You are on page 1of 23

Tiết 31,32: BẾP LỬA

- Bằng Việt -
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Sinh năm 1941.
 
- Quê Hà Nội – thuở nhỏ sống ở Huế.
 
- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ.
 
- Giọng thơ Bằng Việt trong trẻo,
thiết tha; thường viết về kỉ niệm &
mơ ước của tuổi trẻ.
Bằng  
Việt
I. Tìm hiểu chung
2. Tác phẩm
a.Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời 1963, khi tác giả
đang là sinh viên học ngành Luâṭ ở nước ngoài.

b. Xuất xứ: In trong tập “ Hương cây – Bếp lửa”.

c. Mạch cảm xúc: Từ hồi tưởng quá khứ đến hiê ̣n tại;
từ- kỉ niê ̣m đến suy ngẫm, triết lí.

d.Thể thơ: Tự do (8 chữ xen 7 và 9 chữ)

e. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu
tả
- Phần1: 3 dòng đầu
=>Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ
niệm về bà.

Phần 2: Tiếp => “niềm tin dai dẳng”


=>Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.
Bố
cục - Phần 3: Tiếp => “ thiêng liêng - bếp lửa!”
=>Suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp
lửa.
- Phần 4: Còn lại
=> Nỗi nhớ của người cháu về bà và bếp
lửa.
II. Đọc – hiểu văn bản
II. Đọc – hiểu văn bản
1.Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ niệm về bà.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
* Hình ảnh bếp lửa:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa - Điệp ngữ Một bếp lửa
=> Hình ảnh gần gũi,
thân thuộc ở làng quê.
- Chờn vờn: Gợi bếp lửa bập bùng
trong sương sớm.

- Ấp iu: Gợi bàn tay kiên nhẫn,


khéo léo và tấm lòng chi chút của
người bà.
II. Đọc – hiểu văn bản
II. Đọc – hiểu văn bản
1.Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ niệm về bà.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
* Hình ảnh bếp lửa
* Cảm xúc về bà
- Bộc lộ trực tiếp: thương
=> Gợi tình cảm, lòng biết ơn của
người cháu với bà.
- Cụm từ “biết mấy nắng mưa” là
những vất vả, trắc trở bà phải vượt
qua để nuôi đứa cháu trưởng thành.
2. Những kỉ niệm tuổi thơ khi sống bên bà

8 năm kháng chiến ở cùng bà

thời thơ ấu - năm năm giặc đốt làng


cháu lên 4 tuổi
*Kỉ niệm năm 4 tuổi:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Đói mòn đói mỏi:
cái đói dai dẳng
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
và mòn mỏi khắp Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
chốn thôn quê. Khói hun nhèm
Còn cay: là mắt: là khói từ bếp
Khô rạc ngựa gầy: gợi lên cái còn nguyên lửa nhà nghèo.
hắt hiu, cái gầy gò của người bố nỗi xúc động
và đồng thời gợi cả cái còm cõi
của con ngựa ấy.
*Kỉ niệm năm 4 tuổi:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
- Hình ảnh tả thực, miêu tả rõ nét nhất về nạn đói- một giai đoạn
đau thương trong lịch sử dân tộc.
- Sâu đậm nhất trong kỉ niệm của cháu vẫn là mùi khói bếp.
=>Tuổi thơ có nhiều gian khổ, thiếu thốn
*Kỉ niệm 8 năm kháng chiến cùng bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà * Kỉ niệm của hai bà cháu:
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế, + Cùng bà nhóm lửa
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! + Bà kể chuyện.
Mẹ cùng cha công tác bận không về + Bà dạy cháu làm, chăm cháu học
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,

Nghệ thuật: Điệp ngữ, liệt kê


=> Bà yêu thương, đùm bọc che chở dạy dỗ và là chỗ dựa
tinh thần cho cháu.
*Kỉ niệm 8 năm kháng chiến cùng bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Ấn tượng
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa. khắc chạm
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà trong tâm khảm
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế, người cháu chính
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! là tiếng chim tu hú.
Mẹ cùng cha công tác bận không về 11 câu thơ mà âm vang
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, tới 5 lần tiếng kêu của
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, loài chim lẻ loi ấy.

- Nghệ thuật: Điệp ngữ


=>Tiếng kêu giục giã da diết, gợi hoài niệm nhớ mong
khao khát.
=> Nỗi nhớ thương bà và quê hương khắc khoải đến
quặn lòng của người cháu.
 
*Kỉ niệm về năm giặc đốt làng
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.

Cháy tàn, cháy rụi: - Ngọn lửa hung tàn đốt cháy ngôi nhà
Xơ xác, tiêu điều của hai bà cháu.
=> giặc tàn phá quê hương.

* Con người quê hương:


- Hình ảnh hàng xóm hiện lên qua
từ láy “đỡ đần”
=> Trong bom đạn chiến tranh ngời
lên vẻ đẹp tình đoàn kết xóm làng.
* Lời dặn của bà với cháu:

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:


“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”.

- Bà vẫn vững lòng trước mọi tai


hoạ thử thách, để các con yên tâm
công tác.

=> Người phụ nữ Việt Nam: giàu nghị lực, tình yêu
thương và đức hi sinh
*Giữa tro tàn của mất mát đau thương, bà vẫn cần mẫn
nhóm lửa:

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng… Ủ sẵn: Sự
bất diệt của
ngọn lửa.

