Professional Documents
Culture Documents
Download
Download
BÁO CÁO
Sản xuất lúa gạo Việt Nam và đóng góp cho
cam kết quốc gia tự quyết định (NDC)
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020
phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ
cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030….
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương
xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nhằm
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất;
Bộ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-BNN-TT ngày 10/3/2020 về việc
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
giai đoạn 2019-2020 (lần 2)….
Một số quy trình kỹ thuật canh tác lúa đã ban hành trong thời gian qua liên
quan đến phát triển ngành lúa gạo
Bên canh các quy trình kỹ thuật như 3 giảm, 3 tăng; 1 phải năm giảm, SRI,
IPM, tưới ướt khô xen kẽ… Các gói kỹ thuật canh tác lúa cho vùng ĐBSH,
DHNTB và ĐBSCL được 3 Viện nghiên cứu: Viện cây LT và CTP (ĐBSH); Viện
KHKTNN duyên hải NTB (DHNTB) và Viện Lúa ĐBSCL (ĐBSCL) nghiên cứu,
tổng hợp và khuyến cáo cho các địa phương ứng dụng có hiệu quả
Một số hạn chế:
Giá xuất khẩu, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường nội địa và quốc tế; hiệu quả sản xuất, kinh doanh
còn thấp,
Chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị..
Sản xuất lúa gạo chưa bền vững, còn nhiều rủi ro trong sản xuất, kinh
doanh...
Gây ô nhiễm mội trường do có lượng phát thải nhà kính lớn
Quy trình canh tác đã được nghiên cứu, triển khai tuy nhiên việc áp
dụng mở rộng trong sản xuất còn hạn chế
Một số nguyên nhân của hạn chế:
Khâu sản xuất, khâu thu hoạch, chế biến, Công tác thị trường và xúc
tiến TM; Hạ tầng, liên kết và thể chế chính sách
Ảnhhưởng của Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập
mặn, Bão, lụt và sâu bệnh hại, tác của dịch bệnh Covid 19…
Quy mô sản xuất lúa trên hộ gia đình nhỏ
Phần III: Tóm tắt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025 và
năm 2030
Ngành lúa gạo có vị trí quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn,
đóng góp cho đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ảnh hưởng đến đời sống của số
đông nông dân, an sinh và ổn định xã hội và là ngành có lợi thế về điều kiện sinh thái
gắn với các giá trị văn hóa và di sản của nền văn minh lúa nước lâu đời. Tuy nhiên, sự
phát triển của ngành lúa gạo đang đứng trước các thử thách do hiệu quả thấp, thâm
dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và do tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt
ở những vùng xuất lúa trọng điểm. Để vượt qua thử thách, phát huy lợi thế, giữ vững vị
trí quan trọng của lĩnh vực trồng trọt, ngành lúa gạo cần được tiếp tục tái cơ cấu đến
năm 2025 và 2030 nhằm đáp ứng những yêu cầu mới cho sự phát triển cao hơn và bền
vững hơn, ngày 26/01/2021 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 555/QĐ-BNN-TT Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam
đến năm 2025 và 2030”
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát (7 mục tiêu tổng quát)
b) Một số chỉ tiêu cụ thể (9 chỉ tiêu cụ thể)
II. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO (9 giải pháp)
1. Tái cơ cấu sản xuất lúa
2. Đổi mới tổ chức sản xuất
3. Phát triển thị trường
4. Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi, rủi ro
5. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN (Tiếp)
Quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, > 60% 70% Hiện nay khoảng
SRP, SRI, 1P5G,...), quy trình thực hành <50%
sản xuất tốt (VietGAP và tương đương,
canh tác lúa thông minh với biến đổi khí
hậu, nông nghiệp hữu cơ,…)
Giảm lượng giống gieo sạ (bình quân > 70% > 80% Hiện nay khoảng
còn 80 kg/ha) <50%
Công nghệ cao, công nghệ số 10% 20% Hiện nay bắt đầu
Mục tiêu - Chỉ tiêu chính (Tiếp)
Tỷ lệ giảm lượng phân bón >30% 40% Hiện nay chưa đạt mục
hóa học, lượng thuốc BVTV tiêu giảm 30%
dùng trong sản xuất lúa có
nguồn gốc hóa học
Tỷ lệ thất thóat sau thu 8% 5% Hiện nay 10%
hoạch
Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản 70% 80% Hiện nay khoảng 40%,
xuất lúa đạt bình quân ĐBSCL 70%
Đồng bằng sông Cửu Long >90% 100%
Mục tiêu - Chỉ tiêu chính(Tiếp)
Tỷ lệ diện tích gieo trồng >30% 50% Hiện nay khoảng 10%
có liên kết từ sản xuất đến ở ĐBSCL
tiêu thụ
Lợi nhuận cho người >30% >30%
trồng lúa
Hình. Tỷ lệ phát thải KNK năm 2014 trong lĩnh vực nông nghiệp
Canh tác lúa nước phát thải 43,79 triệu tấn CO2 tương
đương/năm, chiếm 49,35% tổng lượng phát thải của
Hình Phát thải/hấp thụ KNK của các lĩnh vực năm 2014
nghành nông nghiệp và 15,42% tổng phát thải KNK của
Nông nghiệp đóng góp phần cả nước
lớn vào tổng lượng phát thải
KNK ở Việt nam (89,75 triệu Nguồn: Báo cáo kỹ thuật kiểm kê quốc gia KNK của
tấn CO2 tương đương/năm, Việt Nam năm 2014, Bộ TNMT, 2018
chiếm 27,92%)
Hình : Tỷ lệ phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014
Do vậy áp dụng các giải pháp nhằm giảm phát thải KNK trong canh tác lúa sẽ góp phần quan trọng vào mục
tiêu quốc gia và mục tiêu nghành NN về giảm phát thải KNK
Một số biện pháp giảm phát thải KNK trong sản xuất lúa gạo
- Quản lý nước và các biện pháp canh tác lúa nước (CSA: AWD, SRI,
ICM,1P5G, 3G3T…, sử dụng phân bón hiêu quả, phân chậm tan, điều chỉnh
lịch thời vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu…)
- Sử dụng giống lúa ngắn ngày
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn
- Quản lý, tái chế/ tái sử dụng phụ phẩm của cây lúa (kiểm soát đốt rơm rạ, ủ
phân v.v.). Hàng năm với sản lượng lúa của Việt Nam khoảng 40-43 triệu
tấn/năm thì sẽ có khoảng 44-48 triệu tấn rơm rạ, 8-8,6 triệu tấn trấu và 5-5,8
triệu tấn cám/năm. Đây là nguồn phụ phẩm lớn trong sản xuất lúa gạo, nếu
chúng ta có giải pháp hữu hiệu cho việc sử dụng nguồn phụ phẩm này sẽ góp
phần giảm thiểu khí phát thải nhà kính đồng thời nâng cao hiệu quả của chuỗi
giá trị lúa gạo.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!