Professional Documents
Culture Documents
Thuế Và Hệ Thống Thuế Việt Nam - Chap 7 - PIT
Thuế Và Hệ Thống Thuế Việt Nam - Chap 7 - PIT
VÀ HỆ THỐNG
THUẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Ngọc Thụy Vy
Bộ môn Nghiệp vụ
nguyenngocthuyvy.cs2@ftu.edu.vn
0909251889
CHƯƠNG 7
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
PERSONAL INCOME TAX
MỤC TIÊU CHƯƠNG 7
i. Hiểu khái niệm, nguồn gốc và những đặc điểm cơ bản của thuếTNCN.
ii. Tổng hợp và phân tích được vai trò của thuế TNCN.
iii. Xác định được đối tượng chịu thuế và không chịu thuế TNCN theo quy
định hiện hành của Việt Nam.
iv. Xác định được suất thuế TNCN hiện hành của Việt Nam.
v. Xác định được đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định hiện hành của
Việt Nam.
vi. Hiểu và vận dụng được phương pháp tính thuế TNCN theo quy định
hiện hành của Việt Nam.
vii. Xác định được các ưu đãi về thuế TNCN theo quy định hiện hành của
Việt Nam.
viii. Hiểu được các trường hợp hoàn thuế TNCN theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
ix. Hiểu và biết cách kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
NỘI DUNG CHƯƠNG 7
7.1. • Tổng quan về thuế TNCN
04/2007/QH12 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội 01/01/2009
Quá trình
hình thành Khái niệm Vai trò
& phát triển
Nguyên tắc
Đặc điểm Tác động
đánh thuế
5.1. Tổng quan về thuế TNCN
5.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hộ gia đình
Married couple
Joint taxation
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.3. Đặc điểm
Thuế trực
thu
Phạm vi
đánh thuế
rộng
Thuế
TNCN
Tính
lũy tiến
Không
bóp méo
giá cả
HHDV
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.3. Đặc điểm
7.1.3.1. Thuế trực thu
Thuế TNCN là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là người
nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ
thể khác.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu nên luôn tạo cảm giác gánh
nặng thuế cho người nộp thuế.
Đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp
thuế nên rất dễ bị phản ứng.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.3. Đặc điểm
7.1.3.2. Phạm vi đánh thuế rộng
Thuế TNCN là một loại thuế có phạm vi đánh thuế rộng từ đối
tượng chịu thuế đến người nộp thuế.
Đối tượng chịu thuế là toàn bộ các khoản thu nhập của cá
nhân không phân biệt nguồn gốc phát sinh trong hay ngoài
nước.
Đối tượng nộp thuế bao gồm tất cả các công dân của nước sở
tại và nước ngoài cư trú thường xuyên hoặc không thường
xuyên tại nước sở tại.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.3. Đặc điểm
7.1.3.3. Tính lũy tiến
Thuế TNCN thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư theo nguyên tắc phù hợp với khả năng chi trả thuế.
Thuế suất thuế TNCN thường đươc thiết kế theo biểu thuế lũy tiến.
Tại các quốc gia, thuế suất thuế TNCN thường được thiết kế theo hướng
thuế suất cao hơn cho những người thu nhập cao và thấp hơn cho
những người thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó biểu thuế lũy tiến phải đảm bảo nguyên tắc nếu ông A có
thu nhập cao hơn ông B thì sau khi nộp thuế, thu nhập còn lại của ông A
cũng cao hơn ông B.
=> Biểu thuế lũy tiến được xây dựng rất phức tạp nhưng lại thường
xuyên phải điều chỉnh qua mỗi năm.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.3. Đặc điểm
7.1.3.3. Không bóp méo giá cả HHDV
Thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả HHDV
=> thuế TNCN không có tác dụng trực tiếp điều tiết sản xuất, tiêu dùng.
Thuế TNCN gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia thể hiện qua
các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, …
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
Điều tiết TN,
đảm bảo
công bằng
xã hội.
