Professional Documents
Culture Documents
1
2.1. SỰ HẤP THU, PHÂN BỐ VÀ ĐÀO THẢI CHẤT ĐỘC
ĐỘC CHẤT
XÂM NHẬP
PHÂN TÁN
CHUYỂN HÓA
TÍCH TỤ
ĐÀO THẢI
2
Chất vào cơ thể con người thông qua ăn uống, cơ thể xử lý theo
ba phương thức sau đây:
– Chất có khả năng tiêu hóa, có giá trị dinh dưỡng: hệ tiêu hóa
sẽ thực hiện quá trình tiêu hóa chất đó.
– Chất không có khả năng tiêu hóa, không có giá trị dinh dưỡng:
cơ thể sẽ thực hiện quá trình đào thải chất đó ra ngoài theo
phân và nước tiểu.
– Chất không thể tiêu hóa được và không thể đào thải: sẽ được
tích tụ trong cơ thể.
Những chất độc hại nằm tiềm ẩn trong cơ thể có khả năng gây
bệnh mãn tính nguy hiểm.
3
Ví dụ: Hàn the
4
2.1.1. Cơ chế vận chuyển chất độc qua màng tế bào
Một phân tử hóa học bị hấp thu, phân phối, cố định hoặc bài xuất
ra, nó bắt buộc phải đi quá các màng kép của tế bào
5
Vai trò của màng tế bào
Vân chuyển các chất
Tiếp nhận và truyền thông tin từ bên ngoài vào
trong tế bào
Nơi cố định của nhiều enzym
Các protein màng làm n/v ghép nối các tế bào trong
cùng một mô…, nhận biết tế bào lạ
6
a. Khuếch tán thụ động
- Liên quan đến phần lớn chất độc
- Thời gian đạt cân bằng phụ thuộc tính chất chất độc (tính ưa béo),
nồng độ chất độc trong môi trường, bề mặt trao đổi và khối lượng cơ
thể (lượng mỡ)…
7
Khuếch tán thụ động
1
Qua lớp phospholipid: Chất độc có kích
thước nhỏ
Không tích điện
Không phân cực
2
Những chất hoà tan trong lipit
8
Khuếch tán thụ động:
Phụ thuộc tính ưa béo của phân tử độc: Chất ưa béo, dễ khuếch tán
qua màng tế bào; chất ưa nước khó khuếch tán qua màng tế bào
Ví dụ:
Cloroform/nước Tỷ lệ khuếch tán
9
Khuếch tán thụ động:
Phụ thuộc vào khả năng ion hóa của chất độc
- Các chất tồn tại ở dạng ion hóa: khó có khả năng khuếch
tán thụ động qua màng tế bào, do độ hòa tan của chúng trong chất
béo thấp
- Các chất tồn tại ở dạng không ion hóa: thường hòa tan
được trong chất béo, tỷ lệ khuếch tán thụ động của chúng qua màng
tế bào phụ thuộc vào độ hòa tan trong chất béo
10
Khuếch tán thụ động:
Khả năng ion hóa của 1 chất phụ thuộc vào pH của môi trường:
- Trong môi trường axit: Các axit thường tồn tại dưới dạng
không ion hóa, các base thường tồn tại dưới dạng ion hóa
- Trong môi trường kiềm: Các axit thường tồn tại dưới
dạng ion hóa, các base thường tồn tại dưới dạng không ion hóa
11
b. Thấm lọc qua lỗ trên màng tế bào
- Nước di chuyển qua lỗ trên màng tế bào có thể kéo theo sự vận
chuyển chất độc qua màng tế bào những chất tan trong nước
không tan trong lipid có thể xâm nhập theo cách này
- Lỗ trên màng của mao quản và màng của cuộn tiểu cầu ~70nm
vận chuyển được các chất có KLPT < 60 kDa (tương tự
albumin)
- Đa số các chất độc có phân tử lượng cao nên vận chuyển qua
cách này không nhiều
12
c. Vận chuyển tích cực
- Đóng vai trò quan trọng trong quá trình bài tiết chất độc
- Có thể thực hiện ngược chiều gradient nồng độ, gradient điện hoá
13
Vận chuyển tích cực
Vần chuyển qua Protein
ATP
ADP
14
Vận chuyển tích cực
Vần chuyển qua Protein
ATP ATP
15
Vận chuyển tích cực
Màng
Năng lượng
Chất độc
Quá trình bị ức chế với chất độc có ảnh hưởng tới sự trao đổi chất tế
bào 16
d. Nội thấm bào
- Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các túi phổi
Giọt thức ăn
Nhập bào 17
Nội thấm bào
Đối với các phân tử lớn (rắn hoặc lỏng) không lọt qua lỗ
màng, tế bào sử dụng hình thức xuất nhập bào để chuyển tải
ra hoặc vào tế bào.
