan
hệ mật thiết với nhau. Nó vừa là ND vừa là nguyên tắc
GDXHCN. Tổ chức LĐSX, GD kĩ thuật phải được coi như
phương tiện đào tạo con người XHCN .
- Lênin đánh giá cao vai trò, tác dụng của GD LĐ kĩ thật
tổng hợp đối với các mặt GD khác như trí dục, đức dục…
- Lênin yêu cầu đưa GDKTTH vào nhà trường và đã được
thực hiện, thành lập nền gd phổ thông KTTH, vũ trang cho
HS kĩ năng, tri thức của các ngành sx chủ yếu của xh.
LÊNIN VớI VấN Đề GD LĐ VÀ KĨ THUậT
TổNG HợP
- Điểm trọng yếu nhất của GDKTTH là cơ sở khoa học của SX, là
những tri thức cơ bản về SX
- Yêu cầu các trường kỹ thuật phải chú ý dạy các môn về tri thức phổ
thông, phản đối việc chuyên môn hoá quá sớm.
- Đòi hỏi những người cộng sản phải nắm được những tri thức sơ đẳng
về điện
E. Về NGUYÊN TắC XÂY DựNG NHÀ TRƯờNG
XÔ VIếT VÀ PHƯƠNG THứC ĐT CON NGƯờI
MớI
Chủ trương tách tôn giáo ra khỏi trường học “tách giáo hội ra khỏi nhà
trường, tách nhà trường ra khỏi tôn giáo. Trường học phải tuyệt đối là
trường phi tôn giáo”.
NT phải trở thành công cụ của nền CCVS.
Đảng vô sản phải là người lãnh đạo, tổ chức toàn diện sự nghiệp GD
thế hệ trẻ, ĐCS cho mình có trách nhiệm lãnh đạo nhà trường để tiếp
tục hoàn thiện cuộc CMVS đến cùng.
E. Về NGUYÊN TắC XÂY DựNG NHÀ TRƯờNG XÔ VIếT
VÀ PHƯƠNG THứC ĐT CON NGƯờI MớI
Lênin luôn kêu gọi người thầy giáo không nên chỉ hạn chế
trong công tác nhà truờng mà Người khẳng định GV “có NV
truyền bá GD to lớn, trước hết phải trở thành đội quân chủ
yếu của sự nghiệp GD XHCN…”
- Mọi kết luận KH phải rút ra từ thực tiễn chân xác của
lịch sử, được KT lại và vận dụng vào thực tế GD với
thái độ nghiêm túc,khách quan =>Bà là người nhận
thức sớm và đặt nền móng xây dựng pp luận KHGD
chủ nghĩa dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác
B.BÀN Về BảN CHấT CủA QTGD - VAI TRÒ CủA
GD TRONG QT HÌNH THÀNH NC CON NGƯờI
XÔVIếT.
- Bản chất: quá trình hình thành NC xã hội chủ nghiã ở
thế hệ trẻ là một QT vận động phức tạp của mỗi cá
thể dưới tác động của toàn bộ hoàn cảnh sống và yếu
tố bẩm sinh di truyền
- Mục đích: GD con người phát triển toàn diện,vừa mang tính lí
tưởng, vừa mang tính xã hội
- Nội dung: GD con người tất cả các mặt:đức-trí-thể-mỹ-quân sự
và gd lao động,gd kĩ thuật tổng hợp.
NDGD cần phù hợp với từng lớp học,cấp học dựa trên trình độ
nhận thức, đặc điểm TSL của từng độ tuổi.
+ GD đạo đức cộng sản:hình thành TG quan,nhân sinh quan,p/c
của người lao động mới.
+ Trí dục:cân đối giữa lý thuyết và thực hành,trang bị tri thức
cổ truyền và hiện đại.
+ GD thẩm mỹ và thể chất: bà nhấn mạnh chế độ sinh hoạt là
nền tảng, đề xuất PT các lớp,các trường chuyên nghiệp,năng
khiếu TD,nghệ thuật.