Công cụ
điều tiết vĩ mô
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.1. Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Sự tăng trưởng của nền kinh tế thị trường với nhiều thành
phần kinh tế dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp
dân cư.
Để đạt mục tiêu công bằng xã hội, Nhà nước phải can thiệp
bằng việc thu thuế vào TNCN nhằm điều tiết TN của những
người có thu nhập cao, qua đó điều chỉnh tương đối sự chênh
lệnh về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.1. Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.1. Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Hệ số Gini
Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong thu nhập trên
nhiều vùng miền, tầng lớp của một đất nước.
Hệ số Gini có giá trị từ 0 (mọi người đều có mức thu nhập bình
đẳng) đến 1 (bất bình đẳng) và bằng tỷ số giữa phần diện tích
nằm giữa đường cong Lorenz và đường bình đẳng tuyệt đối với
phần diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.1. Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Thuế TNCN là công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu công
bằng theo chiều dọc và theo chiều ngang.
Công bằng theo chiều dọc: các bậc thu nhập khác nhau thì chịu
mức thuế suất khác nhau.
Công bằng theo chiều ngang: bậc thu nhập như nhau thì chịu
cùng một mức thuế suất
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.2. Khắc phục tính lũy thoái của thuế gián thu
Thuế suất thuế gián thu không tính đến thu nhập của người
tiêu dùng khi tiêu thụ HHDV.
Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn thì tính lũy thoái của
thuế gián thu càng cao.
Thuế TNCN với thuế suất lũy tiến sẽ góp phần khắc phục được
vấn đề này vì người có thu nhập cao sẽ nộp thuế càng nhiều và
ngược lại.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.2. Khắc phục tính lũy thoái của thuế gián thu
Thuế/Thu nhập
Thu nhập
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.3. Công cụ điều tiết vĩ mô
Thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội.
Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính
hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính
hữu dụng của nó càng thấp).
Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập
của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những
đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu
nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu
tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà
nước.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.4. Vai trò
7.1.4.4. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng
của nhà nước ngày càng mở rộng.
Hơn nữa, tiến trình tự do hóa thương mại trong những thập kỷ gần đây đã
làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó
đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân
sách.
Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu
ngân sách nhà nước.
Tính ổn định và tăng trưởng của nguồn thu phụ thuộc vào mức độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Khi trình độ phát triển kinh tế càng cao, thu nhập của dân cư được nâng
lên thì số thu từ loại thuế này càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu
NSNN.
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.5. Tác động
Xu hướng Xu hướng
lười biếng hơn siêng năng hơn
7.1. Tổng quan về thuế TNCN
7.1.6. Nguyên tắc đánh thuế
Nguyên tắc khả
năng
chi trả
Đối tượng
không thuộc diện chịu
thuế
7.2. Phạm vi áp dụng
7.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Cá nhân cư trú nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi trả thu nhập.
Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với thu
nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi
trả thu nhập, nơi nhận thu nhập.
7.2. Phạm vi áp dụng
7.2.1. Đối tượng nộp thuế
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam (có sự hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam)
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
(i) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú.
(ii) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế.
Đối tượng nộp
Có mặt tại VN từ
7.2.1. Đối
183 ngày tượng
trở lên (*) nộp thuếCư trú thuế
YES
NO
NO
2. Thu nhập từ
7. Thu nhập 10. Thu nhập từ
tiền lương,
từ bản quyền nhận quà tặng
tiền công
Thuế khoán
(Cho thu nhập từ SXKD)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
d. Thuế suất lũy tiến từng phần
Ví dụ: Ông A có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trong tháng là 100
triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), ông A phải nuôi 2 con dưới
18 tuổi, ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Vậy, số thuế TNCN tạm nộp trong tháng của ông A được tính như sau:
- Ông A được giảm trừ 16,2 triệu đồng/tháng (bản thân là 9 triệu, giảm trừ cho
2 người phụ thuộc: 3,6 triệu x 2 người = 7,2 triệu đồng).
