Professional Documents
Culture Documents
SỰ HÌNH HUẾ
THÀNH
KHỚP CẮN
RĂNG VĨNH VIỄN
GĐ1
• Mọc các RCL1 và các RCVV
GĐ2
• Mọc các RCBVV
GĐ3
• Mọc các Răng nanh, RCN và RCL2
GĐ4
• Mọc các RCL 3 (răng khôn)
1.1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH MỌC RĂNG CỐI LỚN I.
• Tương quan của răng cối lớn 1 trong giai đoạn tiếp xúc đầu
tiên đóng vai trò quan trọng đối với tình trạng khớp cắn của
Tương quan loại I Tương quan đối đỉnh Tương quan loại II Tương quan loại III
trước nhưng hàm dưới nhiều hơn nên cung răng dưới được “đưa” về phía trước nhiều hơn.
Góp phần chuyển tương quan răng cối lớn 1 từ đối đỉnh (end-to-end) ở giai đoạn tiếp xúc
đầu tiên thành tương quan khớp cắn loại 1 ở giai đoạn trưởng thành.
Những yếu tố khác:di truyền, dinh dưỡng, chức năng; một số bệnh lý vùng hàm mặt và tai
mũi họng...
Sơ đồ minh họa sự thành lập khớp cắn của răng cối I lớn.
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH MỌC CÁC RĂNG
CỬA VĨNH VIỄN:
đặc biệt ở hàm dưới, sau khi mọc răng cối nhỏ, là có
sự giảm thật sự chu vi cung răng. Giảm trung bình
khoảng 4mm (Moorrees, 1959). Sự giảm này diễn ra
cùng lúc với sự tăng trưởng xương hàm dưới và
xương nền về phía sau nên có thể gây nhầm lẫn.
Do sự giảm chu vi cung răng và khuynh hướng di
gần rõ rệt của các răng cối lớn hàm dưới, tương quan
khớp cắn thay đổi liên tục trong suốt giai đoạn sau
của bộ răng hỗn hợp.
1.3. GIAI ĐOẠN 3: MỌC CÁC RĂNG CỐI LỚN 3
( RĂNG KHÔN):
Các RCL 3 thường mọc trong những năm đầu của một người trưởng thành (18-25 tuổi) làm
hoàn tất quá trình thành lập khớp cắn của bộ răng vĩnh viễn.
Ở vị trí bắt đầu mọc, RCL 3 trên thường nghiêng nhẹ về phía xa, RCL 3 dưới thường nghiêng
nhẹ về phía gần.
Hai răng này mọc lên và ăn khớp nhau phụ thuộc vào vị trí và tương quan khớp cắn của các
RCL 1 và 2.
6 tuổi 8 tuổi
HÌNH ẢNH
THÀNH LẬP BỘ
RĂNG VĨNH VIỄN
9 tuổi 11 tuổi
12 tuổi 15 tuổi
Chụp toàn cảnh hàm răng hỗn hợp của một đứa trẻ 7 tuổi
Hộp sọ khô của một đứa trẻ 8 tuổi với hàm răng hỗn hợp
2. ĐẶC ĐIỂM SỰ ĂN KHỚP LÝ TƯỞNG CỦA
BỘ RĂNG VĨNH VIỄN:
Liên hệ giữa các mặt nhai các răng trong tư thếlồng múi
• Phân loại các liên hệ giữa các thành phần chịu và thành phần hướng dẫn ở lồng múi tối
đa:
Liên hệ múi chịu – gờ bên: Gờ múi của múi chịu đặt vào khoang mặt bên của hai gờ bên răng
đối diện.
Liên hệ múi chịu – trũng giữa: Múi chịu đặt vào trũng giữa răng đối diện, tạo thành ba điểm:
o Ở múi: trên gờ tam giác của múi, và trên các gờ múi gần và xa.
o Ở trũng: trên 3 sườn nghiêng tạo nên trũng. Đố i với RCL trên: 2 sườn nghiêng nội phần
của hai múi ngoài và nội phần của hai múi trong và nội phần của múi xa ngoài.
Liên hệ múi chịu – trũng tam giác: Múi chịu đặt vào trũng tam giác, tạo thành hai hoặc ba
điểm.
