You are on page 1of 36

Chủ đề:

Kỹ thuật và phương thức


truyền số liệu: kỹ thuật điều
khiển luồng, kiểm soát lỗi,
phươngpháp phát hiện và
sửalỗi

GVHD: Trần Thị Huỳnh Vân


1
Sinh viên thực hiện Đoàn Việt Huy 18200120

Trịnh Đình Huy 18200131

Hoàng Thế Đại Huynh 18200133

Nguyễn Tuấn Huỳnh 18200134

Lê Nguyễn Anh Kiệt 18200151

Lê Ngọc Lâm 18200155

2
Nội dung:

Chương 1: Tổng quan về truyền số liệu

Chương 2: Kỹ thuật điều khiển luồng, kiểm soát lỗi, phương pháp phát hiện và sửa
lỗi
I. Kỹ thuật điều khiển luồng
II.Kiểm soát lỗi, phương pháp phát hiện và sửa lỗi

3
Chương 1: Tổng quan về
số liệu

4
I. Một số vấn Thông tin
đề cơ bản:
Nhu cầu trao đổi thông tin

Thông tin Dữ liệu


và tín hiệu:
Thông tin khi truyền

Vật mang

Tín hiệu: liên tục, rời rạc, lượng tử, số


I. Một số vấn đề
cơ bản:
• Tần số (f) của tín hiệu là số dao động của tín hiệu trong một đơn vị thi gian
Tần số

• Chu kỳ (T) của tín hiệu là khoảng thời gian để tín hiệu lặp lại một lần.
Chu kỳ:

• Là đơn vị đo vị trí tương đối tại một thời điểm trong một chu kỳ đơn của tín hiệu, nó
Pha: đặc trưng cho tính trễ.

• Phổ của tín hiệu là dãy các tần số mà nó có thể chứa.


Phổ:

Băng
• Băng thông của tín hiệu là độ rộng của phổ.
thông:
II. Cách truyền thông tin trên đường dây:

Khi truyền thông tin trên đường dây:


• Các bit phải được truyền liên tiếp theo thứ tự tăng dần từ b1 đến bn
• Bít kiểm tra phải được truyền sau cùng.

Phương thức truyền:


Việc truyền một dãy bit dữ liệu qua đường truyền liên quan đến nhiều vấn đề hoạt động và
sự tương thích nhau giữa các thiết bị tham gia.
II. Cáchtruyền thông tin trên đường dây:

Kỹ thuật truyền: Cả tín hiệu tương tự và tín hiệu số đều có thể được truyền đi bằng các thiết bị phù hợp.
Đường truyền: cho phép kết nối vật lý giữa hai điểm mà ở đó có đặt các DTE, gồm hai loại: hữu tuyến và vô
tuyến.
DCE phát: mã hóa, điều chế biến đổi dữ liệu thành tín hiệu tương thích với đường truyền sử dụng
DCE thu: ngược lại với DCE phát, chức năng của DCE thu là giải điều chế và
giải mã tín hiệu.
Giao tiếp:
• DCE thu – phát
• DCE - đường truyền
Các kỹ thuật truyền số liệu: truyền dữ liệu ở băng tần cơ sở; truyền dữ liệu qua điều biên, điều tần và điều
pha; truyền nối tiếp đồng bộ; truyền không đồng bộ(ATM)
Chương 2: Kỹ thuật điều khiển
luồng,kiểm soát lỗi, phương pháp
phát hiện lỗi và sửa lỗi
I. Kỹ thuật điều khiển luồng

10
Định nghĩa
Điều khiển luồng nhằm đảm bảo việc truyền thông tin của phía phát không vượt quá khả năng xử lý
của phía thu.

Cơ chế được thiết kế để điều khiển luồng dữ liệu giữa người nhận và người gửi sao cho vùng đệm của
người nhận không bị tràn. Nếu bị tràn, các khung hoặc gói dữ liệu bị mất.