+ GD LĐ vừa là ND,vừa là PT giáo dục con người
D. BÀN Về GD TRẻ EM
- Bà rất chú ý đến GD ấu nhi
- Đấu tranh đòi thành lập những thác nhi sở và những vườn
trẻ miễn phí cho con em nhà LĐ
- Sau CM tháng Mười, bà ra sức thúc đẩy việc XD các cơ sở
GD và việc tổ chức những trò chơi cho trẻ em.
- Quan tâm việc nghiên cứu nhi đồng, tìm hiểu hứng thú của
nhi đồng…
- Đặc biệt chú ý đến đời sống tập thể của nhi đồng. Muốn nhi
đồng quen làm việc theo nguyên tắc “Tập thể vì tôi, tôi vì
tập thể”.
- Muốn GD trẻ phải hiểu kỹ TE, hiểu hứng thú, hoàn cảnh của
TE, ít mắng mỏ TE, phải quan tâm đến từng em một
D. BÀN Về NGUYÊN TắC GD XHCN
VÀ NGUYÊN TắC GD CON NGƯờI MớI
XHCN
-Nguyên tắc XD nền GD XHCN:
+ GD và nhà trường tách khỏi TG và tăng lữ
+ Nhà trường do Đảng và Nhà nước quản lý
+ Thực hiện chinh sách bình đẳng trong gd
+ GD bắt buộc miễn HP cho con em NDLĐ
+ GD và nhà trường mang tính dân tộc và quần chúng rộng
rãi
- Nguyên tắc GD chung nhất:
+ Đảm bảo tính mục đích CSCN
+ GD kết hợp với lao động sản xuất, GD KTTH và GD tập
thể là những nguyên tắc phản ánh phương thức thực hiện
MĐGD CSCN
D. BÀN Về NGUYÊN TắC GD
Bµ lµ mét trong nhng ngêi s¸ng lËp tæ chøc Đoàn, Đéi TNTP,
ngêi s¸ng lËp tæ chøc ®ã trong nhµ trêng. Đîc coi lµ ngêi x©y
dùng nÒn mãng lý luËn GD tËp thÓ
-NhiÖm vô:
+Tæ chøc GD, rÌn luyÖn con ngêi th«ng qua HĐ GD,
GD ®¹o ®øc céng s¶n,tinh thÇn lµm chñ, tÝnh tÝch cùc tù
gi¸c, nhËn thøc s¸ng t¹o,rÌn luyÖn thãi quen,nÕp sèng
+NhÊn m¹nh năng lùc tù qu¶n, th«ng qua ho¹t ®éng
cña ®éi, ®oµn.
+VÒ lÜnh vùc, ®Þa bµn ho¹t ®éng: ngoµi giê, trªn líp
+VÒ hình thøc ho¹t ®éng: vui ch¬I, thÓ dôc thÓ thao,
ho¹t ®éng tËp thÓ, nghiªn cøu khoa häc, vËn dông hiÓu biÕt
vµo thùc tiÔn x©y dùng CNXH
2.2.3. ĐÁNH GI¸ CHUNG
- `
2.3.2.4. LÝ LUậN TậP THể & TậP THể CƠ Sở
- GD TT nghĩa là công tác tổ chức GD không hướng vào từng
cá nhân riêng lẻ mà phải tổ chức toàn bộ HĐ của tập thể HS
“Cần phải GD cả một tập thể trọn vẹn đó là con đường GD
duy nhất đúng đắn”.
XD được TTGD đúng với nghĩa đó thì TT trở thành MT,
PTGD & bản thân nó có sức mạnh điều chỉnh suy nghĩ, HV
của mỗi cá nhân.
- Sức mạnh GD của TT chính là ở dư luận TT - đó chính là dư
luận XH trực tiếp tác động tới sự hình thành NC của mỗi thành
viên.
- Vai trò của nhà GD ?
B. TậP THể CƠ Sở
Tập thể cơ sở ?
