You are on page 1of 35

VĂN BẢN:

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


Huy Cận HUY CẬN
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Huy Cận (1919 – 2005)
- Tên đầy đủ : Cù Huy Cận
- Quê : Hà Tĩnh
- Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ
Lửa thiêng (1940)
Huy Cận -Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca HĐVN
-Được trao tặng giải thưởng HCM(1969)
Thơ Huy Cận
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác- Xuất xứ
- Viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh
- In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng’’(1958).
b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả.
c. Thể thơ: 7 chữ
d. Cảm hứng bao trùm:
- Có sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng: về thiên nhiên vũ trụ và
về con người lao động trong cuộc sống mới
e. Bố cục : 3 phần
- Năm 1954 chiến dịch ĐBP vừa kết thúc, đất nước bị chia
làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền
Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH.

- Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng
lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải
phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào
hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội
và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây
dựng đất nước mới.

- Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào


nưả cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống
trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần
quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Cá nhụ, cá chim, cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
- Huy Cận -
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
1..Cảnh lên đường Mặt trời xuống biển như hòn lửa Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
và tâm trạng náo Sóng đã cài then đêm sập cửa
Ta hát bài ca gọi cá vào
nức của con người Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Hát rằng cá bạc biển Đông lặng Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
Cá Thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Đến dệt lướt ta đoàn cá ơi! Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
2.Cảnh đoàn thuyền đánh cá giữa Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng Đông
khung cảnh biển trời trong đêm Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
3.Đoàn thuyền đánh cá trở về
Thuyền ta lái gió với buồm trăng trong cảnh bình minh
Lướt giữa mây cao với biển bằng Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Ra đậu dặm xa dò bụng biển Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Dàn đan thế trận lưới vây giăng Mặt trời đội biển nhô màu mới
e.Bố cục

Phần 1: Hai khổ đầu: Phần 2: Bốn khổ Phần 3: Khổ cuối:
Cảnh đoàn thuyền ra tiếp: Cảnh đoàn thuyền
khơi và tâm trạng Cảnh đoàn thuyền trở về.
của con người. đánh cá trên biển.
Đêm trăng
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn.
a. Cảnh hoàng hôn
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
- So sánh: gợi cảnh
hoàng hôn trên biển
- Điểm nhìn: Trên thuyền đánh cá..
đẹp kì vĩ, rực rỡ,
- Nhân hoá: Thời
tráng lệ, huy hoàng.
khắc chuyển giao
giữa ngày và đêm. -
Ẩn dụ: Biển như
ngôi nhà vũ trụ ấm
áp, thân quen

=> Hoàng hôn rực rỡ, tráng lệ


=>Đoàn thuyền ra khơi đi trên biển như là
đi trong ngôi nhà của mình.
1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi.
b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi

‘‘Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”

- Hình ảnh “Đoàn thuyền”: gợi - Từ “lại”: Công việc quen


không khí đông vui, tấp nập thuộc hằng ngày.
Đoàn thuyền chứ không phải 1
chiếc thuyền cô độc.

=> Vũ trụ nghỉ ngơi, con người làm việc.


1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi.
b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
- Nghệ thuật ẩn dụ: thể hiện niềm vui, sự phấn chấn, tinh thần hăng say lao động.
- Tiếng hát khỏe khoắn cùng với gió nâng đỡ cánh buồm

Sự vận động của vũ trụ, biển Đối lập Con người bắt đầu ra
cả đang dần khép lại, chuyển khơi, bắt đầu một ngày
sang trạng thái nghỉ ngơi lao động mới.

=> Đoàn thuyền ra khơi trong không gian rộng lớn, hùng vĩ, tráng lệ
của biển trời và ánh sáng rực rỡ của hoàng hôn.
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi”
 

- Liệt kê: cá bạc, cá thu gợi vùng biển giàu


có, trù phú.

- So sánh: gợi từng đoàn cá nối đuôi nhau


=> Sự giàu có và trù
nhiều như thoi đưa. phú của biển khơi.

- Biển lặng: Cầu mong biển yên để có


chuyến đi bình an, đầy ắp cá tôm.
“Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”

- Câu cầu khiến: “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”


- Tiếng gọi thiết tha => Khát vọng chinh phục biển cả, chinh phục
thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều tôm cá.
- Niềm tự hào của tác giả về vùng biển quê hương.
- Tiếng hát của họ đã thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn
khởi, hăng say lao động.
2. Cảnh đánh cá trên biển:
a, Hình ảnh con thuyền đánh cá
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Hình ảnh con thuyền nằm trong mối Sử dụng thủ pháp phóng đại và
quan hệ: gió, buồm trăng, biển bằng. những liên tưởng độc đáo.

