You are on page 1of 42

BÁO CÁO THỰC VẬT DƯỢC

- Họ Hoàng liên (Ranunculaceae)


Gồm:
- Họ Tiết dê (Menispermaceae)
- Họ Á phiện (Papaveraceae)
- Họ Bứa (Clusiaceae)
PHÂN LỚP HOÀNG LIÊN
(Ranunculaceae)
Gồm: - Họ Hoàng liên (Ranunculaceae)

- Họ Tiết dê (Menispermaceae)
- Họ Á phiện (Papaveraceae)
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
PHÂN LỚP HOÀNG LIÊN (RANUNCULIDAE)
Phân lớp này được tách ra từ phân lớp Ngọc lan. Phần lớn là cây thân cỏ, ít khi cây gỗ, không
có tế bào tiết, mạch dẫn có mạch ngăn thủng lỗ đơn, hạt phấn có 3–nhiều rãnh hoặc 3–
nhiều lỗ.
Phân lớp có 9 bộ, chỉ đề cập 3 bộ: Bộ Hoàng liên (Ranunculales)
Thân: cỏ.
Lá: đơn hay kép, mọc so le hay đối, không có lá kèm. Hệ thống dẫn nhựa gồm toàn
mạch thông có thủng lỗ đơn, một số ít có mạch ngăn hình thang.
Hoa: Lưỡng tính hay đơn tính, đều, đôi khi không đều, kiểu xoắn vòng với bao hoa kép hay
đơn.
Nhị: nhiều.
Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời. Hạt phấn có 3 rãnh hay dạng biến đổi từ 3 rãnh. Noãn đảo,
có 2 vỏ. Hạt có phôi nhỏ, phần lớn có nội nhũ to.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Bộ có 1 họ.
Họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
Đặc điểm
Thân: cỏ, sống một năm, hai năm hoặc nhiều năm; đôi khi là dây leo (Dây ông lão). Rễ có
thể phù lên thành củ (Ô đầu). Không có mô tiết.
Lá: mọc so le, ít khi mọc đối. Bẹ lá phát triển ít nhiều. Ở Dây ông lão, cuống lá quấn vào
các vật xung quanh giống như tua cuốn. Phiến lá có thể đơn, nguyên, hình tròn,
hình tim với gân hình chân vịt hoặc xẻ sâu. Vài loại có lá kép hình lông chim.
Cụm hoa: chùm, xim, tán đơn hay kép ở nách lá hay ngọn cành. Đôi khi hoa riêng lẻ ở
ngọn.
Hoa: lưỡng tính, đều hay không đều.
Đế hoa lồi. Các bộ phận của hoa thường xếp theo kiểu vòng xoắn, đôi khi theo kiểu vòng
hay kiểu xoắn.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Bao hoa: gồm một số lá đài dạng cánh hoặc bao hoa đôi, phân hoá thành đài và
cánh. Ở các chi cổ sơ như Clematis, Anemone, Naravelia, hoa không có cánh, cánh hoa
xuất hiện do những biến đổi của những nhị phía ngoài cùng (tông Poeonieae) hay những
tuyến mật có hình dạng biến thiên: hình mũ, hình bình hay hình cúp có chân, hình
ống có 2 môi (tông Helleboreae, Ranunculeae). Bộ nhị: nhiều nhị xếp theo đường
xoắn ốc hoặc thành vòng xen kẽ nhau. Chỉ nhị luôn luôn rời. Bao phấn nứt dọc, hướng
trong hay hướng ngoài.
Bộ nhụy: Cấu tạo theo 2 kiểu:
– Nhiều lá noãn đính xoắn ốc tiếp theo đường xoắn của nhị, mỗi lá noãn chứa 1 noãn.
– 1–5 lá noãn đính thành vòng, mỗi lá noãn chứa nhiều noãn. Các lá noãn thường rời,
trường hợp dính nhau rất hiếm gặp.
Quả: Đa bế quả hay quả đại tụ. Nang hay quả mập hiếm. Hạt có nội nhũ; mầm nhỏ,
thẳng.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Ở Việt Nam có 10 chi: Aconitum, Anemone, Clematis, Coptis, Delphinium,
Dicocarpum, Isopyrum, Naravelia, Ranunculus, Thalictrum; gần 30 loài.
Cây trong họ
Ô đầu (Củ gấu tàu): Aconitum carmichaeli Debx. (A. fortunei Hemsl.). Rễ củ
chứa alcaloid rất độc là aconitin, dùng ngâm rượu làm thuốc xoa bóp trị đau nhức.