“ Một tập thể mà trong đó những thành viên riêng biệt của nó
đoàn kết với nhau một cách thường xuyên về công việc
chung, về tình bạn, thống nhất về sinh hoạt và tư tưởng” -
TT lớp học.
- TT không phải cộng một cách đơn giản những cá nhân lại
(đám đông hay sự tụ họp. TT nhất thiết phải là 1 tế bào XH
sống động của XH- là 1 cơ thể sống…
- Mỗi TT có những dấu hiệu (đặc điểm):
+ Thống nhất ở MT
+ Tổ chức HĐ chung nhằm thực hiện MT chung
+ Có đội ngũ tự quản và LL nòng cốt
B. TậP THể CƠ Sở
+ Có kỷ luật chặt chẽ
+ Có dư luận lành mạnh, có truyền thống
- Mỗi TT hình thành, PT qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: TT đang hình thành
+ Giai đoạn 2: TT đã hình thành
+ Giai đoạn3: TT đã phát triển
- XD những TT có phong cách:
+ Tinh thần hăng say cao độ, vui sướng, lạc quan…
+ Ý thức tự trọng, lòng tự hào về TT, có truyền thống, có kỷ
luật, biết nhường nhịn, mẫu mực trong giao tiếp.
+ Phai có “bề ngoài đẹp mắt” (bề ngoài của mỗi cá nhân, của
nơi ăn, chốn ở, nơi làm việc…
Ô là người phát hiện ra sức mạnh của TT, đề ra nhiều biện
pháp XD và phát triển TT. Xác định vai trò của nhà GD
trong QT xây dựng TT…
2.3.2.5. KếT HợP CÁC MặT GIÁO DụC
- Nêu ý nghĩa của GDLĐ trong việc tạo nên tính cách chân
chính của con người, thành viên của tập thể sản xuất XH.
- Ông tuyên bố ủng hộ các QTLĐSX
- Ô nhấn mạnh tầm quan trọng cuả các HTLĐ: lao động tự
phục vụ, lao động cộng sản không có thù lao và LĐSX
- Ông cho rằng trong NT việc tổ chức LĐSX phải có tính GD
và ông gọi đây là QT “Giáo dục lao động” SX
- Để tổ chức LĐSX trong NT phải quán triệt tinh thần KTTH
(đảm bảo tính KH, tính chính xác vừa cung cấp tri thức vừa hình
thành KN LĐ kỹ thuật của các ngành sản xuất XH).
2.3.2.5. KếT HợP CÁC MặT GIÁO DụC
- Ông còn chỉ rõ GDLĐ và LĐSX trong NT phải kết hợp chặt chẽ với
các QTGD khác “Chỉ khi nào với tư cách là một bộ phận của hệ
thống chung của GD, LĐ lúc đó mới có thể là 1 phương tiện
GD có hiệu quả”.
- Ông cho rằng cần kết hợp giữa GD với lao động SX với QT
học tập, đó là nguyên tắc hình thành nhân cách con người
XHCN (là ĐK thủ tiêu ranh giới giữa LĐ trí óc và LĐ chân
tay, tạo ĐK con người PT toàn diện…(thực tiễn xây dựng
nhà máy chế tạo máy ảnh “Laika”).
- Ông phê phán tất cả các quan niệm sai lầm như đạo đức hóa
khái niệm GDLĐ, ông đã lên án gắt gao về thái độ lao động
của xã hội cũ.
NHÀ GIÁO DụC
+ Phân tích MQH sâu sắc MQH biện chứng giữa GĐ và XH, vai
trò của GĐ, GDGĐ, của cha mẹ trong GD nhân cách con người
Xô Viết
+ Mỗi đứa con là 1 công dân tương lai của XH cần được CS từ
ấu thơ.