- TN tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là:
100 triệu đồng – (9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng) = 83,8 triệu đồng
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
d. Thuế suất lũy tiến từng phần
Ví dụ: Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: TN tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: TN tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: TN tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: TN tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
d. Thuế suất lũy tiến từng phần
Ví dụ: Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 5: TN tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
+ Bậc 6: TN tính thuế trên 2 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
+ Bậc 7: TN tính thuế trên 80 triệu đồng đến 83,8 triệu đồng, thuế suất
35%:
(83,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 1,33 triệu đồng
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
d. Thuế suất lũy tiến từng phần
Ví dụ: Số thuế phải nộp được tính là:
Như vậy, với mức TN trong tháng là 100 triệu đồng, tổng số thuế TNCN
tạm nộp trong tháng của ông A theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 1,33) = 19,48 triệu đồng
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
(i) (ii)
Cá nhân kinh doanh Cá nhân nộp thuế
nộp thuế khoán theo từng lần phát sinh
Thu nhập từ
kinh doanh
(iv)
(iii) Cá nhân trực tiếp
Cá nhân cho thuê tài sản ký hợp đồng làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
a. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh
doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo từng lần phát sinh, cá nhân cho thuê tài sản và cá nhân cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh
doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá
nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
a. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Thu nhập tính thuế
TN tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế)
của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch
vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế
thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu
trên hoá đơn.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế
khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
a. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Thuế suất thuế TNCN
Stt Lĩnh vực/Ngành nghề Thuế suất (%)
1 Phân phối, cung cấp hàng hóa 0,5
2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL 2,0
3 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, 1,5
xây dựng có bao thầu NVL
4 Hoạt động kinh doanh khác 1,0
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
a. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định
doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt
động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh
trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán
của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày
thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
b. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:
cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ
Việt Nam;
cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định;
cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
b. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Thu nhập tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng,
dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường,
phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà
cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
b. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Thuế suất thuế TNCN
Stt Lĩnh vực/Ngành nghề Thuế suất (%)
1 Phân phối, cung cấp hàng hóa 0,5
2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL 2,0
3 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, 1,5
xây dựng có bao thầu NVL
4 Hoạt động kinh doanh khác 1,0
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
b. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời
điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hoá.
Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ nếu thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
c. Cá nhân cho thuê tài sản
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài
sản bao gồm:
cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm
dịch vụ lưu trú;
cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người
điều khiển;
cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
c. Cá nhân cho thuê tài sản
Thu nhập tính thuế
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên
thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản
tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp
đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh
thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
c. Cá nhân cho thuê tài sản
Thuế suất thuế TNCN
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
c. Cá nhân cho thuê tài sản
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ
hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
d. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán
đúng giá.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
d. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
Thu nhập tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức,
các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty
xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
(sau đây gọi là tiền hoa hồng).
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
d. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
Thuế suất thuế TNCN
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu đối với cá nhân làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh
d. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
Thời điểm tính thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa
hồng cho cá nhân.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập tính thuế
Tiền lãi cho vay, cổ tức nhận được từ việc cho cơ sở sản xuất, kinh
doanh vay vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn vào các cơ sở kinh doanh
dưới các hình thức,
Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn.
Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy
tờ có giákhác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập từ
lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
Các khoản TN nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập tính thuế
Tiền lãi cho vay, cổ tức nhận được từ việc cho cơ sở sản xuất, kinh
doanh vay vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn vào các cơ sở kinh doanh
dưới các hình thức,
Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn.
Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy
tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập từ
lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
Các khoản TN nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất đối với TN từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định TN tính thuế đối với TN từ đầu tư vốn là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả TN cho đối tượng nộp thuế.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
a. Đối với chuyển nhượng phần vốn góp
Thu nhập tính thuế
Các chi phí liên quan được trừ khi xác định TNCT của hoạt động chuyển
nhượng vốn gồm những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc
tạo ra TN từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ
quy định như: Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi
làm thủ tục chuyển nhượng; Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
a. Đối với chuyển nhượng phần vốn góp
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp
dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định
của pháp luật (các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo,
chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc
doanh nghiệp quản lý vốn góp.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
b. Đối với chuyển nhượng phần chứng khoán
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là
giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Thuế suất thuế TNCN
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
b. Đối với chuyển nhượng phần chứng khoán
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng
đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là
thời điểm Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch công bố giá
thực hiện.