Phong quỳ: Anemone japonica (Thunb.) Sieb. & Zucc.. Rễ phối hợp với các
vị thuốc khác chữa bệnh về tim.
Dây ruột gà (Mộc thông): Clematis chinensis Osbeck. Rễ chữa tê thấp vàng
da, ung thƣ, làm lợi tiểu.
Dây ông lão (Vằng kim cang): Clematis smilacifolia Wall.. Quả bế xếp
hình sao trên một cuống chung, đầu quả có mang vòi có lông dài màu trắng
như tóc bạc của cụ già. Có tác dụng làm giảm đau, nhức mỏi.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Hoàng liên: Coptis chinensis Franch.. Thân rễ chứa berberin, dùng làm thuốc trị tiêu chảy,
kiết lỵ.
Ngoài ra còn là vị thuốc bổ đắng, có tác dụng kiện vị, trị tiêu hoá kém, viêm dạ dày.

Mao lương (Mao lương độc): Ranunculus sceleratus L.. Toàn cây dùng ngoài trị lao
hạch bạch huyết, thấp khớp, viêm mủ ở da, nhọt, loét chân mãn, rắn cắn.

Thổ hoàng liên: Thalictrum foliolosum DC.. Được dùng tương tự như Hoàng liên.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Một số loại thuộc họ Hoàng Liên
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Một số loại thuộc họ Hoàng Liên
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Đặc điểm thực vật
Hoàng liên là cây thảo, sống nhiều năm, cao chừng 15 -35 cm, thân mọc thẳng,
phía trên phân nhánh, có nhiều rễ nhỏ. Lá mọc từ thân rễ lên, có cuống dài 6 -12
cm. Phiến lá gồm 3 – 5 lá chét, mỗi lá chét  lại chia thành nhiều thùy có mép
răng cưa.
Mùa xuân sinh trục dài chừng 10 – 12cm trên chia làm 2 hoặc nhiều nhánh
mang 3 -  8 hoa. Có 5 lá đai màu vàng luc, cánh hoa hình mũi mác dài bằng 1/2 lá
đài, có nhiều nhị dài gần bằng cánh hoa, có nhiều lá noãn rời nhau. Quả đại có
cuống, trong chứa 7 – 8 hạt màu xám. Thời kì nở hoa vào tháng 2 – 4 và quả có
từ tháng 3 đến tháng 6.
Họ HOÀNG LIÊN (Ranunculaceae)
Thành phần và tác dụng của hoàng liên trong Đông y
Theo nghiên cứu của Học viện Y dược Cổ truyền VIệt Nam, trong cây hoàng liên có chứa
các thành phần hoá học như:
Berberin
Epiberberine
Palmatine
Columbamine
Coptisinecoptisine
Trong đó berberin là thành phần chiếm nhiều nhất trong loại thảo dược này, nhiệm vụ
chính của berberin là ức chế mạnh với neisseria meningitidis, streptococcus pneumoniae
và staphylococcus aureus. Đặc biệt khả năng kháng lại vi khuẩn shigella, liên cầu khuẩn, tụ
cầu khuẩn điều trị hiệu quả các bệnh về nhiễm khuẩn đường tiêu hoá.
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Bộ Tiết dê (Menispermales)
Bộ chỉ có 1 họ.
Họ Tiết dê (Menispermaceae)
Đặc điểm
Thân: dây leo hay cỏ mọc đứng, rễ có thể phù lên thành củ (Bình vôi).
Lá: đơn, nguyên, hình khiên hay hình tim, mọc so le, không có lá kèm.
Gân lá hình chân vịt hoặc hình lọng.
Cụm hoa: chùm, xim 2 ngả ở nách lá, ít khi hoa riêng lẻ. Hoa: nhỏ, đều,
đơn tính khác gốc, kiểu vòng, mẫu 3.
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Bao hoa: 6 lá đài xếp trên 2 vòng. Thường có 6 cánh hoa xếp trên 2
vòng, số cánh có thể ít hơn hoặc đôi khi nhiều hơn 6.
Hoa đực: 6 nhị xếp trên 2 vòng, số nhị có thể ít hơn hoặc đôi khi
nhiều hơn 6, nhị có thể rời hay dính nhau ở chỉ thành một cột.
Hoa cái: thường có 3 lá noãn rời tạo thành bầu trên nhưng cũng có
khi nhiều hơn 3 (40 lá noãn) hoặc đôi khi giảm còn 1 (chi