2.3.2.6. QUAN ĐIểM Về GIÁO DụC GIA ĐÌNH
- Nêu rõ ý nghĩa của GD TE trước tuổi học đường và vai trò
của GD, đặc biệt là cha mẹ…
- Chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp giữa GĐ với NT và XH
trong GD con cái
- Phê phán những QĐ sai lầm của cha mẹ trong GD con cái và
chỉ ra NT, ND, BP, HTTC giáo dục GĐ:
+ NTGD: tổ chức GĐ trên nguyên tắc là một tổ chức TT xã
hội LĐ; Cha mẹ là người mẫu mực, lạc quan, có văn hoá,
sống giản dị, khiêm tốn “GD trẻ đòi hỏi lời nói nghiêm túc
nhất, đơn giản nhất, thành thật nhất- đó là 3 đức tính hướng
dẫn cuộc sống chúng ta”; để con cái tham gia tích cực vào
những HĐ kinh tế của GĐ…
2.3.2.6. QUAN ĐIểM Về GIÁO DụC GIA ĐÌNH
+ PPGD:
Chỉ ra tác hại của XD uy quyền trong GD bằng xa cách, tự cao
tự phụ, quan liêu mệnh lệnh, bằng roi vọt, thương yêu chiều
chuộng quá mức, dễ dãi buông lỏng, mua chuộc vật chất…;
Cha mẹ phải XD uy tín trong GD con…; Phải hiểu con cái
và tạo ĐK cho con cái thực hiện mơ ước lành mạnh, ngăn
ngừa những TQ không tốt; Tổ chức HĐ cho con cái; hình
thành ở trẻ những TQ sinh hoạt, TQ văn hoá…
- Ô là người tích cực tham gia vào Hội đồng tư vấn GD, giải
quyết nhiều VĐ thực tiễn GDGĐ, Ô được ghi nhận như là
người góp phần đặt nền móng cho lý luận và thực tiễn
GDGĐ XHCN
2.3.2.7. Về PHƯƠNG PHÁP NGHệ THUậT SƯ PHạM
CủA A.X. MACARENCÔ
Ô sáng tạo và đã sử dụng có hiệu quả PPGD, điêu luyện đến mức
nghệ thuật. Hệ thống PPGD của Ô dựa trên qui luật của sự phát
triển XH – XHCN; MQH biện chứng giữa mọi QT phát triển
XH, KT, CT và GD; qui luật về bản chất XH của con người; tính
hệ thống, liên tục của QT hình thành NC. Vì vậy các nhà nghiên
cứu khi nói đến PPGD của Ô thường dùng là NTSP, kỹ thuật SP
hoặc tài năng SP của Ô. Hệ thống các PPGD của Ô bao gồm:
PPGD bằng tác động song song
PPGD bằng hệ thống viễn cảnh
PPGD bằng bùng nổ sư phạm
PPGD bằng truyền thống
PPGD bằng cái đẹp và nghệ thuật
PPGD bằng chế độ sinh hoạt, khen thưởng, trách phạt
PPGD bằng nêu gương.
2.3.2.7. Về PHƯƠNG PHÁP NGHệ THUậT SƯ
PHạM CủA A.X. MACARENCÔ
- Thực hiện phối hợp các tác động GD song song: Công
tác GD của nhà trường, của GV phải tác động đến tập
thể HS, làm cho nó trở thành môi trường, lực lượng,
phương tiện GD đối với từng thành viên của TT. Đồng
thời GV tác động đến từng HS.
Sơ đồ diễn tả QT tác động song song
GV TT
HS HS
SONG
+ MQH biện chứng giữa sự PT kinh tế, CT, XH, KHKT với GD
+ CP tạo ĐK tối đa cho sự nghiệp phát triển GDQD: cơ cấu tổ chức lãnh
đạo, chỉ đạo của nhà nước, đầu tư kinh phí, ĐK vật chất, trang thiết bị
cho QTGD, DH trong và ngoài nhà trường …
+ Khẳng định sự phát triển con người toàn diện theo tư tưởng của Mác –
Lênin là rất cần thiết cho sự nghiệp CNH, HĐH XHCN.