Chất tiết
Xuất bào 18
2.1.2. Con đường xâm nhập của chất độc vào cơ thể
19
a. Đường tiêu hoá
- Con đường xâm nhập chủ đạo của chất độc : thực phẩm nhiễm độc,
thuốc, …
- Quá trình hấp thu có thể xảy ra trên toàn bộ đường tiêu hoá : thực
quản, dạ dày, ruột
- Có pH tăng dần từ axit ở dạ dày tới kiềm ở ruột nên có thể hấp thu
nhiều loại chất độc khác nhau
- Quá trình hấp thu phụ thuộc vào tính ưa béo và tính ion hoá của phân
tử chất độc
20
Đường tiêu hoá
+ Các chất độc có tính acid yếu, dạng không ion hóa, hòa
tan trong chất béo có thể khuếch tán dễ dàng
+ Các chất độc có tính base yếu, bị ion hóa, hòa tan kém
trong chất béo, khả năng hấp thu không dễ dàng
21
Đường tiêu hoá
22
Đường tiêu hoá
23
Dạ dày Dịch vị pH 1-2 Huyết tương pH 7,4
+ H+ + H+
H+ + + H+
100% 1% 25% 1%
Anilin Màng
24
Ruột Dịch ruột pH 6 Huyết tương pH 7,4
+ H+ + H+
H+ + + H+
1% 10 % 25% 1%
Anilin Màng
25
b. Đường hô hấp
Phổi
Là cơ quan bị các chất độc dạng khí tác động chính (chất
ô nhiễm trong không khí, chất độc công nghiệp, các sản
phẩm bị clo hóa…)
Các yếu tố giải thích sự hấp thụ quan trọng của phổi
- Diện tích trao đổi lớn (50-100 m2 )
- Ba-ri-e mao mạch các phế nang rất dày (1-2 µm)
- Dung lượng máu lớn (100% dung lượng máu từ tim)
26
Đường hô hấp
- Vùng hấp thu chính là phế nang (CO, SO2, các chất lỏng bay hơi,…)
- Tỷ lệ hấp thu phụ thuộc vào độ hoà tan của khí trong máu
- Cân bằng giữa không khí và máu của hợp chất hoà tan đạt được chậm
hơn so với hợp chất kém hoà tan (vd cloroform chậm hơn etylen)
- Có thể hấp thu các phần tử rắn. Quá trình hấp thu phụ thuộc vào kích
thước của phân tử.
27
c. Da
- Đặc tính của da : hàng rào ngăn cách giữa cơ thể và môi trường
- Có thể hấp thu 1 số sản phẩm hoá học qua túi nang lông, tế bào của
tuyến mồ hôi, hoặc qua tuyến bã nhờn → gây nên hiệu ứng dưới da
- Chất độc được hấp thu qua da được chủ yếu là do biểu bì và chân bì
- Chất độc có thể gây tác dụng tại chỗ (kích thích, hoại tử, eczema...)
