You are on page 1of 12

Văn bản

NÓI VỚI CON


(Y PHƯƠNG)
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Y Phương sinh năm 1948, tên
khai sinh là Hứa Vĩnh Sước,
quê ở Cao Bằng.
- Ông nhập ngũ năm 1968, phục vụ
trong quân đội đến năm 1981
chuyển về công tác tại Sở Văn
hóa – Thông tin Cao Bằng.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân
thật, mạnh mẽ và trong sáng,
cách tư duy giàu hình ảnh của
con người miền núi.
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
2. Văn bản
- HCST
Bài thơ được viết năm 1980,
năm năm sau ngày thống nhất
đất nước, khi đời sống của
nhân dân cả nước nói chung và
đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng còn vô cùng khó khăn,
thiếu thốn.
-Xuất xứ:
in trong tập Thơ Việt Nam
1945 – 1985
-Thể thơ:
tự do
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
- Đọc – giải nghĩa từ khó:
(1) Người đồng mình: người vùng
mình, miền mình. Đây có thể hiểu
cụ thể là những người cùng sống
trên một miền đất, cùng quê
hương, cùng một dân tộc.
(2) Lờ: một loại dụng cụ dùng để đặt
bắt cá, được đan bằng những nan
tre vót tròn.
(3) Ken: làm cho chật kín bằng cách
đệm thêm vào những chỗ hở.
(4) Thung (thung lũng): dải đất trũng
và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi,
núi.
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
- Bố cục:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Người cha
nói với con về cội nguồn sinh dưỡng: con lớn lên trong tình yêu
thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong sự bao bọc, chở che của quê
hương.
+ Đoạn 2 (còn lại): Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về
truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế
tục xứng đáng truyền thống ấy.
- Mạch cảm xúc:
bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ
những kỉ niệm gần gũi thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống.
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Bài thơ là lời tâm tình, lời dặn dò người cha muốn nói với con
+ Đó cũng là lời nhà thơ tự nói với mình, đồng thời nhắc nhở mọi
người về tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí
vươn lên trong cuộc sống.
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Tình yêu thương của gia đình, sự đùm bọc của Chân phải bước tới cha
quê hương đối với con Chân trái bước tới mẹ
a. Tình yêu thương của gia đình (4 câu đầu + 2 câu Một bước chạm tiếng nói
cuối) Hai bước tới tiếng cười
- Bốn câu thơ đầu gợi hình ảnh, không khí gia đình ...
thật đầm ấm, quấn quýt: Em bé đang lẫm chẫm tập đi, Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
đang bi bô tập nói. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
cười của con đều được cha mẹ chăm chút, chở che,
nâng đỡ, vui mừng đón nhận.
- Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “chạm tiếng nói”,
“tới tiếng cười” gợi không khí gia đình hạnh phúc, tràn
ngập tiếng nói, tiếng cười.
- Nhịp thơ 2/3 cùng phép điệp và cấu trúc đối xứng tạo
âm điệu vui tươi cho đoạn thơ.
- Hai dòng thơ cuối nhắc lại một dấu mốc quan trọng –
ngày cưới của cha mẹ – khởi đầu của một gia đình
hạnh phúc.
-> Lời thơ giản dị như một lời tâm tình thủ thỉ ->
người cha muốn gửi gắm: gia đình là cội nguồn sinh
thành và nuôi dưỡng con, là cái nôi cho con những yêu
thương, ấm áp đầu đời
II. Đọc – Hiểu văn bản
b. Sự đùm bọc của quê hương Người đồng mình yêu lắm con ơi
- Những câu thơ tiếp theo gợi về cội nguồn lớn Đan lờ cài nan hoa
rộng hơn đã nuôi dưỡng con, đó chính là quê Vách nhà ken câu hát
hương.
- “Người đồng mình” là cách nói giản dị mà ấm
áp về con người quê hương. Cách giới thiệu hình
ảnh ấy đi liền với tiếng gọi “con ơi” khiến lời của
cha nói với con thật trìu mến, thân thương.
- Con người quê hương có những nét thật đáng
yêu, đáng quý:
+ Họ là những người khéo léo, tài hoa trong lao
động. Những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc
qua bàn tay của họ đã trở thành những “nan hoa”.
+ Họ có một thế giới tâm hồn phong phú và tràn
đầy lạc quan – những vách nhà không chỉ được
ken bằng gỗ mà còn bằng những câu hát.
+ Các động từ “cài”, “ken” vừa diễn tả động tác,
vừa nói lên tình cảm gắn bó, quấn quýt của
“người đồng mình”.
II. Đọc – Hiểu văn bản
- Thiên nhiên, rừng núi quê hương ban tặng cái Người đồng mình yêu lắm con ơi
đẹp cho con người, chở che, nuôi dưỡng con Đan lờ cài nan hoa