+ Xác định rằng muốn GD những con người cho XHCN cần thực hiện
đồng bộ, triệt để những nguyên tắc XD nhà trường XHCN: Quán triệt
tính GC; tính dân tộc; tính đại chúng; tính KH; tính bình đẳng giữa
nam và nữ, giữa các dân tộc. Thực hiện sự thống nhất nguyên tắc GD,
giáo dưỡng, LĐ, KTTH và các mặt GD khác.
+ KHH quá trình GD
2. TÌNH HÌNH GD ở NƯớC NGA SAU CÁCH
MạNG THÁNG MƯờI
GD ở nước Nga sau cách mạng tháng Mười được chia thành 4
thời kỳ:
2.1. Thời kỳ từ 1917 – 1920:
- Đảng CS và CQ Xô Viết thiết lập nền GD XHCN. ĐH Đảng
CSLX đã thông qua Nghị quyết về vấn đề GDQD (phương
hướng, nhiệm vụ của GD, 8 nguyên tắc XD nhà trường và
nền GD Xô Viết).
- XD nhà trường theo NT cơ bản: dân chủ, nhân đạo, dân tộc,
khoa học thể hiện trong tổ chức, ND, PPGD, DH. Đội ngũ
GV được giác ngộ, ngày càng trưởng thành xứng đáng LL
nòng cốt trong các trường học.
2.2. Thời kỳ từ 1921 – 1941: Nhiệm vụ chung:
- Củng cố, PT hệ thống trường học (GDPT, hệ thống đào tạo
cán b, XD CSVC cho các trường…)
- PCGD cấp I cho TE dưới 5 tuổi và thủ tiêu nạn mù chữ
- Thay đổi CT học tập và công tác GD: tập trung vào việc NC
thống nhất về TN, LĐ và XH, MQH của CT tập trung vào 3
bộ phận: thiên nhiên và con người, LĐ, XH. 1929 bắt đầu
thực hiện GDLĐ, KTTH – hình thành nhiều kiểu trường PT
– GDLĐ
- Đặc biệt chú ý tới GDCT XH cho HS, củng cố tổ chức ĐTN,
ĐTN tiền phong Lênin, GD năng lực tự quản, tăng cường
HĐ XH cho HS.
2.2. THờI Kỳ Từ 1921 – 1941
Khái niệm về các kiểu nhận thức xuất hiện ở Mỹ vào đầu những
năm 70 trong những nghiên cứu về trí nhớ, cụ thể hơn là học các
cách thức để nâng cao năng lực của trí nhớ.
- Flavell, Miller và Millet (1993) đã định nghĩa các kiểu nhận thức
như “những kiến thức và các hoạt động nhận thức mà mục tiêu
của nó là sự nhận thức và điều chỉnh một khía cạnh bất kỳ trong
hoạt động nhận thức”.
- Xét theo nghĩa rộng, các dạng nhận thức bao hàm các hoạt động
nhận thức ở mức độ cao và có thể đồng nhất với việc tự điều
chỉnh trong học tập. Xét theo nghĩa hẹp, đó là hiểu nhiệm vụ, và
các chiến lược tối ưu để thực hiện một nhiệm vụ được giao và
biết cách sử dụng những chiến lược này một cách có ý thức
(Carre, 2005).
NGƯờI HọC
- Theo tác giả Dyanne (2007), phần lớn các lí thuyết đương
thời về các kiểu nhận thức phân biệt 2 thành tố nhấn mạnh
đến khả năng của cá nhân hiểu và kiểm soát việc học tập của
mình.
+ Những kiến thức về nhận thức chia ra làm 3 loại: những kiến
thức về sự vật (đó là kiến thức cụ thể), những kiến thức về
cách thức tác động (kiến thức mang tính trình tự) và nhứng
kiến thức về lí lẽ và thời điểm thục hiện một chiến lược
( kiến thức mang tính điều kiện).
+ Việc điều chỉnh nhận thức liên quan đến chiến lược kiểm
soát việc học tập. Rất nhiều các nghiên cứu đã thống nhất và
đưa ra 3 phương pháp tự điều chỉnh đó là: lập kế hoạch,
kiểm tra và đánh giá.