Cissampelos). Mỗi lá noãn có 2 noãn nhưng chỉ có 1 noãn phát
triển, 1 hay nhiều đầu nhụy.
Quả: hạch, vỏ quả trong cứng rắn và thường có hình thận. Mầm
cong hình móng ngựa.
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Hoa thức:
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Ở Việt Nam có 18 chi: Anamirta, Arcangelisia (Mirtana), Cebatha,
Cissampelos, Cocculus, Coscinium, Cyclea, Diploclisia, Fibraurea, Limacia,
Pachygone, Parabaena, Pericampylus, Pycnarrhena (Pridania), Stephania,
Tiliacora, Tinomiscium, Tinospora; khoảng 40 loài.
Cây trong họ
Vàng đắng: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.. Là nguyên liệu
chiết xuất berberin để làm thuốc trị tiêu chảy, lỵ trực trùng, viêm ruột vàng
da, sốt rét.
Hoàng đằng (Vàng giang): Fibraurea recisa Pierre. Hoa không cánh, có 6 lá
đài, hoa đực 3–6 nhị. Trị kiết, tiểu đường. Rễ bổ.
Hoàng đằng: Fibraurea tinctoria Lour.. Hoa có 3 lá đài, 3 cánh hoa; hoa đực
có 6 nhị. Rễ cắt ra có màu vàng sẫm, làm thuốc chữa đau mắt, lợi tiểu. Rễ bổ.
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Dây mối (Lõi tiền):Stephania japonica (Thunb.) Miers. var. discolor (Blume)
Forman (Stephania hernandifolia (Woll.) Walp.).
Hoa đực có nhị dính thành một cột. Lá có đáy cắt ngang và mặt dƣới trăng
trắng. Cuống lá gắn trong phiến lá. Trị kiết, làm thông tiểu.
Bình vôi: Stephania rotunda Lour.. Dây leo, có rễ củ to, vùi một nửa dưới
đất, hình giống cái bình vôi, ruột màu vàng thơm, có khi nặng đến 20 kg hay
hơn. Trong củ có alcaloid là ditetrahydropanmetin dùng làm thuốc trấn kinh
trong các bệnh mất ngủ.
Dây kí ninh: Tinospora crispa (L.) Miers ex Hook. f. & Thoms.. Làm thuốc
bổ, chữa sốt rét, trợ tiêu hoá
Họ TIẾT DÊ(Menispermaceae)
Họ Tiết dê Menispermaceae , hầu hết là các loại dây leo và thường có củ dưới đất. Sau đây là vài loài cây thuộc
họ này:
Họ TIẾT DÊ (Menispermaceae)
Họ Tiết dê Menispermaceae  ở Việt Nam, hầu hết là các loại dây leo và thường có củ dưới đất. Sau đây là vài loài
cây thuộc họ này:
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Bộ Thuốc phiện có nhiều đặc điểm rất gần với bộ Hoàng liên về sinh hoá, cấu tạo giải
phẫu, cấu tạo màng hạt phấn 3 rãnh hay nhiều rãnh.
Tuy nhiên, họ Thuốc phiện có nhiều đặc điểm khác với họ Cải, vì thế họ Cải đã được tách
ra khỏi bộ Thuốc phiện.
Bộ có 4 họ, đề cập 2 họ:
– Họ Thuốc phiện (Papaveraceae)
– Họ Từ đổng (Fumariaceae)
Họ Á phiện (Papaveraceae) Đặc điểm
Thân: cỏ, sống một năm, cây gỗ nhỏ hiếm gặp.
Lá: đơn, mọc so le, không có lá kèm. Bìa lá hay có khía sâu.
Cụm hoa: hoa mọc riêng lẻ (Papaver) hoặc tụ thành xim.
Hoa: to, đều, lưỡng tính.
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Hoa thức theo kiểu:
Đế hoa lồi.
Bao hoa: 2 lá đài ở vị trí trƣớc–sau và luôn luôn rụng sớm, ít khi 3 hoặc 5.
Thông thường các lá đài dính vào nhau giống như một cái mũ và rụng toàn
bộ khi hoa nở. Cánh hoa 4–6, to, đính thành 2 vòng, có màu sắc tươi, dễ
rụng, nhàu nát trước khi hoa nở.
Bộ nhị: nhiều nhị rời.
Bộ nhụy: 2 hay nhiều lá noãn, dính vào nhau tạo bầu trên 1 ô. Trong bầu
có những vách không hoàn toàn, xuất hiện ngay trước bó mạch giữa của
