You are on page 1of 73

CHƯƠNG II

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất

a. Khái lược quan điểm của CNDV trước Marx

- Thời kì cổ đại

+ Đồng nhất VC với các dạng cụ thể: đất, nước, lửa, không khí, hạt apayron,…

+ Trường phái Âm-Dương, Ngũ hành

+ Thuyết nguyên tử (Leucippus- Democritus): là phần tử VC bé nhỏ nhất, cứng, không thể xâm
nhập, không thể cảm giác, không thể phân chia, không nhận biết bằng tư duy…

- Thời kì cận đại

+ Tiếp tục phát triển quan điểm từ thời kì cổ đại

+ Tách rời vận động, không gian, thời gian ra khỏi VC

+ Đồng nhất vật chất với ete, khối lượng,…


b. Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

+ Năm 1895, Wilhelm Conrad Rontgen: X-rays

+ Năm 1896, Antoine H. Becquerel, Pierre- Marie Curie:Hiện tượng phóng xạ

+ Năm 1897: J.J. Thomson: phát hiện ra điện tử (e )

+ Năm 1901, Walter Kaufmann (1871-1947): Ve -> me

+ Năm 1905, Albert Einstein E = m.c2


c. Định nghĩa Vật chất của Lenin

- VC là 1 phạm trù trh (1)

- Dùng để chỉ thực tại khách quan (2)

- Được đem lại cho con người trong cảm giác (3)

- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại (4)

- Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (5).

Kết luận

- VC có trước, YT có sau.

- VC là cái tồn tại khách quan, bên ngoài và không phụ thuộc vào YT.

- VC là nguồn gốc khách quan của cảm giác, YT, tác động lên giác quan của con người.

- Con người có khả năng nhận thức được TG vì ý thức con người chỉ là sự phản ánh thực tại KQ.
 Ý nghĩa phương pháp luận

- Định nghĩa giải quyết một cách đúng đắn cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường DVBC

- Chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo, siêu hình và thuyết bất khả tri về
vật chất

- Có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học, là TGQ
và PPL đúng đắn cho các nhà khoa học đi sâu, tìm hiểu về TGVC
d. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

* Phương thức tồn tại của Vật chất

• Vận động:

- Định nghĩa

+ Hiểu theo nghĩa chung nhất (1)

+ Là phương thức tồn tại của VC (2)

+ Là thuộc tính cố hữu của VC (3)

+ Bao gồm mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho tới tư duy (4).
- Phân tích định nghĩa

(2): + VC và vận động tồn tại không tách rời nhau, ở đâu có VC thì ở đó có vận động và
ngược lại

+ VC chỉ có thể tồn tại được bằng cách vận động và thông qua sự vận động mà biểu
hiện sự tồn tại của mình.

+ Vận động của VC là tự thân vận động.

(3): + Vận động tồn tại cùng với sự tồn tại của VC, chỉ khi nào VC biến đổi thì vận động
của VC sẽ chuyển từ dạng này sang dạng khác.

+ Vận động của VC không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi
Vận động và đứng im
-Đứng im là 1 trạng thái đặc biệt của vận động, đó là
sự vận động trong trạng thái cân bằng, trong sự ổn
định tương đối, khi mà những tính chất cơ bản của
svht chưa có sự biến đổi, svht vẫn là nó, chưa bị phân
hóa thành cái khác.
• Vận động và đứng im:

- Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong 1 mối quan hệ nhất định chứ
không phải với mọi mối quan hệ trong cùng một lúc.

• Vận động và đứng im:

- Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động nào đó chứ
không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Quan hệ giữa vận động và đứng im:
+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn.
+ Đứng im là tương đối, tạm thời.
* Hình thức tồn tại của vật chất

• Không gian: mọi sự vật tồn tại khách quan đều có: Vị trí, kết cấu quảng tính nhất định.

• Thời gian: Mọi svht tồn tại luôn ở trạng thái không ngừng biến đổi, mà mọi sự biến đổi diễn ra đều
có quá trình nhanh chậm, kế tiếp nhau.