hay toàn thân
28
Da
Yếu tố ảnh hưởng đến độ thấm của da
29
2.1.3. Sự phân bố, cố định của chất độc trong cơ thể
- Chất độc khi vào máu, một phần gắn vào protein huyết tương, một phần
qua thành mạch vào các mô, ở các mô đó hoặc bị tích tụ lại hoặc bị
chuyển hóa rồi bài xuất
- Các chất độc dễ tan trong nước, dễ bị ion hóa thì dễ bị giải trừ; các chất
độc dễ tan trong chất béo, khó ion hóa thường gắn với các mô, thường
tích lũy lại trong cơ thể
30
Sự phân bố, cố định của chất độc trong cơ thể
- Liên kết của chất độc và protein trong máu (albumin, globulin,…)
31
Sự phân bố, cố định của chất độc trong cơ thể
- Việc cố định một chất độc ở cơ quan nào thường làm nồng độ cục bộ
của chất độc ở cơ quan đó tăng lên
- Mô mỡ : các chất hoà tan trong chất béo như DDT, biphenylpolyclorua…
32
Phần trăm cố định với protein trong máu của một số dược
phẩm (pH 7,4)
33
Biểu đồ hấp thụ Saccahrine trong máu
hàng ngày theo Munro và Milles 1978
34
Biểu đồ hấp thụ Methylmercure trong máu
hàng ngày theo Munro và Milles 1978
35
2.1.4. Thải loại chất độc
- Bài xuất qua các con đường khác : Nước bọt, mồ hôi, sữa
36
a. Bài xuất qua thận
• Các độc chất hoặc các sản phẩm chuyển hóa có khối lượng
phân tử nhỏ và phân cực sẽ đi vào nước tiểu ở giai đoạn lọc
tiểu cầu thận. Sau đó, nếu không bị tái hấp thụ, sẽ được đào
thải theo nước tiểu
Vùng trung tâm
Lưới lọc
Các độc chất hoặc những sản phẩm chuyển hóa của
chúng, khi được bài tiết theo đường phân, có thể đi vào
phân theo hai đường: sự bài tiết ruột và sự bài tiết mật
Sự bài tiết ruột: chất được vận chuyển bị động từ máu
trong mao mạch vào lớp dưới niêm mạc ruột
(submucosa), sau đó qua các tế bào lớp niêm mạc
(mucosa) vào ruột rồi đào thải theo phân
38
b. Bài xuất theo đường phân
Sự bài tiết mật: Các sản phẩm biến đổi (các chất chuyển
hoá hoặc liên hợp) ống mật nhỏ (cacaliculus) ống
mật lớn túi mật để lưu trữ tạm thời. Để làm thuận lợi
cho sự tiêu hóa, mật sẽ được tiết vào ruột qua một ống
mật nối gan với tá tràng (dudonum) của ruột non
39
c. Bài xuất qua phổi
Phổi là nơi đào thải các chất độc tồn tại dưới dạng khí ở
nhiệt độ của cơ thể
Cơ chế sự đào thải là khuếch tán đơn giản: sự khác
nhau giữa áp suất hơi của chất độc tan trong máu và
trong pha khí của túi phổi. Sự chênh lệch nồng độ tạo
ra một gradien nồng độ, các chất độc sẽ khuyếch tán
từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp cho tới
khi cân bằng qua màng túi phổi được thiết lập.
Các yếu tố ảnh hưởng: độ tan của chất độc trong máu
(chất có độ tan thấp dễ được đào thải hơn), tốc độ hô hấp
và lưu lượng máu đến phổi
40
d. Sự đào thải theo đường khác
o Nước miếng: Ba cặp tuyến nước bọt sản xuất khoảng 1,5 lít nước
miếng mỗi ngày. Chất độc, khi được khuếch tán bị động vào nước
miếng, có thể được nhổ ra. Nếu bị nuốt xuống bụng, chúng sẽ bị hấp thụ
vào niêm mạc của hệ thống dạ dày-ruột
Tổng lượng nước cơ thể mất trong một ngày là 2,4 lít. Trong đó, nước
tiểu (1400ml), thở ra (350ml), qua da (350ml), qua ruột (200ml) và mồ
hôi (100ml)
41
Sự đào thải theo đường khác
Sữa: Sự đào thải theo đường này chịu ảnh hưởng của tính chất
của xenobiotic , lưu lượng máu đến ngực và lượng sua sản xuất
Móng tay chân: Xenobiotic (ví dụ, arsen) được nhập vào gian bào
sừng và được đào thải
Lông tóc: Xenobiotic (chẳng hạn arsen, cadmi và chì) được nhập
vào lông tóc và được đào thải
Da: Thông qua sự thay da
42
Thải loại chất độc
Tỷ lệ thải loại của chuột cái sau 120 h sử dụng BBP
Phân
Nước tiểu
43
10 mg/kg 1000 mg/kg
Thải loại chất độc
Tỷ lệ thải loại của chuột cái sau 120 h sử dụng BPA
BPA : Bisphenol-A
Phân
Nước tiểu
10 mg/kg 44
2.2. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC
Phổi
Gan Niêm mạ
ruột
45
Một sự chuyển hóa sinh học điển hình sẽ tạo nên bốn
thay đổi làm thuận lợi cho sự đào thải các độc chất:
Sản phẩm tạo thành có bản chất hóa học khác với độc chất
ban đầu
Sản phẩm tạo thành thường ưa nước hơn độc chất ban đầu
Làm thay đổi sự phân bố của chúng trong các mô
Có sự giảm thiểu trong sự tái hấp thụ các sản phẩm chuyển
hóa bởi các tế bào tạo nên các cơ quan tham gia đào thải
(thận, ruột…)
46
Các phản ứng chuyển hóa chính
Chất A vào cơ thể:
Được hấp thu và thải trừ không biến đổi
Chuyển hóa thành chất D ( pha I) rồi thải
trừ
Chuyển hóa thành chất B (pha I), rồi chất
47
CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC
Theo 2 giai đoạn
Giai đoạn I Giai đoạn II
Hấp thụ Bài tiết
Phần lớn các độc chất đi vào trong các mô của cơ thể đều mang tính ưa
mỡ. Các phản ứng chuyển hóa sinh học pha I và pha II là những phản
ứng chịu trách nhiệm cho sự biến đổi độc chất trở thành dạng dễ được
đào thải ra ngoài cơ thể.