NGƯờI HọC
- Tác giả Pinard: nghiên cứu hai thành tố này, ông cho rằng
các kiểu nhận thức là khả năng suy nghĩ về chức năng nhận
thức cho phép “sự đảm nhận trách nhiệm một cách có ý thức
của cá nhân về chính hoạt động nhận thức của mình”. Tác
giả này đã sắp xếp các dạng nhận thức thành 2 loại:
+ Các kiến thức mang tính nhân tố và các kiến thức mang tính
chiến lược. Các quá trình điều chỉnh bao hàm những cơ chế
được thực hiện nhằm kích hoạt các dạng nhận thức và cho
phép áp dụng nó vào các hoạt động đang diễn ra. Chính sự
tự điều chỉnh cho phép cá nhân trở nên có năng lực điều hòa
và tích hợp các kiểu nhận thức vào bên trong quá trình nhận
thức.
QUAN ĐIểM CủA CÁC TÁC GIả CARRE, MOISON
VÀ POISON (1997)
+ Các kiểu nhận thức hình thành dưới dạng luyện tập đều đặn
những suy nghĩ về chính hoạt động học của mình hoặc là sự
đào tạo về mặt kỹ thuật của cá nhân về PP để học tập tốt
hơn.
- Một sư phạm về các kiểu nhận thức phải đảm bảo được ba
quy định sau:
+ Nó phải mang tính chất xây dựng, có nghĩa là người học tự
xây dựng kiến thức và kỹ năng cho chính mình
+ Nó phải mang tính chất tương tác vì việc hình thành kiến
thức và kỹ năng chỉ được thực hiện thông qua các tương tác
giữa các HS vói HS, HS với GV, HS và đối tượng dạy học
+ Nó phải mang tính nhận thức để kích thích suy nghĩ của
người học về việc nắm kiến thức và về hoạt động của quá
trình học tập.
CHO NGƯờI LớN
Khái niệm : Khái niệm tự đào tạo được xây dựng và phát
triển từ 30 năm nay nhằm phát triển một cách tối đa tính tự
chủ và trách nhiêm của cá nhân và của các tổ chức XH. Khái
niệm này là sự thể hiện một cách rõ nhất ý tưởng về sự tự
chủ trong đào tạo, đó là một trong những mục đích mang
tính chất sống còn trong nghiên cứu, và trong các cuộc thảo
luận về đào tạo thường xuyên cho người lớn.
Hơn 30 năm nghiên cứu về tự học trên thế giới, rất nhiều khái
niệm đã được đưa ra. Về phương diện tâm lí, các khái niệm
đều tập trung vào 2 hướng (động cơ và các dạng nhận thức)
của sự tự điều khiển của người học.
KHÁI NIệM Tự ĐÀO TạO
- Knows (1975) đã đưa ra một khái niệm mà kết hợp được hai
khía cạnh động cơ (sáng kiến) và chiến lược (phân tích, xác
định thông tin và đánh giá).
Là quá trình mà cá nhân sáng kiến, với sự trợ giúp hay một
mình mình phân tích nhu cầu, xây dựng mục đích học tập và
xác định nguồn nhân lực và vật chất để học tập, lựa chọn và
vận hành các chiến dịch học tập phù hợp và để đánh giá các
kết quả học tập đạt được”.
- Long (1991) đưa ra một định nghĩa dựa trên 2 phương diện
đó là động cơ và chiến lược.
Là sự mong muốn về mặt lí trí được điều chỉnh bởi chính cá
nhân, thường được dẫn dắt và dựa trên nhứng hành vi xác
định và sự tìm kiếm thông tin.