Cuộc đánh cá như 1 cuộc chiến, trận


Không gian mênh mông và con
chiến trên mặt trận lao động chinh
thuyền cũng lớn lao kì vĩ.
phục biển khơi.
Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
Cá nhụ
- Các hình ảnh liệt kê
Cá chim - Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật phối sắc đặc biệt tài tình.

Cá đé => Cá đẹp rực rỡ, lộng lẫy huyền ảo,


bầy cá như các nàng tiên trong vũ hội
Cá song

=> Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có


2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
b. Hình ảnh người dân chài với công việc lao động trên biển:

Ta hát bài ca gọi cá vào


Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Bút pháp lãng mạn cùng
Biển cho ta cá như lòng mẹ những liện tưởng độc đáo.
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
=> Biến công việc nặng nhọc
- NT: So sánh, nhân hóa.
thành niềm vui, thể hiện lòng
=> Biển hiền hòa, bao dung,
yêu nghề chan chứa, lòng
nuôi sống con người
biết ơn đối với biển cả quê
hương.
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Kéo xoăn tay: Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
- Tả thực, từ ngữ gợi hình
“Nắng hồng”→ Người lao
->Vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn
động hân hoan, phấn khởi
rỏi, khỏe khoắn
với chuyến ra khơi tốt đẹp

→ Công việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời,
yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Khổ thơ cuối hô ứng với Dòng thơ đầu được lập lại Sử dụng nhân hóa, hoán dụ
khổ thơ đầu tạo 2 cảnh với dòng cuối của khổ 1 và cách nói khoa trương.
đối xứng. => Tiếng hát xuất hiện => Cảnh tượng thiên
=> Biểu hiện nhịp tuần suốt bài thơ: khúc ca lao nhiên kì vĩ, con người
hoàn của vũ trụ. động hào hứng. chạy đua cùng thời gian.

=> Đoàn thuyền trở về trong cảnh 1 ngày mới bắt đầu,con người chạy đua với
thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so
sánh, nhân hoá, phóng đại
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng
2. Nội dung:
Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ca ngợi biển cả bao la
và giàu đẹp ; ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước
của những con người lao động mới .
Sơ đồ tư duy
LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

Trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có câu thơ sau:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng”
Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn thuyền thì đoạn trích em vừa chép
mang nội dung gì? (Diễn đạt ngắn gọn bằng một câu văn).
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”? Các biện
pháp nghệ thuật đó đã góp phần khắc họa vẻ đẹp nào của những người ngư dân?
Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
Cáu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh “buồm trăng”. Em hiểu cách nói “thuyền ta” nghĩa là gì? Theo em, có thể
thay thế “thuyền ta” bằng “đoàn thuyền” được không? Vì sao?
Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng", tác giả đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Điều đó có phải
chủ ý của nhà văn không, vì sao?
Cáu 6: Trong chương trinh Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ rất hay có hinh ảnh con thuyền, cánh buồm.
Đó là bài thơ nào? Của ai?
Câu 7: Cách viết “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em điều gì?
Cáu 8: Viết đoạn văn nêu cảm nhận vể khổ thơ trên.
Câu 9: Bằng sự hiểu biết của bản thân, em hây viết đoạn văn khoảng 12 câu theo kiểu lập luận diễn dịch, trình
bày cảm nhận về vẻ đẹp của người dân chài khi đánh cá trên biển đêm,
Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn
thuyền thì đoạn trích em vừa chép mang nội dung gì? (Diễn đạt ngắn gọn bằng
một câu văn).

Câu 1: Chép tiếp 3 câu thơ, đoạn thơ vừa chép có nội dung:
- Chép chính xác ba câu thơ tiếp để thành khổ:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Gỉàn đan thế trận lưới vây giăng".
- Nêu được nội dung đoạn thơ bằng một câu văn: Đoạn thơ đã khắc họa hình ảnh
đòan thuyền đánh cá giữa biển đêm hùng tráng và thơ mộng.
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng”? Các biện pháp nghệ thuật đó đã góp phần
khắc họa vẻ đẹp nào của những người ngư dân?

Câu 2: Câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”:


- Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá qua từ “lái”.
- Tác dụng: Góp phần khắc hoạ vẻ đẹp người ngư dân về:
+ Tư thế: Lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ.
+ Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn.
Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.

Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ:


Theo sự vận động của thời gian và hành trình của một
chuyến ra khơi đánh cá (Thời gian là nhịp tuần hoàn của
vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian
của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyền đánh
cá: mặt trời xuống biển, cả trời đất vào đêm, trăng lên
cao, đêm thở, sao lùa... rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô
lên trong một ngày mớỉ.)
Câu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh “buồm trăng”. Em hiểu cách nói
“thuyền ta” nghĩa là gì? Theo em, có thể thay thế “thuyền ta” bằng “đoàn
thuyền” được không? Vì sao?
Chỉ ra nét đặc sắc cùa hình ảnh buồm, trăng, nghĩa của từ “Thuyền ta”:
- Nét đặc sắc của hình ảnh buồm, trăng: Đây là hình ảnh ẩn dụ
- Giá trị:
+ Hình ảnh này được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn
của nhà thơ Huy Cận.
+ Từ xa nhìn lại, có lúc con thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng, trăng như
cánh buồm nâng đỡ, đẩy con thuyền băng băng lướt song; vẻ đẹp của thiên nhiên
làm nhòa đi cánh buồm bạc màu, cũ kĩ.
+ Hình ảnh thể hiện cuộc sống lao động đầy chất thơ, thể hiện tâm hồn lãng mạn của
những người dân chài.
- Thuyền ta: Thuyền của ta, thuyền của những người dân chài đang đánh cá.
- Không thể thay thế “thuyền ta” thành “đoàn thuyền”. Vì từ “ta” đầy tự hào,
không còn cái tôi cô đơn, nhỏ bé. Thể hiện được niềm vui, niềm lạc quan, hăng
say lao động, làm chủ biển trời của những người lao động mới. Thể hiện rõ được
sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng: cảm hứng lãng mạn tràn đầy, niềm vui
hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội
và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ; tạo riêng hình ảnh thơ mang tính chất lãng
mạn.
Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây
cao với biển bằng", tác giả đã vi
phạm phương châm hội thoại nào?
Điều đó có phải chủ ý của nhà văn
không, vì sao?

Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng”:
- Phương châm vi phạm: Phương châm về chất
- Tác dụng: Dụng ý của tác giả, nói quá lên so với sự thật, nhằm làm nổi bật
hình ảnh và tư thế của đoàn thuyền, của con người, họ không còn bé nhỏ mà
tầm vóc trở nên lớn lao, vĩ đại, phi thường.
Cáu 6: Trong chương trinh Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ
rất hay có hinh ảnh con thuyền, cánh buồm. Đó là bài thơ nào? Của ai?

Câu 6: Bài thơ cũng có hình ảnh thuyền, cánh buồm:


- Bài thơ: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
Câu 7: Cách viết “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em điều gì?

Câu 7: Cách viêt “Lái gió với buồm trăng” đã


gợi cho em:
Thuyền có lái và có buồm, người lái con
thuyền và thuyền lái gió đẩy thuyền. Hình ảnh
lãng mạn và thơ mộng: Gió là người lái, mảnh
trăng là cánh buồm. Con thuyền lướt đi giữa
mây cao biển lớn . Bút pháp lãng mạn đã biến
con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la
thành con thuyền kì vĩ khổng lồ, hòa nhập với
kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ...
Câu 8: Viết đoạn văn nêu cảm nhận vể khổ thơ trên.
Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về khổ thơ:
- Trên mặt biển đó, có con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng:
“Thuyền ta lái vây giăng”.
- Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây đã trở thành một con thuyền đặc
biệt có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm. Con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi để
“dò bụng biển”.
- Công việc đánh cá được dàn đan như một thế trận hàọ hùng. Tư thế và khí thế cùa những ngư
dân thật mạnh mẽ, đầy quyết tâm giữa không gian bao la của biển trời.
- Tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên hòa nhập vào kích thước của thiên
nhiên vũ trụ. Không còn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi con người đối diện với trời rộng sông dài
như trong thơ Huy Cận trước cách mạng.
- Hình ảnh thơ thật lãng mạn bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới.
Công việc lao động nặng nhọc đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
Câu 9: Bằng sự hiểu
biết của bản thân, em
hây viết đoạn văn
khoảng 12 câu theo Câu 9: Viết đoạn văn càm nhận về vẻ đẹp cùa người
kiểu lập luận diễn dân chài khi đánh cá trên biển đêm:
dịch, trình bày cảm - Tư thế hiên ngang, tầm vóc lớn lao
nhận về vẻ đẹp của - Dũng cảm
người dân chài khi - Tâm hồn lãng mạn, tràn đầy tinh thần lạc quan
đánh cá trên biển - Giàu ơn nghĩa, gắn bó với thiên nhiên.
đêm.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI

• - TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ BẰNG VIỆT VÀ CÁC TÁC


PHẨM CỦA ÔNG
• - SOẠN BÀI : BẾP LỬA

You might also like