Professional Documents
Culture Documents
Có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
Đạt
Đối với môn
chỉ đánh giá
bằng nhận xét
Chưa đạt
ọ c kì
ô n h
n h m
ng bì
Đối với môn tru
đánh giá kết Điểm
hợp nhận xét và Điểm
điểm số t ru ng b
ìn h mô
n cả
năm
Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học
Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét: Đạt
Các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số:
Khá
Chỉ còn 2 danh hiệu “Học sinh xuất sắc” và “Học sinh giỏi”
Học sinh
K ế t qu ả h ọ c t ậ p :T ố t
{
xuất sắc
C ó í t nh ấ t 6 m ô n :≥ 9 ,0
Thời lượng làm bài kiểm tra đánh Thời lượng làm bài kiểm tra đánh
giá định kì ( cho mỗi bài kiểm tra ) giá định kì
từ 45 phút đến 90 phút. Những môn học có trên 70 tiết cho
mỗi năm học, thời lượng cho mỗi
bài kiểm tra từ 60 – 90 phút.
Kiểm tra thường xuyên(KTtx) gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 được thực hiện theo hình thức trực
tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết. tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi-
đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí
nghiệm, sản phẩm học tập.
TT 58/2011 và 26/2020 TT 22/2021
Có tính điểm trung bình chung Bỏ tính điểm trung bình chung
các môn học cuối kì, cả năm các môn học cuối kì, cả năm
TT 58/2011 và 26/2020 TT 22/2021
Tốt Tốt
Khá Khá
Trung bình Đạt
Yếu Chưa đạt
Danh hiệu học sinh Giỏi Danh hiệu học sinh Xuất sắc
Học lực Giỏi, hạnh kiểm Tốt Học lực Tốt, rèn luyện Tốt,
có 6 môn đạt từ 9,0 trở lên
Danh hiệu học sinh Tiên tiến
Học lực Khá, hạnh kiểm Tốt; Danh hiệu học sinh Giỏi
hoặc học lực Giỏi, hạnh kiểm Khá Học lực Tốt, rèn luyện Tốt
Những
Đ
iể
m
Làm rõ vai trò, chức năng, thời điểm đánh giá.
Đột định hướng cách học của HS và đòi hỏi tính chuyên môn cao của GV
Phá Tiêu chí xếp loại (bỏ điểm trung bình môn): tạo tính bình đẳng giữa các môn,
loại bỏ hiện tượng lấy điểm môn này bù môn kia và khái niệm môn chính môn
phụ.
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng sự động viên, khuyến khích học
sinh và sự tương tác giữa thầy và trò.
Giáo viên có thể nhận xét, đánh giá ngay ở những bài tập mà không phải bởi
những điều chung chung (có cố gắng, có tiến bộ) mà cụ thể, trực tiếp vào những
nội dung dạy học trong quá trình dạy.
Những
Điểm
Thách
Năng lực triển khai hệ thống giáo dục của giáo viên
Thức (GV là người trực tiếp thực thi công tác đánh giá HS, là trung tâm, là đối
tượng cần được hướng dẫn, cần thay đổi nhất cho quá trình thực hiện
thông tư này)
Chú trọng hơn, đồng đều hơn, bám sát với thực tiễn hiện nay
Phân hóa học sinh, phản ánh đúng năng lực học sinh.
Học sinh không đủ thời gian để nghiên cứu môn học yêu thích.
Cảm Ơn Cô Và Các Bạn Đã Lắng Nghe