- Dùng trong tầng liên kết dữ liệu để điều khiển các liên kết điểm-điểm và trong tầng chuyển tải để
điều khiển luồng end-to-end trên mạng có định tuyến

11
Các kỹ thuật điều
khiển luồng
Khi truyền thông tin trong mạng có thể bị sai lỗi hoặc mất.
 Việc thông tin bị mất thì cần phải thực hiện truyền lại thông tin.
 Việc thông tin bị sai thì cần phải tìm hiểu nguyên nhân để sửa sai bằng hai cách:
- Sai do bên thu và sửa lỗi trực tiếp bên thu với điều kiện là thông tin cài các mã sửa lỗi
- Sửa sai bằng yêu cầu bên phát truyền lại thông tin
Cơ chế điều khiển luồng theo phương pháp cửa sổ được hoạt động tương tự như các cơ chế phát lại
ARQ(Automatic Repeat Request – yêu cầu lặp lại tự động).
Điều khiển luồng kết hợp ARQ
– Stop-and- wait (dừng và đợi)
Hoạt động:

- Các gói sẽ được đánh số và sẽ


được gửi đi

- 2 trường hợp:

• ACK(Acknowledgement)

• NACK (Negative ACK)


Điều khiển luồng kết hợp ARQ
– Stop-and- wait (dừng và đợi)
Hoạt động khi sử dụng SN và RN:
Khi phía phát tại thời điểm ban đầu SN = 0.
1. Nhận gói tin từ lớp phía trên và gán SN cho gói tin này.
2. Gửi gói tin SN này trong khung thông tin có số thứ tự là
SN.
3. Chờ khung thông tin từ phía thu.Khi khung nhận được
không có lỗi, và trong trường hợp Request có RN>SN thì
đặt giá trị SN = RN và quay lại B1.
Khi không nhận được khung thông tin trong khoảng thời
gian định trước thì thực hiện B2.
Điều khiển luồng kết hợp ARQ
– Stop-and- wait (dừng và đợi)
Hoạt động khi sử dụng SN và RN:
Tại đầu thu: ban đầu RN = 0
4. Khi nhận được một khung thông tin( không có lỗi)
từ phía phát, chuyển khung này lên lớp phía trên và
tăng RN lên 1.
5. Khi nhận được khung thông tin có lỗi, gửi lại một
khung thông tin cho phía phát với RN được giữ
nguyên (NAK).
Khung được gửi có thể chứa cả thông tin từ phía thu
sang phát chứ không đơn thuần chỉ dùng cho báo sai.
Phương pháp điều khiển luồng Go
back –N
Phía phát sẽ được phát nhiều hơn một khung thông tin trước khi nhận được báo nhận từ phía
Nguyên thu. Số khung max là W hay kích thước cửa sổ.
Tắc Cơ chế này được gọi là cơ chế cửa sổ trượt.
Mỗi khi phát xong một khung phía phát giảm kích thước của sổ, khi kích thước cửa sổ bằng 0,
phía phát sẽ không được phát nữa.
Mỗi khi phía thu nhận được khung thông tin đúng và xử lý xong sẽ gửi lại một báo nhận ACK
cho phía phát. Khi đó phía phát tăng kích thước cửa sổ. Như vậy tổng số khung mà phía thu phải
xử lý tại một thời điểm vẫn không vượt quá W.
Để phân biệt các khung, cần đánh số thứ tự. Nếu dùng k bit thì tổng số khung được đánh số sẽ
là 2k và kích thước cửa sổ tối đa Wmax = 2^K .

16
Phương pháp điều khiển luồng Go
back –N
Ví dụ:
Dùng 3 bit để đánh số các khung thông tin. Wmax là 7. Ban
đầu cả phía phát và thu đều có kích thước cửa sổ là 7
Sau khi đã phát 3 khung và chưa nhận ACK, phía phát giảm
kích thước cửa sổ xuống 4.
Phía thu sau khi đã nhận đúng và xử lý xong 3 khung thì sẽ gửi
ACK3, đồng thời tăng kích thước cửa sổ lên 7. Phía phát sau
khi nhận ACK3 tăng kích thước cửa sổ lên 7.
Phía phát thực hiện phát F3 đến F6, sau đó giảm cửa sổ đi 4.
Phía thu gửi lại ACK4. Vì bên phát đã phát đi khung F4,F5,F6
nên khi nhận được ACK4 sẽ phát được tối đa 4 khung bắt đầu
từ F7.

17
Nguyên tắc hoạt động
Go-back-N nâng cao hiệu suất so với Stop- and- wait, tuy nhiên hiệu suất kệnh truyền chưa
được tối đa hóa.
Điều khiển Selective repeat cũng sử dụng kỹ thuật cửa sổ trượt.
luồng kết hợp Nếu không có lỗi xảy ra, quá trình diễn ra giống với Go-back-N.
ARQ-Selective Nếu có lỗi xảy ra, chỉ những gói lỗi được phát lại. Cơ chế này giúp tăng hiệu quả sử dụng
repeat đường truyền so với cơ chế Go-back-N.