KHÁI NIệM Tự ĐÀO TạO
- Các tác giả Carre, Moisan và Poisson (1997) đã phân tích sự
tự học như một quá trình gồm 2 phương diện (động cơ và
các dạng nhận thức):
+ Sự tự quyết liên quan đến quyền và sự kiểm soát về mặt ý
nghĩa, và mong muốn đối với GD
+ Sự tự điều chỉnh liên quan đến việc theo dõi, đánh giá và chỉ
đạo hoạt động học tập
Về mặt thực tiễn, định nghĩa này muốn nói: Để bắt tay và duy
trì việc tự học, dù được hướng dẫn hay không đều cần thiết
phải có một kế hoạch cá nhân bền vững (kế hoạch này phải
dựa trên một động cơ thực sự mang tính chất tự chủ) và phát
triển một mức độ cao về “Năng lực học tập” (có nghĩa là có
khả năng sử dụng được rất nhiều chiến lược tự điều chỉnh)
(Carre 2003).
1.4. SƯ PHạM TƯƠNG TÁC
Sư phạm tương tác là một phương pháp dạy học do Jean-Mare
Denommé và Madeleine Roy xây dựng
PPSP tương tác đặc biệt đánh giá các MQH qua lại tồn tại giữa
các tác nhân khác nhau tham gia vào hoạt động sư phạm.
PPSP tương tác bao gồm tất cả các tác nhân này cũng như
những thao tác và các tác động qua lại tương hỗ của chúng
và làm thành một tập hợp liên kết chặt chẽ.
Các nội dung cần làm rõ trong PPSP tương tác: Các yếu tố, những định
hướng, nguyên lý và những hệ quả của nó
1. CÁC YếU Tố
1.1. Các tác nhân:
1.1.1. Người học: là người mà với NL cá nhân của mình tham
gia vào QT để thu lượm 1 tri thức mới (tìm cách học và tìm
cách hiểu. (đối tượng tri thức được nảy sinh bằng 1 cách nào
đó trong người học)
Người học bao gồm tất cả các đối tượng đi học Người học
trước hết là người đi học mà không phải là người được dạy
1.1.2. Người dạy: Người chịu trách nhiệm hướng dẫn người
học, chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người học
học và hiểu. Người dạy phục vụ người học. Người dạy phải
làm nảy sinh tri thức ở người học.
1.1. CÁC TÁC NHÂN
1.1.3. Môi trường: Bao gồm thế giới vật chất, xã hội, văn hoá: cơ chế
chính trị, gia đình, nhà trường…có ảnh hưởng tới cả dạy và học
Bộ ba hình thành bởi các tác nhân tạo thành hạt nhân của PPSPTT. Bộ 3
này được đánh dấu bằng 3 chữ E (những chữ đầu của 3 tác nhân- theo
tiếng Pháp: Étudiant; Enseignant; Environnement).
1.2. CÁC THAO TÁC
1.2.1. PP học: Sử dụng nội lực của người học, luôn phát triển, thay
đổi và cuối cùng đi đến đồng hoá 1 tri thức mới. Người học Học
1.2.2. PP sư phạm: Mục đích hướng người học thực hiện PP học
(tạo không khí thuận lợi…). Người dạy Giúp đỡ người học.
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường: ảnh hưởng đến PP học và PPSP.
Hình 1. Bộ 3 tác nhân và thao tác của chúng
Người học Học
Tam E Người dạy Giúp đỡ Tam A
Môi trường Ảnh hưởng
1.3. CÁC TƯƠNG TÁC
Ba tác nhân này luôn QH với nhau sao cho mỗi một tác nhân HĐ và
phản ứng dưới ảnh hưởng của 2 tác nhân kia:
- Người học trong PP học truyền đều đặn các thông tin cho người dạy,
người dạy có phản ứng đối với người học.
Người dạy: Gợi ý cho người học hướng đi thuận lợi cho việc học (chỉ ra
các giai đoạn phải vượt qua, các PT cần sử dụng, các KQ cần đạt tới .
Người học đi con đường do người dạy vạch ra (có phản ứng). Người
dạy đã hànhđộng, người học thì phản ứng, sự tác động qua lại này tạo
thành MQH rất đáng chú ý của PPSPTT.
Môi trường : ảnh hưởng đến cả PP học và PPSP
Hình 2. Các tương tác và các tương hỗ giữa chúng
Người học
TCGD