-Thời gian sớm, chiều: bền bỉ


*Sự chuyển hóa từ hình ảnh “Bếp lửa” thành “Ngọn lửa”.
- Đó là sự liên tưởng rất tự nhiên
- Bếp lửa: hình ảnh thực, bếp lửa bình dị của quê hương, gắn
liền với hình ảnh người bà
- Ngọn lửa: ẩn dụ => ý nghĩa khái quát, biểu tượng.
+ Tình yêu thương nồng ấm mà bà dành cho cháu
+ Niềm tin mãnh liệt
+ Sức sống bền bỉ, muôn đời bất diệt.

=> “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen” => Điệp ngữ, phó từ
“lại” => sự tảo tần, cần mẫn, bền bỉ của bà. Bà vẫn ngày ngày
nhóm lên bếp lửa của đời thực
=> Điệp ngữ “một ngọn lửa”, nghệ thuật ẩn dụ => ý thơ thêm sâu
sắc: Ngọn lửa ấy đã cháy lên trong suốt hành trình dài rộng của
cuộc đời, soi sáng tâm hồn người cháu.
3. Suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa.
 Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

a) Suy ngẫm về cuộc đời bà:


- Bà mang vẻ đẹp muôn thủa của người phụ nừ Việt Nam cả một
đời long đong, vất vả, tần tảo, nhẫn nại, hi sinh vì con vì cháu: “
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”. Cụm từ “biết mấy nắng
mưa” vừa gợi sự trôi chảy của dòng thời gian, vừa là hình ảnh ẩn
dụ gợi nghĩ về cuộc đời khó nhọc, vất vả, lo toan của bà
- Bà là suối nguồn yêu thương, là bếp lửa nồng ấm sưởi ấm tâm
hồn cháu . Và hình ảnh bà luôn gắn bó với hình ảnh bếp lửa và
ngọn lửa
“Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

- Từ “nhóm” mang nhiều ý nghĩa” diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà:
+ Bà là người nhóm lửa - làm cho lửa bén vào chất đốt, cũng là người giữ cho
ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong mỗi gia đình (nghĩa gốc)
+ Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là khơi dậy, thắp lên tình yêu quê hương,tình
làng nghĩa xóm, ước mơ và khát vọng tuổi thơ trong lòng người cháu (nghĩa
chuyển theo phương thức ẩn dụ)
- Điệp ngữ “nhóm”: nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của công việc nhóm lửa mà bà
đã làm và ý nghĩa lan tỏa của công việc đó. Từ công việc nhóm bếp giản dị, bà đã khơi
dậy một thế giới tình cảm đẹp đẽ trong cháu.
=> Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của
sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
b) Suy ngẫm về hình ảnh “bếp lửa”: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp
lửa!”
- Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. Trong bài thơ, có tới mười
lần tác giả nhắc tới bếp lửa. Và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người
bà.
- Câu cảm thán “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” chứa đựng nhiều
cảm xúc và suy ngẫm:
- Bếp lửa thân thuộc trong mỗi gia đình đã trở thành “kì lạ”, “thiêng
liêng”:
+ “Kì lạ” - vì bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu
ở bên ngoài mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa của lòng
bà – ngọn lửa của sức sống, tình yêu thương, niềm tin.
+ “Thiêng liêng” – vì bếp lửa luôn hiện diện cùng hình ảnh người bà –
người phụ nữ Việt Nam với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương;
bếp lửa đã là tình bà ấm nóng, bếp lửa là tay bà chăm chút, bếp lửa gắn
với những khó khăn gian khổ đời bà; bếp lửa thân thuộc bình dị là hình
ảnh của gia đình, quê hương, đất nước trong lòng người cháu nơi xa…
- Bếp lửa kì lạ, thiêng liêng có sức tỏa sáng, sưởi ấm và nâng đỡ tâm
4. Nỗi nhớ của người cháu về bà và bếp lửa.
-- Dấu chấm giữa dòng thơ; liệt kê => khép lại dòng hồi tưởng, mở ra cảm xúc của hiện
tại
- Người cháu đã trưởng thành có cơ hội đến bao miền đất mới với cuộc sống vật chất
đủ đầy, được đón nhận ngọn lửa của “trăm nhà”, những “niềm vui trăm ngả” với biết bao
tình yêu thương rộng mở, nhưng cháu không thể quên một thời nhọc nhằn gian khó,
không thể quên ánh sáng và hơi ấm của bếp lửa quê hương, không thể quên được tấm
lòng yêu thương, sự tận tụy, hi sinh, tình nghĩa của bà.
- Câu hỏi tu từ cuối bài thơ: “- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?…” cũng là lời độc
thoại, thể hiện nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, đau đáu của cháu về bà. Nhớ về bà
chính là nhớ về quê hương, cội nguồn. Câu thơ nói lên tình cảm kính trọng, biết ơn và
nỗi nhớ da diết của cháu về bà, về quê hương yêu dấu.
=> Như vậy, ngọn lửa ấy đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kì
diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài.
=> Bài thơ chứa đựng ý nghĩa triết lý thầm kín:
+ Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi ngươi đều có sức tỏa sáng, nâng
đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời
+ Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu
thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương. Và đó cũng là sự khởi đầu của tình
yêu con người, tình yêu đất nước.
III. Tổng kết
- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng
thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về
người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính
yêu và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối
với gia đình, quê hương, đất nước.
- Bài thơ có sự kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và tự
sự và bình luận.
- Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp
lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi
gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà
cháu.

You might also like