Cần có bộ đệm để sắp xếp lại các gói


thông tin được gửi lại.
Các gói tin được gửi lại khi nhận sai
hoặc không nhận được thông báo trong một
khoảng thời gian.

18
Điều khiển luồng theo phương pháp cửa sổ

(Window Flow Control)

Cơ chế điều khiển luồng và chống tắc nghẽn dựa trên phương pháp cửa sổ được thực hiện bởi việc giới hạn số
lượng gói tin được truyền ở phía phát nhằm đảm bảo thông tin này không vượt quá khả năng xử lý của phía thu.
Theo cơ chế này, phía phát sẽ không thực hiện phát tin chừng nào phía thu còn chưa xử lý xong gói tin trước đó.
Khi phía thu xử lý xong thông tin do phía phát gửi đến thì nó sẽ báo cho phía phát biết và lúc này, phía phát sẽ tiếp
tục gửi các gói tin tiếp theo. Cơ chế này đảm bảo việc truyền tin không bao giờ vượt quá khả năng xử lý của phía
thu.
Điều khiển luồng theo phương pháp cửa sổ

(Window Flow Control)

• Phương pháp điều khiển luồng theo cửa sổ trượt là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất.
• Phương pháp điều khiển luồng theo cơ chế End-to-end: là điều khiển luồng giữa điểm phát và điểm thu trong
mạng.
• Phương pháp điều khiển luồng theo cơ chế Hop-by-hop: Là điều khiển luồng giữa hai nút mạng liên tiếp.
• Phương thức Isarithmic: Phương thức này cũng được coi là một biến thể của cơ chế điều khiển luồng theo cửa sổ
với một cửa sổ duy nhất được dùng cho toàn mạng.
II. Kiểm soát lỗi, phương pháp phát
hiện và sửa lỗi

21
Có liệu
Dữ 2 dạng lỗi: bị
có thể Lỗisaimột
lệchbittrong
và lỗiquá
nhiều
trìnhbittruyền.
(burst)Đối với một truyền thông đáng tin cậy, các
lỗi phải được dò tìm và sửa chữa.

Dò tìm và sửa lỗi được thực hiện ở tầng liên kết dữ liệu hoặc tầng giao vận của mô hình OSI.

+ Lỗi một bit: Chỉ có một bit bị sai trong một đơn vị dữ liệu (byte, ký tự, đơn vị dữ
liệu, hay gói)

+ Lỗi burst: có hai hoặc nhiều bit sai trong đơn vị dữ liệu.

22
PHÁT HIỆN
LỖI Có bốn dạng kiểm tra lỗi cơ bản dùng mã thừa trong truyền dữ liệu:
• VRC (vertical redundancy check): kiểm tra tính chẵn lẻ của tổng bit ‘1’ trong một đơn
Mã thừa vị dữ liệu.
(Redundancy) • LRC (longitudinal redundancy check): kiểm tra tính chẵn lẻ của tổng các bit ‘1’ trong
một khối.
• CRC (cyclic redundancy check) : kiểm tra chu kỳ dư.
• Checksum: kiểm tra tổng.
• Ý tưởng thêm các thông tin phụ vào trong bản tin chỉ nhằm mục đích giúp kiểm tra
lớp kết nối dữ liệu. Dạng checksum thường được dùng trong các lớp trên.
lỗi.
• Thay vì lặp lại toàn bộ dòng dữ liệu, nhóm nhỏ các bit được ghép vào cuối mỗi đơn
vị. Bên nhận nhận được dữ liệu sẽ thực hiện kiểm tra theo tiêu chuẩn xác định, phần dữ
liệu của đơn vị dữ liệu sẽ được chấp nhận và bỏ phần bit dư thừa.
VRC
- Cơ chế phổ biến và chi phí ít nhất cho dò tìm lỗi

- Trong kỹ thuật này, một bit dư thừa được gọi là bit


chẵn lẻ được ghép vào mọi đơn vị dữ liệu sao cho
tổng số các bit 1 trong đơn vị dữ liệu đó (bao gồm cả
bit chẵn lẻ) trở thành chẵn