- Tính chất của Không gian và Thời gian

+ Tính khách quan

+ Tính 3 chiều của Không gian và 1 chiều của Thời gian

+ Tính vô tận của Không gian và vĩnh cửu của Thời gian

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới


2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên
“ YT là thuộc tính (thuộc tính phản ánh) của 1 dạng VC sống có tổ chức cao, đó là bộ não
người”.
- Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất đó là: “năng lực giữ lại,
tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại giữa chúng”
- Kết quả của quá trình phản ánh phụ thuộc vào cả: Vật tác động và Vật nhận tác động

- Trong quá trình phát triển lâu dài của TGVC, thuộc tính phản ánh của VC cũng phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản->phức tạp, từ chưa hoàn thiện-> hoàn thiện hơn với nhiều hình
thức khác nhau
Tâm lý động vật: Phản xạ
có đk và ko đk, thông
qua: cảm giác, tri giác,
biểu tượng

* P/á sinh học: Cơ thể sống, có sự lựa chọn, định


hướng, thích nghi với môi trường sống để duy trì Tính cảm ứng: Động vật
sự tồn tại có hệ thần kinh

Tính kích thích: Thực vật


và động vật bậc thấp

* P/á vật lý: Giới vô cơ, đơn giản, thụ động, chưa có định hướng, biến đổi cơ, lý, hóa
* Nguồn gốc xã hội

• Lao động
- Là phương thức tồn tại, là hoạt động đặc thù của con người, làm con người khác với các loài
động vật khác.
- Con người đã phát hiện, chế tạo và sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải VC.
- Là hoạt động có mục đích, tác động vào TGKQ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người.
- Lao động giúp con người cải biến giới tự nhiên và hoàn thiện chính mình

* Ngôn ngữ

- Được hình thành trong lao động và nhờ có lao động.

- Là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung, truyền tải YT

- Vai trò: tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, truyền lại kiến thức từ thế
hệ này sang thế hệ khác
“Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy”
-K.Marx
b. Bản chất của ý thức

- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở hoạt động thực tiễn

- “Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan” - V.I.Lenin

- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội

c. Kết cấu của ý thức


- Tri thức - Tự ý thức
- Tình cảm - Tiềm thức
- Niềm tin - Vô thức
- Lý chí
- Ý chí
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của Chủ nghĩa Duy tâm – Siêu hình
b. Quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật Biện chứng

* Vật chất quyết định ý thức


- Sự ra đời
- Nội dung
- Sự biến đổi
- Sự vận động, phát triển

• * Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

• - Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất, vì

• + Ý thức thường lạc hậu hơn so với vật chất

• + Ý thức có khả năng vượt trước

- Ý thức có tính kế thừa

* Sự tác động trở lại có 2 khuynh hướng: Tích cực hoặc Tiêu cực
* Ý nghĩa phương pháp luận

• Tôn trọng khách quan

- Xem xét các svht đúng như nó tồn tại trên thực tế

- Xuất phát từ thực tế chứ không từ ý kiến chủ quan

• Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức


II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

b. Phép biện chứng duy vật

- Đặc trưng cơ bản: Xây dựng trên nền tảng thế giới quan duy vật khoa học
và phương pháp luận biện chứng.

- Vai trò:

+ Tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng của
Chủ nghĩa Marx-Lenin

+ Là công cụ TGQ và PPL chung nhất, định hướng cho con người trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

• Hai nguyên lý: 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

2. Nguyên lý về sự phát triển

• Ba quy luật: 1. Quy luật mâu thuẫn

2. Quy luật lượng – chất

3. Quy luật phủ định của phủ định

• Sáu cặp phạm trù: 1. Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất 2. Nguyên nhân và kết quả

3. Tất nhiên và ngẫu nhiên 4. Nội dung và hình thức

5. Bản chất và hiện tượng 6. Khả năng và hiện thực

• Lý luận nhận thức: Thực tiễn, nhận thức, con đường biện chứng của quá trình nhận thức,
a. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Các quan niệm khác nhau về mối liên hệ

Q1: các svht tồn tại tách biệt hay liên hệ với nhau?

Q2: Nếu có liên hệ, vậy cơ sở nào cho mối liên hệ đó??
- Quan điểm Duy vật biện chứng

- A1: Các svht và các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.