người về cả tâm hồn và lối sống: Vách nhà ken câu hát
+ Rừng không chỉ cho gỗ, cho măng mà còn Rừng cho hoa
cho hoa. Hoa là vẻ đẹp của thiên nhiên núi Con đường cho những tấm lòng
rừng, mang đến cho con người niềm vui và
niềm hạnh phúc.
+ “Con đường cho những tấm lòng” gợi liên
tưởng đến những con đường trở về nhà về bản,
đi vào thung vào rừng…; gợi nghĩ đến tấm lòng
nhân hậu, bao dung của con người quê hương.
+ Phép nhân hóa và điệp ngữ (“cho”) khiến cho
thiên nhiên trở nên gần gũi, nghĩa tình.
=> Qua khổ thơ, người cha muốn nhắc nhở
con: Con được sinh ra trong tình yêu thương
của mẹ, trong sự nâng đỡ của quê hương. Vì
vậy, con hãy luôn nhớ về cội nguồn sinh
dưỡng của mình.
II. Đọc – Hiểu văn bản
2. Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của người đồng
mình và mong ước của người cha qua lời tâm Người đồng mình thương lắm
tình với con con ơi
a. Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của người đồng Cao đo nỗi buồn
mình Xa nuôi chí lớn
- Câu thơ điệp lại cấu trúc “Người đồng mình Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
thương lắm con ơi” (thay chữ “yêu” bằng chữ Sống trên đá không chê đá
“thương”) như một điệp khúc vang lên đầy yêu gập ghềnh
thương, tự hào; như lời nhắn nhủ thiết tha với đứa Sống trong thung không chê
con về con người quê hương. thung nghèo đói
- Tác giả lấy các chiều không gian: chiều cao của
bầu trời để đo nỗi buồn (sự từng trải), độ xa của mặt
đất để đo ý chí của “người đồng mình. Hai câu thơ
với kết cấu đối xứng mang ý nghĩa khẳng định: thử
thách, khó khăn càng lớn thì ý chí của con người
càng cao.
- Các hình ảnh “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói”
gợi cuộc sống nghèo khó, cực nhọc của những con
người quê hương. Cụm từ “không chê” được điệp lại
hai lần đã nhấn mạnh tấm lòng thủy chung, gắn bó
của họ với quê hương mình.
II. Đọc – Hiểu văn bản Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
- Hình ảnh so sánh “sống như sông như suối” Xa nuôi chí lớn
cho thấy “người đồng mình” có lối sống mạnh Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
mẽ, phóng khoáng như những dòng sông, Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
dòng suối của quê hương; điệp từ “sống” và Sống trong thung không chê thung
nhịp thơ tuôn chảy gợi lên sức sống mãnh liệt, nghèo đói
bền bỉ của con người trước cuộc sống nhiều Sống như sông như suối
gian truân, vất vả. Lên thác xuống ghềnh
- Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” kết hợp Không lo cực nhọc
với cách nói phủ định “không lo cực nhọc” đã Người đồng mình thô sơ da thịt
khẳng định mạnh mẽ về lối sống không ngại Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
khó khăn của họ. Người đồng mình tự đục đá kê cao
- Con người quê hương tuy bề ngoài mộc mạc quê hương
chân chất “thô sơ da thịt” nhưng không hề Còn quê hương thì làm phong tục
nhỏ bé về ý chí, nghị lực.
- “Người đồng mình” có tinh thần cần cù lao
động, có ý thức tự lực tự cường, xây dựng quê
hương giàu đẹp “tự đục đá kê cao quê hương”
và họ cũng luôn giữ gìn những nét đẹp văn
hóa, những phong tục tập quán riêng.
II. Đọc – Hiểu văn bản
b. Lời dặn dò, mong ước của người cha
- Mong con sống gắn bó, thủy chung với
quê hương – cội nguồn sinh dưỡng của
mình: “không chê đá gập ghềnh”, “không
chê thung nghèo đói”.
- Tự tin, bản lĩnh, không cúi đầu trước khó
khăn thử thách, không tầm thường “không
bao giờ nhỏ bé được”.
- Luôn tự hào và phát huy những phẩm
chất, những truyền thống tốt đẹp của con
người quê hương.
-> Lời nhắn nhủ chứa đựng tình yêu
thương, niềm tin tưởng và ước vọng mãnh
liệt của người cha dành cho con.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Thể thơ tự do, linh hoạt trong diễn đạt mà vẫn giàu vần điệu.
- Bố cục chặt chẽ, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Hình ảnh thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất
thơ, mang đậm bản sắc thơ ca miền núi.
- Giọng thơ thiết tha, trìu mến.
2. Nội dung
- Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền
thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc
mình.
- Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của
một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền
thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

You might also like