Liên hệ rìa cắn răng trước dưới – mặt trong răng trước trên: Rìa cắn răng cửa dưới (nhóm
“múi chịu 2”) liên hệ với các chi tiết ở mặt trong răng trước trên: Cingulum, gờ bên, các gờ
men từ vùng cổ răng (thuộc các mặt hướng dẫn nhóm 2).
Sơ đồ minh họa liên hệ giữa thành phần chịu và
thành phần hướng dẫn ở lồng múi tối đa.
a) Liên hệ rìa cắn răng trước dưới-mặt trong răng
trước trên
b) Liên hệ múi chịu-gờ bên
c) Liên hệ múi chịu-trũng giữa
d) Liên hệ múi chịu-trũng tam giác
2.3. ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CỦA CÁC NHÓM MÚI CHỊU:
2.3.1. Nhóm múi chịu 1 (răng cối lớn
và cối nhỏ dưới):
Các múi xa ngoài răng cối lớn dưới
ăn khớp vào trũng giữa răng cùng
tên hàm trên, tạo thành ba điểm tiếp
xúc.
Các múi gần ngoài răng cối lớn dưới và múi
răng cùng tên hàm dưới, tạo thành 2 đến 3 điểm tiếp xúc.
Các múi xa trong RCL trên (trừ răng cối lớn 3) ăn khớp với
vùng gờ bên xa của răng cùng tên và gờ bến gần của răng ở
phía xa của răng cùng tên đó của hàm dưới, tạo thành 2 điểm
tiếp xúc.
Sơ đồ minh họa đặc điểm
tiếp xúc của các múi chịu:
Nguyên nhân:
- Gắn liền với quá trình Các răng vĩnh viễn mọc
phát triển, với chức Đầy
năng của các cơ, khớp đủ
(1)
(2)
Không còn mòn
Sự tăng trưởng (3)
răng tự nhiên do
kéo dài của hàm Áp lực từ RCL3
chếđộ ăn hiện
dưới
đại
(1) Không còn “sự mòn răng tự nhiên” do chế độ ăn hiện đại
Xuất phát từ nhận xét những cộng đồng cư dân cổ (tỷ lệ sai khớp cắn ít hơn
nhiều so với những cộng đồng cư dân hiện đại)
Theo Begg: chế độ ăn thức ăn mềm, các răng sẽ bị chen chúc vì sự mòn
răng không diễn ra. Tuy nhiên, khi người Úc bản địa chuyển sang chế độ
ăn hiện đại (suốt thế kỷ XX), hiện tượng mòn mặt nhai và mặt bên của răng
không còn nhiều nhưng sự chen chúc của các răng cửa dưới vẫn hiếm gặp.
(2) Áp lực từ răng cối lớn 3
Thực tế,sự chen chúc
răng ở giai đoạn này vẫn
Chiều dài hàm không xảy ra ở những người
đủ không có RCL3
chủ yếu vào tính chất thức ăn, tập quán của
cộng đồng và thói quen của cá nhân.
Hiện tượng trồi mặt nhai diễn ra liên tục để bù
và chiều cao tầng dưới mặt được duy trì. Hình ảnh: Mòn răng quá mức do nghiến răng
3.3. SỰ DI GẦN SINH LÍ VÀ THAY ĐỔI ĐỘ NGHIÊNG CỦA TRỤC
RĂNG:
“Di gần” có nghĩa là các răng trên một cung hàm toàn vẹn di về
phía giữa cung răng, làm cho vị trí của các răng ngày càng về phía
gần hơn cùng với sự tích tuổi.
Những yếu tố được xem là đã dự phần trong sự di gần của răng:
Độ nghiêng gần của các răng, và lực sinh lý trong quá trình nhai.
Tác động của một số cơ, đặc biệt là cơ mút, có xu hướng đẩy các
răng về phía trước.
Do tác động của các lực chức năng không hoàn toàn trùng với
trục răng, nên trục răng có sự thay đổi:
Nghiêng gần đối với các răng của hai hàm.
Nghiêng trong đối với răng cối dưới.
Nghiêng ngoài đối với răng cối trên.
Hình ảnh: Hướng lực tác động khi các
răng sau ăn khớp nhau.
Sự dịch chuyển răng như vậy
làm thay đổi tính chất ban
đầu của đường cong khớp
cắn: Đường cong Spee sẽ bớt
cong hơn.
Always keep your teeth healthy and strong