- A2: Cơ sở của mối liên hệ giữa các svht đó là nhờ vào “Tính thống nhất vật chất của thế giới”, qua đó svht không

tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự vận động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những mối liên hệ

xác định.
- Khái niệm mối liên hệ
+ MLH: chỉ sự - quy định các mặt cùng svht
- tác động qua lại giữa trong
- chuyển hóa lẫn nhau các yếu tố giữa các svht

- Tính chất của mối liên hệ

+ Tính khách quan


+ Tính phổ biến

+ Tính đa dạng, phong phú

• Mối liên hệ bên trong – bên ngoài

• Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp

• Mối liên hệ cơ bản – không cơ bản

• Mối liên hệ chung – riêng

• Mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên,…


Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm toàn diện khi
xem xét các sự vật, hiện tượng
- - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm lịch sử - cụ
thể
* Nguyên lý về sự phát triển

- Quan
điểm
Siêu
hình

DVBC
về
phát
triển
- Khái niệm Phát triển
Khái quát quá trình vận động đi lên từ: - Thấp -> cao cái mới - Đơn giản ->
phức tạp thay thế - Kém hoàn thiện -> hoàn thiện hơn cái cũ

- Tính chất của sự phát triển

+ Tính khách quan

+ Tính phổ biến

+ Tính kế thừa

+ Tính đa dạng, phong phú

-> Phát triển là khuynh hướng chung của mọi svht, song mỗi svht lại có quá trình phát triển không
giống nhau vì mỗi svht tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau và chịu sự tác động của
những yếu tố khác.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm phát
triển khi xem xét, đánh giá svht, phải đặt svht trong sự vận động và
biến đổi.
- Chống lại quan điểm nóng vội, duy ý chí, muốn xóa bỏ cái cũ khi
chưa đủ điều kiện hay ngây cản trở cho sự ra đời và phát triển của
cái mới.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Phạm trù?

Là những khái niệm rộng nhất,

Phản ánh: - những mặt -

những thuộc tính cơ bản của các svht

- những mối liên hệ phổ biến nhất ở 1 lĩnh vực nhất định
- Phạm trù triết học?
Là phạm trù chung nhất,

Phản ánh: - những mặt tự nhiên

- những thuộc tính cơ bản của toàn bộ thế giới hiện thực xã hội

- những mối liên hệ phổ biến nhất tư duy


* Cái riêng và cái chung

- Các khái niệm


+ Cái Riêng: dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
+ Cái Đơn nhất: dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở 1 sự vật,
1 hiện tượng (1 cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng
nào khác

+ Cái Chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những chỉ có ở 1 sự vật, 1 hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
 - Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất

Thứ nhất, cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình

Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại
độc lập tuyệt đối tách rời cái chung
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái
chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái
riêng
Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác
định
Ý nghĩa phương pháp luận

• Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái

riêng. Không nhận thức được cái chung thì khi giải quyết mỗi trường hợp cụ thể sẽ vấp phải

những sai lầm, mất phương hướng. Do đó, muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát

từ những cái riêng bởi cái chung không tồn tại trừu tuợng bên ngoài cái riêng.

• Phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều,

siêu hình, máy móc khi giải quyết trong các trường hợp cụ thể.

• Phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái

chung theo những mục đích nhất định, bởi vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển

hóa cho nhau trong những điều kiện xác định.


* Nguyên nhân và Kết quả
- Các khái niệm

+ Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định nào đó.

+ Kết quả dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng
hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra.

- Tính chất của mối quan hệ nhân - quả

+ Tính khách quan


+ Tính phổ biến
+ Tính tất yếu
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện

sau khi nguyên nhân đã xuất hiện

Lưu ý: Quan hệ trong tự nhiên: đêm-ngày, sấm chớp, sự kế tiếp của các mùa,… không phải là quan hệ nhân

quả

+ Một kết quả, trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra

+ Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau

+ Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng

cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn.

+ Ngược lại, nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng

của nhau, thậm trí triệt tiêu tác dụng của nhau

+ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo 2 chiều hướng Tích cực hoặc tiêu cực

+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
Phân loại nguyên nhân

1. Nguyên nhân Cơ bản – Không cơ bản

2. Nguyên nhân Chủ yếu – Thứ yếu

3. Nguyên nhân Bên trong – Bên ngoài

4. Nguyên nhân Chủ quan – Khách quan


Ý nghĩa phương pháp luận

• Vì mối liên hệ nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và

thực tiễn không thể phủ nhận quan hệ nhân - quả. Trong thế giới hiện thực không thể tồn

tại những sự vật, hiện tượng hay quá trình biến đổi không có nguyên nhân và ngược lại,

không có nguyên nhân nào không dẫn tới những kết quả nhất định
• Vì mối liên hệ nhân quả phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại ngụyên nhân để có
phương háp giải quyết đúng đắn, phù hợp với môi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.

• Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch sử - cụ thể
trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả.
* Tất nhiên và Ngẫu nhiên

- Các khái niệm

+ Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân bên
trong sự vật hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác

+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có
thể xuất hiện thế này hoặc thế khác
- Mối quan hệ biện chứng giữa Tất nhiên và Ngẫu nhiên

+ Tất nhiên và ngẫn nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật hiện tượng

+ Tất nhiên và Ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Cái Tất nhiên bao giờ
cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái Ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái
Tất nhiên

+ Ranh giới giữa Tất nhiên và Ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, vì trong
những điều kiện nhất định, Tất nhiên và Ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau
Ý nghĩa phương pháp luận

• Về căn bản, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ
vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không
được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái
ngẫu nhiên, cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên
và khi đựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.

• Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần
tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự
chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
c. Các quy luật cơ bản của Phép biện chứng duy vật

1. Quy luật mâu thuẫn (Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập)

2. Quy luật Chất - lượng (Chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay

đổi về chất và ngược lại)

3. Quy luật Phủ định của phủ định


Quy luật?

- Những mối liên hệ: + Khách quan bên trong


+ Bản chất các mặt 1 svht hay
+ Tất yếu giữa các yếu tố giữa các
+ Phổ biến các thuộc tính svht
+ Lặp đi lặp lại với nhau
* Quy luật mâu thuẫn
(Sự thống nhất và đầu tranh giữa các mặt đối lập)
• Vị trí, vai trò:
- Là “hạt nhân” cơ bản của PBCDV
- Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của svht
- Khái niệm

+ Mâu thuẫn: để chỉ sự thống nhất , đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của 1 svht
hoặc giữa các svht với nhau

+ Thống nhất: là sự không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại của mình.

+ Đấu tranh: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong svht.

+ Mặt đối lập: là những mặt tồn

thuộc tính vận động đ.kiện tại

quá trình trái ngược nhau, nhưng tiền đề của

khuynh hướng nhau


- Tính chất của mâu thuẫn
-Tính khách quan

-Tính phổ biến

-Tính đa dạng, phong phú:

+ Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài

+ Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản

+ Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu

+ Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng



- Nội dung của quy luật

- Sự thống nhất của các mặt đối lập tạo nên svht, làm cân bằng sự tồn tại
của các svht.

- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo nên sự biến đổi của svht.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là 1 quá trình, trong đó mâu thuẫn được
chuyển hóa qua 3 giai đoạn:
+ Sự khác nhau giữa các mặt trong svht

+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, hình thành mâu thuẫn biện chứng

+ Đến 1 giai đoạn nhất định, cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa, mâu thuẫn được giải
quyết.
Kết luận

- Sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá vỡ, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được
hình thành cùng với mâu thuẫn mới -> Quá trình thống nhất và đấu tranh lại diễn ra ->
Svht mới ra đời.

- Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự đứng im tương đối, ổn định,… -> Quy
định tính ổn đinh của svht.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển,
… -> Quy định tính thay đổi của svht.

-> Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của svht
Ý nghĩa phương pháp luận

• Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phát hiện, phân loại, giải quyết mâu thuẫn

• Có mâu thuẫn thì phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa hay bỏ qua mâu thuẫn

• Phải biết lựa chọn phương pháp giải quyết mâu thuẫn phù hợp với từng loại và với
điều kiện cụ thể, vì mỗi loại mâu thuẫn có vai trò, vị trí, và mối quan hệ khác nhau.
Quy luật chất – lượng
(Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại)

Vai trò: Chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của svht
- Khái niệm

+ Chất: chỉ tính quy định khách quan, vốn có của svh,

sự thống nhất hữu cơ giữa những thuộc tính cấu thành svht,

svht vẫn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác.

+ Chất có tính khách quan

+ Chất bao gồm nhiều thuộc tính: Cơ bản

Không cơ bản
+ Chất của svht chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản của nó thay đổi.
+ Trong các mối quan hệ khác nhau, thuộc tính cơ bản cũng biểu hiện khác nhau
+ Chất gồm nhiều cấp độ
+ Chất là cái để phân biệt các svht với nhau
+ Lượng: Chỉ tính quy định, khách quan vốn có của svht
Biểu thị về + Quy mô
+ Trình độ
+ Nhịp độ phát triển
+ Con số các thuộc tính cấu thành
+ Lượng có tính khách quan: Là cái vốn có của svht, quy định svht ấy là nó, tồn tại cùng với
chất của svht.
+ Lượng của svht được biểu thị bằng: con số, đại lượng,…
+ Trong tự nhiên, lượng có thể đo đếm chính xác, trong xã hội, có những lượng chỉ có thể
nhận thức được bằng con đường tư duy trừu tượng.
+ Lượng có thể là nhân tố ẩn bên trong hoặc biểu hiện ra bên ngoài - tức là có thể đếm được.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
• Chất và lượng thống nhất với nhau ở “Độ”:

- Độ: chỉ khuôn khổ, giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của svht
thay đổi căn bản.