- Một bit chẵn lẻ được bổ sung vào tất cả các đơn vị


dữ liệu sao cho tổng số bit 1 trong đơn vị dữ liệu trở
thành một số chẵn
LRC
- Trong kỹ thuật LRC, một khối các bit được tổ chức trong một
bảng (các hàng và các cột)

- Ví dụ:

Thay vì gửi một khối 32 bit, chuyển thành mảng 4 hang 8 cột,
sau đó tính toán bit chẵn lẻ cho từng cột và tạo ra một hàng
mới 8 bit, các bit sẽ dùng để kiểm tra tính chẵn lẻ cho toàn
khối. Sau đó có thể đính kèm 8 bit chẵn lẻ vào dữ liệu gốc và gửi
chúng tới bên nhận.

- Một khối các bit được chia thành các hàng và một hàngcác bit
dư thừa được thêm vào toàn khối.
- làmáy
Tại
CRC
kỹ thuật
thu: mạnh nhất
•- Dữ
dựaliệu
trênđến máychia
phép thunhị phần: đầu
vớiphân là dữ
Các bit dưliệu
thừatiếp đến
được
sử dụng bởi CRC lấy được từ phép chia đơn vị dữ
là CRC.
liệu theoMáy
số thu
chiaxem toàn
đã xác chuỗi
định này phần
trước; là một
dưvàcủa
đem
phépchuỗi
chia chia cho
sẽ làcùng
CRC.số chia đã được dùng tạo CRC.
- Có số bit nhỏ hơn số bit bộ chia một bit
Được
•- Khi gắn
chuỗi dữvào
liệu cuối chuỗithu
đến máy dữkhông
liệu lỗi, thì bộ kiểm
tra CRC có số dư là 0 và chấp nhận đơn vị dữ liệu này.

• Khi chuỗi bị thay đổi trong quá trình truyền, thì số dư


sẽ khác không và bộ thu không chấp nhận đơn vị này
CRC
Bộ tạo CRC: Bộ CRC dùng phép chia modulo–2.

Trong bước đầu, bộ chia bốn bit được trừ đi. Mỗi bit trong bộ chia được trừ với các bit tương ứng mà
không ảnh hưởng đến bit kế tiếp

Bộ kiểm tra CRC: Bộ này hoạt động giống hệt như bộ phát.

Sau khi nhận được giữa liệu có gắn thêm phần CRC, mạch thực hiện lại phép chia modulo – 2.

Nếu kết quả là 0, cắt bỏ phần CRC và nhận dữ liệu, ngược lại thì loại bỏ dữ liệu và yêu cầu gởi lại.

Giả sử là không có lỗi, dư số là 0 và dữ liệu được chấp nhận.


CHECKSUM

Ở bên gửi, bộ sinh checksum chia nhỏ đơn vị dữ liệu thành các phân đoạn bằng nhau n bit (thường là 16).

Các phân đoạn này được cộng vào với nhau sử dụng phép tính phần bù số học sao cho tổng số cùng là n bit.

Tổng đó sau đó được lấy phần bù và được ghép vào cuối đơn vị dữ liệu gốc với vai trò là các bit dư thừa và được
gọi là trường checksum.

Đơn vị dữ liệu được mở rộng được truyền qua mạng. Vì thế nếu tổng của đơn vị dữ liệu là T thì checksum sẽ là –
T
CHECKSUM
Bên gửi sẽ thực hiện các bước sau:
• Đơn vị dữ liệu được chia thành k phần, mỗi phần n bit
• Tất cả các phần được cộng với nhau sử dụng phép lấy phần
bù để lấy được tổng.
• Tổng được lấy phần bù và trở thành checksum.
• Checksum được gửi đi cùng với dữ liệu

Bên nhận thực hiện các bước sau:


• Đơn vị dữ liệu được chia thành k phần, mỗi phần n bit
• Tất cả các phần được cộng với nhau sử dụng phép lấy phần
bù để lấy được tổng.
• Tổng đó được lấy phần bù
• Nếu kết quả bằng 0, dữ liệu được chấp nhận, bằng không
chúng bị loại bỏ
SỬA LỖI
Có hai cách sửa lỗi là:
• Khi phát hiện một lỗi, máy thu phải yêu cầu máy phát truyền lại dữ liệu.
• Máy thu dùng các mã sửa lỗi, để sửa tự động một số lỗi.