Đối với chứng khoán không thuộc 2 trường hợp trên là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS
Thu nhập tính thuế
Giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển
nhượng hoặc giá cho thuê lại.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là
người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai,
quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.6. Đối với thu nhập từ bản quyền
Thu nhập tính thuế
TN tính thuế từ tiền bản quyền là phần TN vượt trên 10 triệu đồng theo
hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số
lần nhận tiền mà cá nhân nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với TN từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định TN tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản
quyền.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.7. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập tính thuế
TN tính thuế từ tiền bản quyền là phần TN vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà cá nhân nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với TN từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định TN tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh
toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên
nhượng quyền thương mại.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.8. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc
vào số lần nhận tiền thưởng.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với TN từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 10%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định TN tính thuế đối với TN trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
7.3.1.9. Đối với thu nhập từ thừa kế và nhận quà tặng
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế,
quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Thuế suất thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với TN từ thừa kế và nhận quà tặng áp dụng theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
Thu nhập tính thuế Thuế
suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn 5,0
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5,0
(phần vượt trên 10 triệu đồng/lần)
Thu nhập từ trúng thưởng 10,0
(phần vượt trên 10 triệu đồng/lần; hiện vật phải qui ra tiền theo giá trị TT)
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10,0
(phần vượt trên 10 triệu đồng/lần)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20,0
(tính trên lợi nhuận thuần)
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 0,1
(trên giá chuyển nhượng)
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2,0
(trên giá chuyển nhượng)
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
VD: Anh Tuấn hiện là trưởng phòng một công ty liên doanh có mức
lương hàng tháng là 15 triệu đồng.
Trong tháng 9/N anh được thưởng lễ 2/9: 1 triệu và thưởng quý 5 triệu.
Song song với công việc hiện tại anh Tuấn có tham gia điều hành một dự
án đầu tư, được hưởng mức thù lao 10 triệu/tháng.
Tháng 9 anh có chuyển nhượng một căn hộ mới mua thêm, đứng tên 2
vợ chồng trị giá 1,2 tỷ.
Xác định thuế thu nhập cá nhân mà anh Tuấn phải nộp tháng 9?
Biết rằng anh Tuấn đăng ký có 2 người con phụ thuộc.
BHXH, BHYT, BHTN là 10.5% tính trên lương cố định hàng tháng.
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.1. Đối với cá nhân cư trú
VD:
• Thu nhập từ tiền lương, tiền thù lao tháng 9:
= 15 triệu + 1 triệu + 5 triệu + 10 triệu = 31 triệu
• Thu nhập tính thuế từ tiền lương, thù lao
= 31 triệu – 10.5%× 15 triệu – 9 triệu – 2× 3.6 triệu = 13.225 triệu
• Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với tiền lương, thù lao:
Bậc 1: 5 triệu× 5% = 0.25 triệu
Bậc 2: (10 triệu – 5 triệu)× 10 % = 0.5 triệu
Bậc 3: (13.225 triệu – 10 triệu)× 15 % = 0.48375 triệu
Tổng cộng: 1.23375 triệu
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên gía trị chuyển nhượng căn hộ:
= 50%× 1.2 tỷ× 2% = 12 triệu.
(Giá trị chuyển nhượng tính chia đôi cho vợ và chồng)
7.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
7.3.2. Đối với cá nhân không cư trú
Thu nhập tính thuế Thuế suất
Thu nhập từ tiền lương, tiền công 20%
Thu nhập từ kinh doanh (tùy ngành nghề) 1,0 – 5,0%
Thu nhập từ đầu tư vốn 5,0%
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 0,1%
(trên giá trị chuyển nhượng)
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2,0%
(trên giá trị chuyển nhượng)
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5,0%