lá noãn. Vách mang nhiều noãn đảo, đính noãn giữa.
Quả: nang, mở bằng lỗ hoặc mở bằng mảnh vỏ, mầm thẳng.
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Cơ cấu học: Ống nhựa mủ có đốt (Chelidonium) hoặc hình mạng (Papaver) trong
các mô mềm, nhất là trong libe. Nhựa mủ có thể trắng đục (Papaver) hay vàng
(Chelidonium, Argemone).
Ở Việt Nam có 3 chi: Argemone, Chelidonium, Papaver; 3–4 loài.
Cây trong họ
Mùi cua (Gai cua): Argemone mexicana L.. Lá và quả có nhiều gai, hoa màu vàng.
Hạt nhiều, có chất dầu tẩy nhưng độc. Nhựa mủ tƣơi chữa phù vàng da. Dầu có
tác dụng xổ mà không gây đau bụng. Hoa chữa ho, gây ngủ.
Thuốc phiện: Papaver somniferum L.. Nhựa mủ lấy từ quả chứa nhiều alcaloid
như morphin, codein, paparin... Quả khô gọi là anh túc xác, làm thuốc dịu đau,
gây ngủ nhẹ, chữa đau bụng, đầy hơi. Hạt chứa dầu ăn, dùng làm bánh kẹo.
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Bộ THUỐC PHIỆN (Papaverales)
Bộ Ban (Hypericales):
Bộ có 3 họ, chỉ đề cập 1 họ.
Họ Bứa (Clusiaceae)
Đặc điểm
Thân: gỗ to hay vừa, cành thường mọc ngang.
Lá: mọc đối, đơn, không có lá kèm. Phiến lá thường láng, dày, nguyên, gân phụ song
song khít nhau.
Cụm hoa: Hoa riêng lẻ hay tụ thành chùm.
Hoa: đều, đơn tính khác gốc hay cùng gốc hoặc lưỡng tính hay tạp tính (hoa đực và
hoa lưỡng tính cùng gốc).
Bao hoa: đôi, mẫu 4 hay 5, các phiến rời nhau; lá đài tồn tại.
Bộ Ban (Hypericales)
Bộ nhị: Nhiều nhị rời hay dính thành nhiều bó hay thành đầu tròn.
Bộ nhụy: 1 lá noãn (Mù u) hoặc nhiều lá noãn, đính noãn trung trụ. Một
vòi nhụy dài (Mù u) hoặc rất ngắn gần nhƣ không có (Măng cụt). Số đầu
nhụy bằng số ô trong bầu.
Quả: mọng (Garcinia) hay quả nhân cứng (Calophyllum) hay nang cắt vách
(Mesua). Hạt có áo hạt do cuống noãn hay lỗ noãn tạo thành, không có nội
nhũ.
Cơ cấu học: Bộ máy sinh dƣỡng chứa ống tiết resine, túi tiết kiểu ly bào có
trong lá.
Bộ Ban (Hypericales)
Ở Việt Nam có 5 chi: Calophyllum, Garcinia, Kayea, Mesua,
Ochrocarpus; khoảng 45 loài.
Cây trong họ
Mù u: Calophyllum inophyllum L.. Nhựa cây và dầu lấy từ hạt có tác
dụng chống viêm.
Măng cụt: Garcinia mangostana L.. Vỏ quả trị tiêu chảy, kiết.
Vấp: Mesua ferrea L.. Gỗ rất cứng, vỏ đắng bổ, hoa trị ho, hạt trị
ung nhọt.
Bộ Ban (Hypericales)
Họ Bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa:
Bứa có hơn 60 loài cây ở VN
Họ Bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa:
Bứa có hơn 60 loài cây ở VN
Họ Bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa:
Bứa có hơn 60 loài cây ở VN
Họ Bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa (Clusiaceae)
Đặc điểm giữa các họ
HỌ HOÀNG LIÊN HỌ TIẾT DÊ HỌ Á PHIỆN HỌ BỨA
Thân Cỏ đúng, ít khi leo (dây ông lão) rễ có Dây leo, cỏ đứng Cỏ 1 năm, cây gỗ nhỏ hiếm Gỗ to, vừa, cành mọc
thể phình thành củ không có mô tiết Rễ có thể phù thành củ (bình ngang
vôi)
Lá Mọc so le, ít khi mọc đối,. Có bẹ lá Đơn, nguyên, mọc cách, không Lá đơn, mọc so le mép thường Mọc đối, đơn, không có
có lá kèm có khía sâu lá kèm, phiến láng dày,
Gân hình chân vịt hoặc hình nguyên, gân phụ song
lọng (điểm gắn lệch về 1 bên, song khít nhau (khác
gân tỏa tròn) long não)