Theo lý thuyết, có thể sửa bất kỳ lỗi mã nhị phân nào một cách tự động.
Tuy nhiên các mã sửa lỗi phức tạp hơn nhiều so với các mã dò tìm lỗi và đòi hỏi nhiều bit thừa hơn.
Số các bit cần để sửa một lỗi nhiều bit quá lớn nên phần lớn các phương pháp sửa lỗi chỉ giới hạn
sửa lỗi cho một, hai hoặc ba bit lỗi
a.Lỗi bit đơn
Để tính số bit dư (r) cần có để có thể sửa lỗi một số bit dữ liệu (m), ta cần tìm ra quan hệ giữa m và r. Trong hình
sau cho thấy m bit dữ liệu và r bit dư. Độ dài của mã có được là m+r.

r có khả năng chỉ ra ít nhất m+r+1 trạng thái khác nhau: một trạng thái là không có lỗi và m+r trạng thái
chỉ thị vị trí của lỗi trong mỗi vị trí m+r.
Giá trị của r có thể được xác định từ cách gắn vào trong giá trị của m.
a.Lỗi bit đơn
Mã Hamming

Định vị của các bit dư r


Mã Hamming có thể được áp dụng vào đơn vị dữ liệu có chiều dài bất kỳ dùng quan hệ giữa dữ liệu và
các bit dư đã được khảo sát trước đây.
Tiếp đó tính toán các giá trị r để kiểm tra chuỗi dữ liệu đã được mã hóa.
b. Sửa lỗi hàng loạt bit

Mã Hamming có thể được thiết kế để sửa các lỗi hàng loạt bit có chiều dài cụ thể.
Số các bit dư thừa cần thiết để tạo ra những sửa lỗi này là lớn hơn rất nhiều so với sửa lỗi bit đơn.
Ví dụ, để sửa lỗi bit đôi, chúng ta cần phải xem xem hai bit đó có thể là tổ hợp của bất kỳ 2 bit bất kỳ trong toàn
bộ chuỗi bit hay không. Sửa lỗi 3 bit của nghĩa là bất kỳ 3 bit nào trong toàn bộ chuỗi bit, vân vân…Vì thế, giải
pháp đơn giản được sử dụng mã Hamming để sửa các lỗi bit đơn phải được thiết kế lại để có thể áp dụng cho sửa
lỗi đa bit.
TÓM TẮT
CHƯƠNG 2
- Lỗi có thể được chia ra thành: +Lỗi một bit +Burst: sai hai hay nhiều bit
- Redundancy là ý niệm nhằm gởi thêm các bit dư dùng trong phát hiện lỗi
Có bốn phương pháp kiểm tra lỗi thông thường là:
VRC (vertical redundancy check) LRC (longitudinal redundancy check)
CRC (cylic redundancy check) Checksum
- Trong VRC, một parity bit được thêm vào đơn vị dữ liệu. VRC chỉ có thể phát hiện một bit và các bit lẻ bị lỗi;
không thể phát hiện số bit chẵn.
- Trong LRC, có một dữ liệu thừa theo sau một đơn vị dữ liệu n bit
- CRC, phương pháp mạnh nhất trong phương pháp kiểm tra lỗi dùng bit dư, có cơ sở là phép chia nhị phân
- Checksum được dùng trong giao thức cấp cao hơn (TCP/IP) để phát hiện lỗi
Để tính checksum, thì cần:
a. Chia dữ liệu thành nhiều phần nhỏ
b. Cộng các phần này lại dùng phương pháp bù một
c. Lấy bù của tổng cuối cùng, đây chính là checksum
Tại máy thu, khi dùng phương pháp checksum, dữ liệu và checksum phải được cộng lại
thành giá trị 0 khi không có lỗi
- Mã Hamming là phương pháp sửa lỗi một bit dùng các bit thừa. Số bit là hàm của độ dài đơn vị dữ liệu
- Trong mã Hamming, một đơn vị dữ liệu m bit thì dùng công thức để xác định r, số bit dư cần có.
Tài liệu tham
khảo

• Kỹ Thuật Truyền Số Liệu - Đh Sư Phạm Kỹ Thuật Hồ Chí Minh - Nguy ễn Việt Hùng
(cuuduongthancong.com)
• Kỹ Thuật Truyền Số Liệu (c10mt.com)
• Ky thuat-truyen-so-lieu (slideshare.net)
• Kỹ thuật truyền số liệu (tnu.edu.vn)
thank
you

You might also like