- Điểm nút: Là khái niệm chỉ thời điểm mà tạo đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất, svht biến thành svht khác.

- Bước nhảy: Chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của svht, svht chuyển hóa thành svht khác.
+ Khi lượng thay đổi, chưa đạt tới điểm nút thì chất của svht đã thay đổi một cách cục bộ.
+ Chất mới ra đời tác động làm lượng thay đổi hoặc lượng mới xuất hiện.
+ Sự tác động, chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
Kết luận
Cách thức của sự phát triển`:

Lượng thay đổi dần dần, lượng thay đổi đạt tới điểm nút, phá vỡ độ cũ, chất thay đổi nhảy
vọt, svht mới ra đời

Bước nhảy
Độ mới
Độ cũ
I I I
Lượng cũ/chất cũ
Lượng mới/chất mới

Điểm nút
Các hình thức bước nhảy

- Bước nhảy đột biến

- Bước nhảy dần dần

- Bước nhảy toàn bộ

- Bước nhảy cục bộ


Ý nghĩa phương pháp luận
- Biết tạo ra những điều kiện thích hợp để quá trình chuyển hóa lượng chất diễn ra một
cách có lợi nhất.

- Khi lượng thay đổi đạt tới điểm nút thì phải biết thực hiện những bước nhảy với hình
thức thích hợp.

- Tránh tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt.


Quy luật phủ định của phủ định

Vị trí: Chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của svht

Phủ định
- Khái niệm: Là sự thay thế svht này bằng svht khác trong quá trình vận động và phát triển của svht.
Phủ định Biện chứng
- Khái niệm: Là phạm trù dùng để chỉ sự phủ định diễn ra do sự phát triển của
bản thân svht, kế thừa những yếu tố tích cực của svht cũ để phát triển trong
svht mới.

- Tính chất của PĐB

+ Tính khách quan (kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn biện
chứng)

+ Tính kế thừa (không phủ định sạch trơn mà sự phủ định bao hàm cả sự
khẳng định)
Phủ định của phủ định

- Khái niệm: Chỉ sự vận động và phát triển của svht thông qua 2 lần Phủ định biện

chứng, svht dường như lặp lại cái ban đầu nhưng thường trên cơ sở mới cao

hơn.

• Quá trình Phủ định của phụ định diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc, thể hiện:

+ Tính biện chứng, Tính tiến lên, Tính kế thừa, Tính chu kì, Tính vô tận,

+ Điểm kết thúc của chu kì này đồng thời là điểm khởi đầu cho chu kì tiếp theo,

không ngừng đi lên và mở rộng ròn xoáy ốc

- Trong hiện thực, chu kỳ phát triển của 1 svht cụ thể có thể bao gồm số lượng các

lần phủ định nhiều hơn 2 mới hoàn thành.


Ý nghĩa phương pháp luận

- Quá trình phát triển không bao giờ đi theo một đường thẳng tắp mà diễn
ra quanh co, phức tạp với nhiều chu kỳ và đặc điểm khác nhau, do đó,
phải có sự tác động phù hợp với mỗi chu kì đó.

- Biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ để đem vào cái mới, tránh
thái độ phủ định sạch trơn.

- Biết phát hiện cái mới, cái tiến bộ, cái hợp quy luật. Khi cái mới ra đời
phải tạo điều kiện để chiến thắng cái cũ, phát huy ưu thế của nó.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Nguồn gốc, bản chất và các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

* Khái niệm nhận thức


- Là 1 quá trình phản ánh biện chứng
tích cực về TGKQ vào bộ óc người
tự giác trên cơ sở thực tiễn
sáng tạo
Các nguyên tắc cơ bản

+ TGVC tồn tại khách quan, độc lập, có trước, là đối tượng của nhận thức

+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới

+ Sự phản ánh đó là 1 quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo, diễn ra theo trình tự từ chưa
biết -> biết ít -> biết nhiều, từ hiện tượng -> bản chất, không ngừng hoàn thiện và phát triển.