Cụm Chùm, tán, xim, đôi khi riêng lẻ Kiểm chùm, xim 2 ngả, ít khi Riêng lẻ hoặc xim Riêng lẻ hay tụ thành
hoa riêng lẻ chùm
hoa Lưỡng tính, đều hay không đều, 3 Nhỏ đều To, đều, lưỡng tính đế hoa lồi Đều, lưỡng tính, tạp tính
kiểu: Đơn tính khác gốc (cụm nhiều loại hoa
-Vòng, xoắn (đổi khi) Kiểu vòng, mẫu 3 nhưng chỉ ra vài quả)
-Vòng xoắn (thông thường)
Bao Đài dạng cánh, bao hoa đôi. Chỉ nhị Đôi, mẫu 4-5, phiến rời,
hoa lép biến đổi thành cánh hoa (tổng lá đài tồn tại
Paeonieac) 2 lá đài: Papaver, Cheidonium
Tuyến mật biến thành cánh hoa (tông 3 lá đài: Platystemon,
Helleboreae, Ranunceleae) Argenmone
Lá đài lớp áp lại, cánh hoa nhăn
Đặc điểm giữa họ Hoàng Liên và các họ khác
HỌ HOÀNG LIÊN HỌ TIẾT DÊ HỌ Á PHIỆN HỌ BỨA
Bộ 2 kiểu, lá noãn thường rời 3 lá noãn có khi có 2 hay nhiều lá noãn dính lại thành 1 lá noãn (mù u) nhiều lá noãn, dính
Nhụy - N lá noãn xếp xoắn ốc, mỗi lá noãn nhiều hơn (40) bầu 1 ô vách giả (xuất phát từ đường noãn trung trụ
chứ 1 noãn 1 lá noãn: chi sóng lưng mang nhiều noãn đảo Một vòi nhụy dài (mù u) hoặc rất ngắn
Cissampelos (dây Đính noãn giữa gần như không có (mặng cụt) số đầu
xương sâm) nhụy = số ô trong bầu=số lá noãn
Bộ nhiều nhị xếp theo đường xoắn ốc Nhiều nhị rời Nhiều nhị rời hoặc dính thành nhiều
Nhị hoặc thành vòng xem kẽ nhau. Chỉ nhị bó (bộ nhị đa thể) dính thành đầu tròn
rời.
- Bao phấn nứt dọc, hướng trong hay
hướng ngoài.
Quả Tụ với nhiều quả bế hay quả đại Quả hạnh Nang, mở bằng lỗ ở đỉnh Mọng (Garania)
Hạt có nội nhũ, mầm nhỏ, thẳng Mầm cong hình Mầm thẳng Nhân cứng (Calophyllum)
móng ngựa Nang cắt vách (Mesua)
Hạt Có áo hạt do cuống hay lỗ noãn tạo
thành, không nội nhũ
Cơ Dây kí ninh có nhiều Ống nhựa mủ có đốt: chelidonium, Bộ máy sinh dưỡng chứa ống tiết resin
cấu sẹo lá hình mạng: Papaver trong libe, mô (vị chát), túi tiết kiểu ly bào có trong lá
học mềm
Nhựa mủ trắng đục: Papaver hay
vàng (đặc biệt): Chelidonium,
Argemone
Câu hỏi trắc nghiệm họ Hoàng Liên
Câu 1: Bộ nhụy của họ Hoàng liên (Ranunculaceae) gồm nhiều lá noãn đính theo một đường xoắn
ốc liên tục tiếp theo đường xoắn của nhị. Mỗi lá noãn chứa 1 noãn ?
a. Đúng b. Sai

Câu 2: Thân: Dây leo, cỏ đứng. Rễ có thể phù thành củ là họ Tiết dê ?


a. Đúng b. Sai

Câu 3: Cây nào dưới đây thuộc họ Hoàng Liên?


b. Cây Ô đầu, Phong Quỳ Nhật b. Cây Phi Yến, Dây Ruột gà c. a và b điều sai d. a và b đều đúng

4: Quả hạnh Mầm cong hình móng ngựa là:


a. Họ Hoàng liên b. Tiết dê c. Á phiện d. Họ Bứa
Câu hỏi trắc nghiệm họ Hoàng Liên

Câu 5: Hoa Nhỏ đều Đơn tính khác gốc Kiểu vòng, mẫu 3 là của:
a. Họ Hoàng liên b. Tiết dê c. Á phiện d. Họ Bứa

Câu 6: Quả Nang, mở bằng lỗ ở đỉnh Mầm thẳng là của họ:


a. Họ Hoàng liên b. Tiết dê c. Á phiện d. Họ Bứa

Câu 7: Mọc đối, đơn, không có lá kèm, phiến láng dày, nguyên, gân phụ song song khít nhau?
a. Họ Hoàng liên b. Tiết dê c. Á phiện d. Họ Bứa

You might also like