48
2.2.1. Giai đoạn 1:
Phản ứng pha I ‘làm lộ ra’ hoặc ‘đưa thêm vào’ một nhóm
chức phân cực và vì vậy làm tăng tính ưa nước của sản
phẩm so với chất mẹ
Ở giai đoạn này các chất độc bị phá vỡ các liên kết hay
tách các nhóm hoạt tính (các nhóm OH, NH2, cacboxyl,
halogen..), sẽ trở nên có cực, dễ tan trong nước
49
2.2.1. Giai đoạn 1:
Các phản ứng chính ở pha này gồm: (Phản ứng thoái phân)
50
Các enzyme hoạt động trong giai đoạn I
Gđoạn I
Oxydases
Estérases hydrogènases
51
CÁC PHẢN ỨNG OXY HÓA TRONG GIAI ĐOẠN I
52
CÁC PHẢN ỨNG THỦY PHÂN TRONG GIAI ĐOẠN I
- Phản ứng liên hợp tạo ra các chất ít tan trong mỡ hơn, dễ
tan trong nước hơn hợp chất ban đầu
- Sản phẩm của các phản ứng liên hợp có tính ưa nước
hơn, dễ đào thải qua nước tiểu hơn, ít độc hơn hợp chất mẹ
hoặc các chất chuyển hoá giai đoạn 1.
54
Các phản ứng chính ở pha 2:
55
56
Các phản ứng chính ở pha 2:
+ Phản ứng liên hợp với glutathione:
Là phản ứng rất quan trọng, được xúc tác bởi enzym glutathione-
s-transferase ở microsom gan
Glutahtione có thể kết hợp với các hợp chất không no mạch
thẳng, có thể chuyển dời các nhóm nitơ trong phân tử, sau đó được
axetyl hoá tạo ra các dẫn xuất N-acetylcystein (axit mercapturic) tan tốt
trong nước, dễ dàng bài tiết hơn
Trong quá trình chuyển hoá các chất độc thường tạo ra những
hợp chất electrophil, có thể kết hợp với các hợp phần của tế bào gây
hoại tử tế bào hoặc sinh thành khối u. Chức năng của glutathione kết hợp
với các chất trao đổi electrophil do đó ngăn ngừa tác dụng độc của chất
độc đối với các tế bào
57
58
Các phản ứng chính ở pha 2:
59
60
Các phản ứng chính ở pha 2:
61
Các enzyme hoạt động giai đoạn II (các phản ứng liên hợp)
Chuyển hóa
GĐ I
62
PHẢN ỨNG TIẾP HỢP VÀ ENZYM TRONG GIAI ĐOẠN II
Cao: gan
64
2.2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC
TRONG CƠ THỂ
Di truyền: Từng loại, cá thể khác nhau, hoạt động của các enzym ở GĐ
1 và GĐ 2 khác nhau; nhiệt độ cơ thể giảm làm hoạt tính của các enzym giảm
Sinh lý và bệnh lý: Giới tính (hoạt lực enzym liên quan đến steroid nội
sinh ở nam cao hơn ở nữ) , tuổi (trẻ sơ sinh và người già thiếu enzym cần thiết
cho quá trình chuyển hoá), mang thai, chế độ dinh dưỡng (thiếu chất
dinh dưỡng dẫn đến thiếu các chất cần thiết cho quá trình tổng hợp các enzym
hay các chất liên hợp); bệnh tật (các bệnh về gan làm giảm hoạt động của các
enzym chuyển hoá)
65
2.3. CƠ CHẾ TÁC DỤNG ĐỘC CỦA
CÁC CHẤT ĐỘC
66
Tính đa dạng của tác dụng độc:
+ Tác dụng độc cục bộ: Một số chất độc gây tổn thương trực
tiếp đến điểm tiếp xúc với cơ thể
+ Tác dụng độc hệ thống: Là tác dụng của chất độc sau khi