+ Thực tiễn là cơ sở khách quan, chủ yếu, trực tiếp của nhận thức -> nhận thức phải gắn liền
với thực tiễn.
* Các trình độ của nhận thức

+ Nhận thức kinh nghiệm

+ Nhận thức lý luận

+ Nhận thức thông thường

+ Nhận thức khoa học


2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

* Khái niệm thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất (1)

có mục đích (2)

mang tính lịch sử -XH của con người (3)

nhằm cải biến TN và XH (4)


Các hình thức cơ bản của thực tiễn

1. Sản xuất vật chất 2. Chính trị-XH 3. Thực nghiệm KH

Các hình thức không cơ bản của thực tiễn


- Giáo dục đào tạo

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

- Thể dục thể thao

- Văn hóa văn nghệ

- An ninh quốc phòng



3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức


+ Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm nhận thức, chân lý
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

“ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của quá trình nhận thức” -
V.I.Lenin
- Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng

 Trực quan sinh động: (Nhận thức cảm


tính)

• Là giai đoạn đầu tiên của quá trình


nhận thức, gắn liền với thực tiễn thông
qua các giác quan.

• Chỉ phản ánh được bề ngoài của svht.


• Được thực hiện qua 3 hình thức:
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng
+ Cảm giác
 Là hình thức định hướng đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan
 Sự vật tác động vào các giác quan thì gây ra cảm giác
 Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng: Màu sắc, âm thanh, mùi vị, hình dáng…

+ Tri giác

 Phản ánh tương đối toàn vẹn theo cấu trúc nhất định về sự vật trên cơ sở hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại

 Là thành phần chính của nhận thức cảm tính, có khả năng gọi tên của svht, sắp xếp chúng theo một nhóm hay một
lớp svht nhất định

 Tri giác có nhiều loại: tri giác về thời gian, tri giác về không gian, tri giác về vận động, tri giác về lứa tuổi-trạng thái
tâm lý,…
+ Biểu tượng
 Phản ánh tương đối hoàn chỉnh svht do sự hình dung lại, nhớ lại ngay cả khi svht không còn tác động trực tiếp vào
các giác quan
 Vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp, vừa cả yếu tố gián tiếp vì được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau
của các giác quan và sự tham gia của quá trình phân tích, tổng hợp.
*Kết luận

Đặc điểm của giai đoạn trực quan sinh động

- Phản ánh trực tiếp svht bằng các giác quan của chủ thể nhận
thức

- Phản ánh bề ngoài -> có ở tâm lý động vật

- Hạn chế: chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ
bản chất, tất yếu, bên trong của svht
Tư duy trừu tượng: (nhận thức lý tính)

- Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, phản ánh gián tiếp svht mà không
cần sự tác động trực tiếp

- Có khả năng khái quát, trừu tượng những thuộc tính, đặc điểm bản chất của
svht thông qua 3 hình thức cơ bản:

+ Khái niệm

+ Phán đoán

+ Suy luận
+ Khái niệm
 Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng
Phản ánh những đặc tính bản chất của svht
Vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì sự hình thành khái niệm là kết quả
của sự khái quát hóa, tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính của sv hay 1 lớp các sv
Là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học
+ Phán đoán
 Hình thành thông qua sự liên kết giữa các khái niệm với nhau.

Dùng để khẳng định hay phủ định 1 đặc điểm, 1 mối liên hệ hay 1 thuộc tính của svht+ Suy luận

 Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận

 Đây là giai đoạn tìm ra tri thức mới


* Kết luận
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính:

- Là quá trình phản ánh gián tiếp đối với svht, phải thông qua nhận thức cảm
tính, không tách rời nhận thức cảm tính

- Đi sâu vào bản chất của svht

- Mang tính năng động, sáng tạo , được biểu đạt bằng ngôn ngữ, thông qua
phương pháp:

+ so sánh – đối chiếu,

+ trừu tượng hóa – khái quát hóa,

+ phân tích – tổng hợp


+ Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

 Là quá trình dùng thực tiễn để kiểm tra, khẳng định nhận thức đó là đúng
đắn hay sai lầm, tức là nhận thức nhất thiết phải quay trở về thực tiễn, dùng
thực tiễn để đo lượng tính chân thực của nhận thức.
 Mặt khác, mục đích, động lực của nhận thức là cải tạo thực tiễn, chính vì thế
mà những giả thuyết trong nhận thức phải được kiểm tra trong chân lý mới
có thể khẳng định được tính chính xác của nó và trở thành chân lý
3. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn

• Chân lý
+ Định nghĩa
+ Tính chất
• Vai trò của chân lý đối với thực tiễn

You might also like