Professional Documents
Culture Documents
TD Khach Hang DN - ACB
TD Khach Hang DN - ACB
MỤC ĐÍCH
+ Kiểm tra tính trung thực của hồ sơ vay do khách hàng cung
cấp, để đánh giá thái độ trả nợ của khách làm cơ sở để quyết
định cấp tín dụng.
+ Qua phân tích hồ sơ, khách hàng vay vốn để tìm kiếm những
khả năng có thể dẫn đến rủi cho ngân hàng trong việc cấp tín
dụng từ đó đưa ra giải pháp hạn chế.
Ý nghĩa: Một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn.
Khh cần phải lớn hơn 1. Khi Khh lớn hơn 1 được cho là công ty có khả năng
đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện hành.
Tài sản càng lỏng thì cho phép tỉ lệ này càng thấp. Ví dụ: Tốt hơn là có nhiều
tiền mặt so với có nhiều khoản phải thu; hay, một sự gia tăng tài sản lưu động
có thể phản ánh một mức độ hàng tồn khó bán cao hoặc số nợ phải thu quá
hạn cao, trong khi một mức giảm có thể xuất phát từ hiệu quả cao hơn. Cũng
phải tính đến chu kỳ luân chuyển tài sản của công ty (ngắn so với dài). Một
chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn sẽ cho phép một tỉ lệ thấp hơn. Tỉ lệ này là
quan trọng, đặc biệt đối với các công ty có khả năng chuyển đổi tài sản nhanh
như các công ty thương mại;
Ý nghĩa: Việc loại trừ giá trị HTK trong giá trị TSNH để tính khả năng thanh
toán nhanh nhằm chọn lại những khoản mục có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh. Đây là một thước đo nghiêm khắc hơn hơn về khả năng thanh
khoản phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lỏng hơn và nợ ngắn hạn;
Kn thông thường cần > 0.5.
Hàng tồn kho được loại trừ vì chúng thường không có tính thanh khoản. Tỉ số
này giả định rằng hàng lưu kho của công ty không dễ chuyển hóa thành tiền
mặt;
Độ tin cậy của chỉ số khả năng thanh tóan nhanh phụ thuộc vào chất lượng của
các khoản phải thu và giá thị trường của chứng khoán.
Thực tế trong các khoản mục còn lại như Khoản phải thu, Tài sản
ngắn hạn khác cũng có nhiều khoản khó đòi, khó thu hồi.
Ý nghĩa: Một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng
bao nhiêu tiền., nhưng nếu chỉ số này quá cao có thể làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Cho thấy mức độ an toàn đối với các khoản thu nhập
cho bên cấp tín dụng liên quan tới mức lãi. Bình thường > 1.
Khả năng thanh toán lãi vay cần tăng lên với mức rủi ro kinh
doanh mà công ty đối mặt.
Các tình huống tỉ lệ đòn bẩy cao thường rất dễ bị tác động khi có
vấn đề; Rủi ro kinh doanh cao cần được tài trợ thận trọng với
một tỉ trọng vốn tự có lớn. Như một quy tắc, rủi ro kinh doanh
cao cần kết hợp với rủi ro tài chính thấp;
2. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover – IT): Phản ánh hiệu
quả quản lý hàng tồn kho, tình hình dự trữ hàng tồn kho.
IT = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân
Số ngày tồn kho bình quân= 365/Vòng quay hàng tồn kho
3. Vòng quay khoản phải trả (Payable Turnover – PT): phản ánh tình
hình chiếm dụng vốn.
PT = Giá vốn hàng bán/ khoản phải trả bình quân
Số ngày phải trả bình quân = 365/Vòng quay khoản phải trả.