Professional Documents
Culture Documents
NHÃ"M 4 Vibrio Vulnificus Final
NHÃ"M 4 Vibrio Vulnificus Final
vulnificus
GVHD: TS. Nguyễn Thế Hồng Phong
Nhóm 4:
Đặng Minh Thư 181482
8
Chiêm Tiền Vương 181482
8
Đặng Thế Thanh Phương 181361
01
Đặc điểm của V.vulnificus
Hình dáng:
Vi khuẩn gây bệnh, VK Gram âm, thuộc chi
Vibrio, họ Vibrionaceae
• Hình thái dạng que cong, có đuôi giúp di
chuyển linh động.
Phân bố:
Vibrio vulnificus có mặt trong tự nhiên, phân bố
chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ khu vực
cửa sông, ven biển, vùng khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới.
Vibrio vulnuficus được tìm thấy trong các động
vật ăn bằng hình thức lọc như hàu, nghêu, sò,...
Với mật độ 103 -106 CFU/ g
Điều kiện sinh trưởng:
Vibrio vulnificus sống được trong cả môi trường hiếu khi và kỵ khí.
Sinh vật này không liên quan đến sự ô nhiễm hay phân thải, do đó
hương vị, mùi và hình dạng bên ngoài của hải sản không thể nhận
biết qua mắt thường rằng hải sản có nhiễm V.Vulnificus.
Nhiệt độ: > 18° C, tối ưu ở 20-35° C, khoảng chịu nhiệt từ 10- 41° C.
Dưới 10 ° C, vi khuẩn dần bị bất hoạt.
Độ mặn: 15 -25/1000, môi trường cần chứa ít nhất 0,5% NaCl, tối ưu
là 2%. Trong môi trường nước ngọt, vi khuẩn gần như phân giải ngay
lập tức.
Vibrio vulnificus nhạy cảm với pH thấp, dễ bị tiêu diệt bởi các chất
khử trùng.
Môi trường nuôi cấy
Các vi khuẩn Vibrio thường được nuôi cấy trong
môi trường TCBS agar, cho phép chọn lọc nhiều
chủng Vibrio trên cùng một đĩa thạch.
Tùy vào từng loài, sẽ có màu sắc khuẩn lạc khác
nhau, riêng Vibrio vulnificus cho khuẩn lạc màu
vàng hoặc trắng mờ
Hiện nay, bên cạnh môi trường TCBS agar, Vibrio
vulnificus còn được nuôi trên môi trường CHROM
agar cho khả năng tăng sinh lớn hơn, ít dương tính
giả hơn.
02
V. vulnificus có thể gây nhiễm trùng vết thương hoại tử khi một vết
thương hở được tiếp xúc với nước biển ấm với nồng độ V.vulnificus
cao. Hầu hết bệnh nhân bao gồm cả người nhiễm trùng sơ cấp nhiễm
trùng máu và viêm mô tế bào (cellulitis) nghiêm trọng dẫn đến bầm
tím và phồng rộp da một cách nhanh chóng. Ngoài ra, trường hợp
nghiêm trọng hơn, viêm mô hoại tử có thể phát triển, còn có thể gây
nhiễm khuẩn hệ thống tối cấp rất nghiêm trọng với tỉ lệ tử vong trung
bình có thể lên tới 50% (với người nhiễm trùng huyết sơ cấp) và
khoảng 15% (với người nhiễm trùng vết thương).
V. vulnificus có thể gây ra nguy
hiểm gì?
Ở những người khỏe Ở những người bị suy giảm miễn
mạnh, việc ăn phải V. dịch, đặc biệt là những người bị
vulnificus có thể gây bệnh gan mãn tính, V. vulnificus có
ra: thể lây nhiễm vào máu, gây ra một
bệnh nặng và đe dọa tính mạng, đặc
Ói mửa
Tiêu chảy
trưng bởi:
Đau bụng Sốt và ớn lạnh
Giảm huyết áp (sốc nhiễm trùng)
Tổn thương da phồng rộp
V. vulnificus có thể gây ra nguy
hiểm gì?
Nhiễm trùng máu do V. vulnificus có thể gây ra tử vong
V. vulnificus cũng có thể gây nhiễm trùng da khi vết thương hở
tiếp xúc với nước biển ấm; những nhiễm trùng này có thể dẫn
đến da bị vỡ và loét.
Những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ cao bị sinh vật
xâm nhập vào máu và các biến chứng có thể gây tử vong.
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh ước tính số ca nhiễm tang 41%
mội năm từ năm 1996 đến 2005. Năm 2004, V. vulnificus
được ghi nhận có 92 ca nhiễm trong đó có 64 bệnh nhân
nhiễm trùng huyết và 28 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết
thương
Đối với người có bệnh nền viêm gan hoặc
suy giảm miễn dịch, khi hàm lượng sắt dư
thừa dẫn đến quá tải, độ bão hòa ferrin
chuyển tiếp cao, khả năng nghiễm trùng
V.Vulnificus cao hơn bình thường, tỷ lệ tử
vong cao. Khoảng 80% trường hợp tử
vong xảy ra ở những người mắc bệnh
viêm gan.
Một số đặc điểm của vi sinh vật có ảnh
hưởng đến khả năng phát triển bệnh
nhiễm trùng. Các chủng V.Vulnificus có
hình mũ có vật liệu di truyền cao, độc lực
cao. Ngoài ra, V.vulnificus sản xuất một số
enzyme ngoại bào bao gồm
metalloproteinase, lecithinase, lipase,
caseinolytic, protease, deoxyribonuclease,
mucinase, and elastase. Metalloproteinase
phá hủy lớp màng collagen trong mạch
máu có, có đặc tính phân hủy fibrin
(fibrinolytic) dẫn đến xuất huyết hoặc viêm
da phù nề.
Mức độ rủi ro
Bảng 1: Khuyến nghị đưa ra cho người bệnh và người điều trị
Yếu tố rủi ro Người nhiễm trùng Người nhiễm trùng vết
huyết sơ cấp và tỷ lệ thương và tỷ lệ rủi ro
rủi ro (%) (%)
Tiêu thụ hào sống trong tuần trước 96 ---
khi phát bệnh
Vết thương hở tiếp xúc với nước --- 100
biển ấm hoặc nước thịt từ hải sản
sống
Bất kỳ bệnh mãn tính 97 68
Bệnh gan 80 22
Nghiện rượu 65 32
Bệnh tiểu đường 35 20
Bệnh ác tính 17 10
Bệnh thận 7 7