được hấp thu, phân phối trong các bộ phận khác nhau của
cơ thể
+ Tác dụng độc tức thời / chậm
+ Tác dụng độc hình thái: thường dẫn đến sự thay đổi hình
thái của các mô
+ Tác dụng độc chức năng: Biểu hiện bằng sự thay đổi thuận
nghịch các chức năng của một cơ quan
67
Cơ quan đích: là cơ quan có độ nhạy cảm với phân
tử chất độc hoặc có sự tập trung cao các phân tử
chất độc
68
2.3.1. Cơ chế tác dụng của chất độc (1):
+ Sự hình thành các gốc tự do: Các gốc tự do, có thể lấy điện tử từ phân
tử khác làm cho phân tử đó trở thành gốc tự do mới và phục hồi chất độc
mẹ để tiếp tục hình thành các gốc tự do mới
+ Sự tạo thành superoxyd và các dẫn xuất của nó: O2 có thể nhận 1 điện
tử để tạo thành superoxyd O-2. Gốc superoxyd thường là nguồn gốc sinh
ra các tác nhân oxy hoá mãnh liệt như O nguyên tử, H2O2, gốc hydroxyl
OH˙ (gốc hydroxyl là tác nhân oxyhoa mạnh nhất mà cơ thể sống không
có khả năng trung hoà hoặc phá huỷ nó
69
VD: Các ion bức xạ xuyên qua các phân tử nước làm
xuất hiện các gốc hydro (H) và gốc hydroxyl (OH) rất hoạt
động.
Các hydroxyl (OH) tự liên kết với nhau để tạo thành
hydroperoxyd: OH + OH H2O2
Các gốc hydro (H) liên kết với nhau: H + H H2
Gốc hydro có thể phản ứng với oxy: O2 + H HO2
Peroxyd có thể kết hợp với gốc hydroxyl:
OH + HO2 H2O2 + O
70
Một số ví dụ về gốc tự do
71
VD về trường hợp của hợp chất peroxyde
(Nguyên nhân gây hư hỏng các thực phẩm giàu lipit)
Xanthine Aldéhyde
Hydrolases Leucocytes
oxydase oxydase
Kiểm soát được
Chuyển hóa Chuyển hóa Liên kết Bạch cấu trong
72
nươc tiểu andehit hydro nước tiểu
Cơ chế tác dụng của chất độc (2):
+ Tác dụng độc do tạo ra một liên kết thuận nghịch: thường là những kiểu
kết hợp đơn giản (ion – ion, lưỡng cực – lưỡng cực, liên kết Van der
Waals). Các chất độc dựa trên kiểu này thường tác dụng trực tiếp không
cần hoạt hoá, tác dụng độc dữ dội và cấp diễn.
+ Tác dụng độc do tạo ra một liên kết bất thuận nghịch : thường liên quan
đến các phân tử có khả năng phản ứng hoá học, luôn được hoạt hoá
trước; đích đến là các vùng nucleophile của các phân tử sinh học, thường
gây ra các đột biến gen, sinh ung thư, quái thai, hoại tử tế bào… ; tác
dụng độc do kiểu này thường tồn lưu, dai dẳng.
73
Độc tính dựa trên liên kết không thuận nghịch
74
2.3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG ĐỘC CỦA
CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ
Cơ thể nhờn với chất độc: Trong 1 cơ thể ruột, gan, thận mẫn cảm
với liều lượng thấp hơn hệ thần kinh
75
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG ĐỘC CỦA CHẤT
ĐỘC TRONG CƠ THỂ
76
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG ĐỘC CỦA CHẤT
ĐỘC TRONG CƠ THỂ
77